Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ nông ngiệp Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư một số kháng sinh thường dùng ở gà và sử dụng chế phẩm Actiso làm tăng khả năng đào thải, góp phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.54 KB, 24 trang )



1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong chăn nuôi, sử dụng các loại kháng sinh ñể phòng trị bệnh cho gia
súc, gia cầm không ñúng phương pháp, chủng loại, liều lượng và không tuân thủ
thời gian ngừng thuốc tối thiểu ñã làm cho vấn ñề tồn dư hoá dược trong sản
phẩm là phổ biến với mức ñộ cao hơn tiêu chuẩn trong nước, khu vực và quốc tế
từ hàng chục ñến hàng ngàn lần (Lã Văn Kính, 2006). Tồn dư kháng sinh trong
thực phẩm ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ cộng ñồng và môi trường, là một trong
những nguyên nhân gây ra sự ñề kháng ngày càng mạnh của các vi khuẩn gây
bệnh trên người (Aarestrup, 1999). Hiện nay ở Việt Nam vệ sinh an toàn thực
phẩm là vấn ñề thời sự ñược ñặc biệt quan tâm . Việc cung cấp thực phẩm sạch
cho thị trường và hướng tới xuất khẩu cũng như khi các tiêu chuẩn về vệ sinh
thực phẩm ngày càng ñược phổ biến rộng rãi cho người tiêu dùng thì những sản
phẩm có tồn dư kháng sinh là ñiều không ñược thị trường chấp nhận.
ðể hạn chế tồn dư kháng sinh, nhiều công trình nghiên cứu ñã chỉ ra rằng
các thảo mộc thiên nhiên có ưu ñiểm rõ rệt do tăng cường quá trình thải trừ. Về
tính năng này, dược liệu Actiso 10% ñóng một vai trò rất quan trọng. ðể góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi, làm tăng cường khả năng ñào
thải, hạn chế bớt tồn dư của các chất ñộc hại, ñảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư một số kháng
sinh thường dùng ở gà và sử dụng chế phẩm Actiso làm tăng khả năng ñào
thải, góp phần ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm”.
2. Mục tiêu của ñề tài
Xác ñịnh ñược sự hấp thu, phân bố và tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin,
Enrofloxacin trong huyết tương và các cơ quan nội tạng của gà
ðánh giá hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm Actiso như là nhân tố
thúc ñẩy quá trình ñào thải các kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin trong


huyết tương và các cơ quan nội tạng gà, góp phần ñảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm có nguồn gốc ñộng vật.


2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Bổ sung những dẫn liệu khoa học về sự hấp thu, phân bố và tồn dư kháng
sinh Oxytetracyclin, Enrofloxacin ở huyết tương và cơ quan nội tạng ở gà.
- Chế phẩm Actiso có khả năng tăng cường ñào thải kháng sinh Oxytetracyclin
và Enrofloxacin tồn dư trong huyết tương và cơ quan nội tạng ở gà.
- Kết quả nghiên cứu trong luận án có thể là tài liệu tham khảo cho giảng
dạy và nghiên cứu về tồn dư kháng sinh và dược liệu Actiso.
- Kết quả nghiên cứu 2 kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin cũng có
thể giúp cho ñánh giá tình hình sử dụng kháng sinh khác trong chăn nuôi về sự
tồn dư và ý nghĩa của chúng ñối với vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học mở ra ứng dụng của
dược liệu Actiso trong chăn nuôi, thú y :
+ Kích thích tăng trọng của gà khi ăn thức ăn có bổ sung kháng sinh.
+ Rút ngắn thời gian tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin ở
gà khi ăn thức ăn có trộn kháng sinh.
- Dựa vào kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lí xác ñịnh ñược dư lượng
kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin ở mô bào và ñề xuất biện pháp sử
dụng chế phẩm Actiso như là chất thúc ñẩy ñào thải hạn chế tồn dư góp phần ñảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Những ñóng góp mới của luận án về học thuật và lí luận
- Là công trình khoa học ñầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về dược liệu
Actiso làm tăng khả năng thải trừ kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin

ở gà.
- Kết quả thu ñược ñem lại những hiểu biết về dược liệu Actiso trong việc
sử dụng ñể tăng hiệu quả phòng và trị bệnh cho gà góp phần ñảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.


3

5. Bố cục của luận án
Luận án gồm 124 trang, 38 bảng số liệu, 18 hình. Mở ñầu 4 trang;
Chương 1 tổng quan tài liệu 31 trang; Chương 2 nội dung, nguyên liệu và
phương pháp nghiên cứu 14 trang; Chương 3 kết quả nghiên cứu 73 trang; Kết
luận và ñề nghị 2 trang, Tài liệu tham khảo trong ñó tiếng Việt 35 tài liệu, tiếng
Anh, 100 tài liệu; Phần phụ lục.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Các tác giả trong và ngoài nước ñã nghiên cứu tồn dư kháng sinh trong cơ
quan nội tạng của gia súc, gia cầm. Capolongo (2002) xác ñịnh tồn dư của
Oxytetracyclin trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung vào nước uống liên tục 3
ngày với nồng ñộ 400mg/lít cho thấy: sau thời gian ngừng thuốc 1 ngày hàm
lượng Oxytetracyclin ở cơ, gan, thận ñều cao hơn giới hạn tồn dư tối ña (MRL)
mà EU cho phép (cơ 100mcg/kg; gan 300mcg/kg; thận 600mcg/kg). 3 ngày sau
thời gian ñiều trị, tồn dư ở các mô ñều thấp hơn MRL. Theo EU thời gian ngừng
thuốc Oxytetracyclin là 5 ngày. Miriukj F., Oraga O.W. (2001) ñã nghiên cứu
tồn dư kháng sinh trên thịt bò tại Kenia cho biết lượng kháng sinh tetracycline
tồn dư vượt tiêu chuẩn từ 3,45 ñến 18,23 lần. Kết quả nghiên cứu về sự hấp thu
và phân bố Enrofloxacin trong mô gà khoẻ và gà mắc bệnh E.coli của Soliman
(2000) cho thấy: nồng ñộ thuốc trong huyết tương của gà ốm thấp hơn gà khoẻ.
Thời gian bán thải của thuốc ở gà ốm là 3,63 giờ, ở gà khoẻ là 4,75 giờ. Sau khi

ñược hấp thu, thuốc tập trung nhiều ở gan, thận, cơ ngực.
Ở Việt Nam Lã Văn Kính và cs (1997) ñã phân tích tồn dư kháng sinh
trong gan và thịt gà ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy: Ampicillin tồn dư ở gan
gà lên tới 122 ppm, ở thịt gà 114,2 ppm. So với tiêu chuẩn của Úc và Mỹ cho
phép lượng tồn dư tối ña là 0,01 ppm thì mức tồn dư này cao hơn 12.200 lần.
Với Oxytetracyclin phát hiện thấy 7,87 ppm ở gan gà và 3,76 ppm thịt gà cao


4

hơn tiêu chuẩn của Úc (0,25 ppm) là 15 ñến 32 lần.
Các kết quả nghiên cứu của ðinh Thiện Thuận (2001); Nguyễn Văn
Hùng (2001); Võ Thị Trà An (2002); Trần Thị Hạnh (2005) ñã xác ñịnh tồn dư
kháng sinh trong các cơ quan nội tạng ở lợn vượt quá giới hạn tồn dư tối ña
cho phép
Nguyễn Văn Hòa (2006) xét nghiệm 149 mẫu thịt gà ñược lấy trực tiếp từ
các chợ cho thấy 44,96% số mẫu có dư lượng kháng sinh vượt quá mức quy
ñịnh cho phép từ 2,5 – 1100 lần so với tiêu chuẩn ngành.
Kết quả nghiên cứu dư lượng kháng sinh nhóm Tetracyclin trong thịt gà
và phủ tạng của Trần Quang Thủy (2007) cho thấy khi cho gà ăn thức ăn chứa
220ppm Chlortetracyclin, lượng tồn dư sau ngừng cho ăn ở gan và thận là 0,06
và 0,42ppm tương ứng. Nguyễn Quang Tuyên (2008) cho thấy tại Thái Nguyên
các kháng sinh tồn dư gồm Oxytetracyclin (33,33%), Tetracyclin (23,81%).
Hàm lượng kháng sinh tồn dư ở thịt và gan gà vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ
1,05 ñến 2,5 lần.
Trên thế giới Actiso 10% ñã ñược bổ sung vào thức ăn gia súc, gia cầm
như ở Pháp, Ý, Bungari. Actiso 10% ñã có tác dụng kích thích tăng trọng ñối
với gia súc, gia cầm. Ở Ý, Bonomi (1990) ñã dùng bột thô của lá Actiso 10% bổ
sung vào thức ăn gia súc, gia cầm theo tỷ lệ 4 - 10% ñạt kết quả rất khả quan về
tăng trọng. Ở Việt Nam, Lê Thị Ngọc Diệp (1998) cho thấy cao Actiso 10% có

tác dụng kích thích tăng trọng ở gà gần 10%. Lê Thị Ngọc Diệp (2004) cho thấy
thuốc nước Actiso 10% hạn chế tác hại của Aflatoxin B
1
trên gà, ñồng thời ứng
dụng chế phẩm này kích thích tăng trọng gà ở các mô hình chăn nuôi hộ huyện
ðông Anh. Hồ Thị Thu Hà (2005) cho rằng thuốc nước Actiso 10% hầu như
không ảnh hưởng ñến hiệu quả ñiều trị của kháng sinh Enrofloxacin mà có thể
giúp Enrofloxacin phân bố nhanh hơn và không tích luỹ lâu trong các cơ quan tổ
chức gà ñược bổ sung Actiso 10%.


5

CHƯƠNG 2
NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
*
Thời gian thực hiện ñề tài:
ðề tài ñược thực hiện từ năm 2006 ñến năm 2010
* ðịa ñiểm nghiên cứu
Trang trại chăn nuôi gà thịt tập trung tại Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình,
Ninh Bình, Vĩnh Phúc ; Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y trung ương I ;
Khoa vi sinh Viện kiểm nghiệm thuốc Bộ y tế ; Phòng thí nghiệm bộ môn Nội –
Chẩn – Dược – ðộc chất khoa thú y trường ðại học nông nghiệp Hà Nội ;
Phòng thí nghiệm trung tâm vệ sinh thú y trung ương I, Cục thú y.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở một số cơ sở chăn nuôi
gà tại Hà Nội và vùng phụ cận
- Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin (OTC) và
Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm

- Nghiên cứu ảnh hưởng chế phẩm Actiso ñến sự phân bố, tồn dư kháng
sinh Oxytetracyclin (OTC) và Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương, cơ, gan,
thận gà thí nghiệm
- Ứng dụng thử nghiệm chế phẩm Actiso 10% trong chăn nuôi gà thịt
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở một số cơ sở chăn nuôi
gà tại Hà Nội và vùng phụ cận
+ Thu thập số liệu trên cơ sở lập phiếu ñiều tra tình hình sử dụng thuốc
kháng sinh ở các trang trại chăn nuôi gà thịt tập trung tại 5 tỉnh Hà Nội, Hưng
Yên, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc. Mỗi tỉnh ñiều tra 30 trang trại.Sử dụng
phiếu ñiều tra ñược thiết kế sẵn.


6

+ Phương pháp lấy mẫu: Mẫu thức ăn chăn nuôi và bảo quản mẫu theo
tiêu chuẩn TCVN 4325:2007.
+ Phương pháp phân tích các mẫu thức ăn chăn nuôi bằng phương pháp
HPLC và ELISA
2.3.2. Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin (OTC) và
Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm và ảnh
hưởng chế phẩm Actiso 10% ñến sự tồn dư của OTC và ENRO trong huyết
tương, cơ, gan, thận gà
- Xác ñịnh sự phân bố và tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin, Enrofloxacin
cũng như ảnh hưởng của Actiso 10% ñến chúng trong huyết tương, cơ, gan, thận
gà ñược tiến hành theo phương pháp vi sinh vật (British Pharmacopoeia, 2001)

- So sánh mối tương quan giữa phương pháp vi sinh vật và phương pháp
sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) trong xác ñịnh tồn dư kháng sinh
Oxytetracyclin ñược tiến hành theo 10TCN 700 – 2006, nay chuyển ñổi thành

TCVN 8748:2011.
Thí nghiệm ñược bố trí theo phương pháp phân lô so sánh. Bổ sung
Oxytetracyclin vào thức ăn cho gà thịt liên tục 5 ngày,7 ngày với liều 100ppm
và 500ppm, sau khi ngừng sử dụng kháng sinh bổ sung chế phẩm Actiso 10%
liều 6ml/1lít nước uống trong 5 ngày. Tương tự như phác ñồ trên ñối với kháng
sinh Enrofloxacin liều 100 ppm và 300 ppm.
2.3.3. Ứng dụng thử nghiệm chế phẩm Actiso 10% trong chăn nuôi gà thịt
- Ứng dụng thử nghiệm phòng bệnh thương hàn gà bằng kháng sinh
Oxytetracyclin 100 ppm bổ sung vào thức ăn trong 3 ñợt, mỗi ñợt 5 ngày, cách
nhau 7 ngày/ñợt. Sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% liều 6ml/1 lit
nước. Theo dõi tỉ lệ mắc bệnh thương hàn gà, chỉ tiêu về tăng trọng và kiểm tra
tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin trong thịt gà sau ngày thứ 49 ñược tiến hành
bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao.


7

Công thức tính tốc ñộ tăng trưởng tuyệt ñối (Daily weight gain: DWG)
W
2
– W
1

DWG = (g/ngày)
t
2
– t
1
Trong ñó: - W
2

: Khối lượng gà cuối thí nghiệm
- W
1
: Khối lượng gà trước thí nghiệm
- t
1
: Thời gian bắt ñầu (ngày)
- t
2
: Thời gian kết thúc (ngày)
- Ứng dụng kháng sinh Enrofloxacin trong ñiều trị bệnh thương hàn gà
với liều 300 ppm bổ sung vào thức ăn 5 ngày. Sau khi ngừng kháng sinh cho
uống Actiso 10% liều 6ml/1 lit nước. Theo dõi tỉ lệ khỏi bệnh, kiểm tra tồn dư
kháng sinh Enrofloxacin trong thịt gà sau khi ngừng uống Actiso 10% 5 ngày
ñược tiến hành bằng phương pháp vi sinh vật
Tỉ lệ gà khỏi bệnh ñược tính theo công thức:
Số gà khỏi bệnh
Tỉ lệ gà khỏi bệnh (%) = x 100
Tổng số gà bị bệnh
2.4. Phương pháp xử lí số liệu
Các số liệu nghiên cứu thu ñược, ñược xử lí bằng phương pháp thống kê
sinh học và trên phần mềm Excel 2007 và STATVIEW (SAS Institute, 1998).

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả ñiều tra tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà thịt
ở các trang trại tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009
Kết quả ñiều tra 150 trang trại chăn nuôi gà thịt tại 5 tỉnh Hà Nội, Hưng
Yên, Thái Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc cho thấy 100% các trang trại chăn



8

nuôi có sử dụng kháng sinh. Việc sử dụng kháng sinh ñể trị bệnh ở gà là chủ
yếu (96,7%) trong khi ñó chỉ có 3,3% dùng kháng sinh ñể phòng bệnh. Thời
gian ngừng sử dụng thuốc trước khi xuất chuồng chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm của người chăn nuôi chiếm 46,7% trong khi ñó hướng dẫn của nhà
sản xuất chiếm 16,7%.
Kháng sinh ñược sử dụng trong chăn nuôi gà hiện nay là rất ña dạng, có
tới trên 20 loại kháng sinh ñược sử dụng trong các trang trại chăn nuôi gà. Có 5
loại kháng sinh thường sử dụng phổ biến nhất ñối với các trang trại chăn nuôi gà
là Tiamulin (46,7%), Chlortetracyclin (36,7%), Norfloxacin (63,3%),
Enrofloxacin (30,0%), Tylosin (70%).
Trong các mẫu thức ăn thu thập ñược ở các trang trại chăn nuôi gà ñều có
chứa nhiều loại kháng sinh ñược bổ sung vào thức ăn chăn nuôi mà các kháng
sinh nhóm Tetracyclin (Oxytetracyclin, Chlortetracyclin) và Tylosin là rất phổ
biến. Phần lớn các mẫu thức ăn nằm trong giới hạn cho phép. Có 6,7% mẫu
Chlortetracyclin vượt giới hạn.
3.2. Kết quả nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh trong huyết tương,
cơ, gan, thận gà thí nghiệm
Bổ sung Oxytetracyclin (OTC) vào thức ăn cho gà thịt liên tục 5 ngày,7
ngày với liều 100 ppm và 500 ppm, sau khi ngừng sử dụng kháng sinh tại 24
giờ, 36, 48, 60, 72, 84 và 96 giờ xác ñịnh sự phân bố OTC trong huyết tương và
sau 1 ngày, 2, 3, 5, 7 ngày xác ñịnh sự tồn dư OTC trong cơ, gan, thận gà bằng
phương pháp vi sinh vật (British Pharmacopoeia, 2001). Tương tự như phác ñồ
trên ñối với kháng sinh Enrofloxacin (ENRO) liều 100 ppm và 300 ppm. Kết
quả cho thấy: lô gà ñược bổ sung kháng sinh OTC 100ppm trong 5 ngày và 7
ngày không có sự khác biệt về hàm lượng (P>0,05). Hàm lượng thuốc trong
huyết tương sau 24 giờ kể từ khi ngừng sử dụng kháng sinh thấp hơn mức nồng
ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị (1 µg/ml). ðến thời ñiểm 60 giờ thuốc ñã giải

phóng hoàn toàn khỏi máu gà. Lô gà ñược bổ sung OTC 500 ppm trong 5 và 7


9

ngày, hàm lượng thuốc trong huyết tương sau khi ngừng sử dụng khá cao trên
mức tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Theo thời gian ngừng sử dụng kháng sinh
hàm lượng thuốc có xu hướng giảm dần. ðến 72 giờ thuốc ñã giải phóng hoàn
toàn khỏi huyết tương. ðối với kháng sinh ENRO cũng cho kết quả tương tự
như ñối với OTC.
ðã xác ñịnh ñược sự tồn dư kháng sinh OTC và ENRO trong gan, thận,
cơ ñều phụ thuộc vào hàm lượng, loại kháng sinh và thời gian sử dụng. Sự tồn
dư kháng sinh cao nhất là ở thận ñến gan và cơ ñùi. Lượng tồn dư kháng sinh
trong cơ quan nội tạng gà giảm dần theo thời gian ñến ngày thứ 5 và thứ 7 là
giảm ñến mức dưới giới hạn tồn dư tối ña cho phép của EU. ðối với
Oxytetracyclin ở hàm lượng 500ppm bổ sung vào thức ăn thì thời gian ñào thải
sau 5 ngày ñạt dưới giới hạn cho phép. ðối với Enrofloxacin thì thời gian ñào
thải sau 7 ngày ñạt giới hạn cho phép.
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng chế phẩm Actiso 10% sự phân bố, tồn
dư kháng sinh trong huyết tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm
3.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của
Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược bổ sung OTC với liều 100
ppm 5 ngày
Kết quả nghiên cứu bảng 3.1 cho thấy: ở lô gà ñược bổ sung OTC 100
ppm thuốc ñã ñược hấp thu và phân bố trong huyết tương gà sau khi ngừng sử
dụng kháng sinh 48 giờ hàm lượng thuốc trong huyết tương là 0,298 µg/ml. ðến
60 giờ sau khi ngừng kháng sinh thì không còn phát hiện thấy sự có mặt của
thuốc trong huyết tương nữa. Ở lô gà sau khi ngừng sử dụng kháng sinh OTC
rồi cho uống Actiso 10% chúng tôi nhận thấy ñến thời ñiểm 48 giờ thuốc ñã
ñược giải phóng hết khỏi huyết tương. Như vậy thuốc ñược giải phóng nhanh

hơn so với lô gà không sử dụng Actiso 10%.


10
Bảng 3.1. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều
100ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

(Ngừng OTC không uống
Actiso 10%)

(Ngừng OTC rồi uống
Actiso 10%)
STT
Thời
ñiểm
lấy mẫu

(giờ)
Số
mẫu
(n)
ðKVVK
(mm)
Hàm lượng

(µg/ml)
ðKVVK
(mm)
Hàm lượng


(µg/ml)
1 24 25 15,76 ± 0,34 0,412 ± 0,130

15,58 ± 0,44 0,373 ± 0,052

2 36 25 15,68 ± 0,31 0,379 ± 0,051

15,47 ± 0,22 0,353 ± 0,042

3 48 25 14,99 ± 0,55 0,298 ± 0,053

0 0
4 60 25 0 0 0 0
5 72 25 0 0 0 0
6 84 25 0 0 0 0
7 96 25 0 0 0 0
Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn
3.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của
Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược bổ sung OTC với liều 500
ppm 5 ngày
ðể ñạt hiệu quả tốt trong quá trình ñiều trị hàm lượng thuốc trong huyết
tương phải lớn hơn hoặc bằng hàm lượng tối thiểu có tác dụng ức chế vi khuẩn.
Mức nồng ñộ tối thiểu cho tác dụng ñiều trị của Oxytetracyclin là 1µg/ml. Nếu
hàm lượng thuốc quá cao trong máu sẽ gây tác dụng không mong muốn, ngược
lại nếu quá thấp sẽ không những không có tác dụng ñiều trị mà còn làm tăng khả
năng kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh. Số liệu ở bảng 3.2 cho thấy lô gà ñược
bổ sung kháng sinh OTC vào thức ăn liên tục trong 5 ngày với liều 500 ppm, sau
khi ngừng kháng sinh 24 giờ hàm lượng thuốc trong huyết tương gà vẫn cao hơn
nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. ðến 48 giờ hàm lượng thuốc ñã giảm
dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Thuốc giải phóng hoàn toàn



11
khỏi huyết tương gà tại thời ñiểm 72 giờ.
Bảng 3.2. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều
500ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

(Ngừng OTC không
uống Actiso 10%)

(Ngừng OTC rồi uống
Actiso 10%)
STT
Thời
ñiểm lấy
mẫu
(giờ)
Số
mẫu
(n)
ðKVVK
(mm)
Hàm lượng

(µg/ml)
ðKVVK
(mm)
Hàm lượng

(µg/ml)

1 24 25 19,29 ± 0,79 1,325 ± 0,362 19,31 ± 0,97 1,257 ± 0,435
2 36 25 19,19 ± 0,99 1,254 ± 0,396 18,84 ± 1,25 1,108 ± 0,531
3 48 25 18,49 ± 1,18 0,979± 0,468 17,08 ± 0,41 0,622 ± 0,114
4 60 25 18,03 ± 1,54 0,893 ± 0,388 0 0
5 72 25 0 0 0 0
6 84 25 0 0 0 0
7 96 25 0 0 0 0
Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn

Lô gà sau khi ngừng kháng sinh và tiếp tục ñược cho uống Actiso 10%
hàm lượng thuốc tối thiểu có tác dụng ñiều trị ñược duy trì ñến 36 giờ. Thuốc
ñược giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà tại 60 giờ trong khi ñó lô gà
không ñược bổ sung Actiso 10% phải ñến 72 giờ mới không phát hiện ñược sự
tồn dư kháng sinh ở huyết tương gà.
3.3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của
Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược bổ sung OTC với liều 100
ppm 7 ngày
Gà ñược ăn thức ăn có bổ sung OTC liên tục 7 ngày với liều 100 ppm, sau
khi ngừng sử dụng kháng sinh cho uống Actiso 10% trong 5 ngày. Tiến hành lấy
máu sau 24 giờ kể từ khi ngừng sử dụng kháng sinh kết quả về sự hấp thu, phân
bố của OTC trong huyết tương cũng như ảnh hưởng của Actiso 10% ñến kháng


12
sinh ñược thể hiện ở hình 3.1 cho thấy hàm lượng thuốc trong huyết tương tiếp
tục giảm theo thời gian ngừng sử dụng kháng sinh . ðến 60 giờ sau khi ngừng
bổ sung kháng sinh thuốc ñã giải phóng ra khỏi huyết tương (lô gà bổ sung
OTC 100 ppm 7 ngày). Ở lô gà sau khi ngừng sử dụng kháng sinh OTC rồi cho
uống Actiso 10% chúng tôi nhận thấy thuốc ñược hấp thu vào máu tại thời ñiểm
24 giờ với hàm lượng thấp hơn lô chỉ sử dụng kháng sinh cụ thể là 0,398 µg/ml .

ðến thời ñiểm 48 giờ không phát hiện thấy sự tồn dư của kháng sinh OTC trong
huyết tương gà.
0.55
0.508
0.426
0 0 0 00 0 0 0 0
0.355
0.398
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
24 36 48 60 72 84 96
Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)
Hàm lượng OTC (µg/ml)
Lô Ngừng OTC không uống Actiso 10%
Lô Ngừng OTC rồi uống Actiso 10%

Hình 3.1. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều
100ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

3.3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của
Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược bổ sung OTC với liều 500
ppm 7 ngày
Lô gà ñược bổ sung kháng sinh OTC vào thức ăn liên tục trong 7 ngày với
liều 500 ppm, sau khi ngừng kháng sinh 24 giờ hàm lượng thuốc trong huyết
tương gà vẫn cao hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. ðến 48 giờ hàm

lượng thuốc ñã giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Thuốc giải


13
phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà tại thời ñiểm 72 giờ.
Lô gà sau khi ngừng kháng sinh và tiếp tục ñược cho uống Actiso 10%
hàm lượng thuốc tối thiểu có tác dụng ñiều trị ñược duy trì ñến 36 giờ. Thuốc
ñược giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà tại thời ñiểm 60 giờ trong khi
ñó lô gà không ñược bổ sung Actiso 10% phải ñến 72 giờ mới không phát hiện
ñược sự tồn dư kháng sinh ở huyết tương gà.
3.3.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của
Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ sung ENRO với liều 100
ppm 5 ngày
0.545
0.498
0.348
0 0 0 00 0 0 0
0.486
0.429
0.311
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
24 36 48 60 72 84 96
Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)
Hàm lượng ENRO(µg/ml)

Lô (Ngừng ENRO không uống Actiso 10%)
Lô (Ngừng ENRO rồi uống Actiso 10%)

Hình 3.2. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều 100ppm
5 ngày, sau khi ngừng sử dụng kháng sinh cho uống Actiso 10%

Enrofloxacin là kháng sinh có hoạt phổ rộng ñược sử dụng rộng rãi trong
phòng và trị bệnh trên gà. Chúng tôi tiếp tục nghiên cứu sự hấp thu, phân bố
kháng sinh ENRO trong huyết tương gà cũng như ảnh hưởng của Actiso 10%
ñến sự phân bố kháng sinh ENRO kết quả ñược thể hiện ở hình 3.2.
Số liệu ở hình 3.2 cho thấy ở lô gà ñược bổ sung ENRO 100 ppm ñến thời
ñiểm 48 giờ thuốc vẫn phân bố trong huyết tương ở cả 2 lô gà uống Actiso 10%


14
và không uống Actiso 10% tuy nhiên lô gà ñược uống Actiso 10% hàm lượng
thuốc có thấp hơn so với lô không uống Actiso 10%.
3.3.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của
Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ sung ENRO với liều 300
ppm 5 ngày
Bảng 3.3 cho thấy: lô gà ñược bổ sung kháng sinh ENRO vào thức ăn liên
tục trong 5 ngày với liều 300 ppm, sau khi ngừng kháng sinh thuốc giải phóng
hoàn toàn khỏi huyết tương gà sau 60 giờ. Trong khi ñó lô gà sau khi ngừng
kháng sinh và tiếp tục ñược cho uống Actiso 10% thuốc ñã ñược giải phóng
hoàn toàn khỏi huyết tương gà sau 48 giờ . ðiều ñó chứng tỏ Actiso 10% ñã
phần nào góp phần giúp cho việc ñào thải thuốc ra khỏi huyết tương nhanh
chóng hơn.
Bảng 3.3. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
300ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uốngActiso 10%


(Ngừng ENRO không
uống Actiso 10%)

(Ngừng ENRO rồi uống
Actiso 10%)

STT
Thời
ñiểm lấy
mẫu
(giờ)

Số
mẫu
(n)
ðKVVK
(mm)
Hàm lượng

(µg/ml)
ðKVVK
(mm)
Hàm lượng
(µg/ml)
1 24 25 16,10 ± 0,31 1,755 ± 0,146

15,76 ± 0,21 1,572 ± 0,189
2 36 25 15,68 ± 0,41 1,542 ± 0,203

15,46 ± 0,39


1,413 ± 0,200
3 48 25 14,43 ± 0,21 0,966 ± 0,114

12,63 ± 0,33

0,542 ± 0,035
4 60 25 13,75 ± 0,29 0,761 ± 0,085

0 0
5 72 25 0 0 0 0
6 84 25 0 0 0 0
7 96 25 0 0 0 0
Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn


15
3.3.7. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của
Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ sung ENRO với liều 100
ppm 7 ngày
Phân tích hàm lượng ENRO trong huyết tương gà tại thời ñiểm sau khi
ngừng sử dụng kháng sinh cũng như ảnh hưởng của thuốc nước Actiso 10% ñến
sự hấp thu và phân bố kháng sinh ENRO trong huyết tương gà sau khi ngừng sử
dụng kháng sinh 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ, 72 giờ, 84 giờ và 96 giờ cho
thấy: hàm lượng thuốc trong huyết tương ở cả 2 lô gà bổ sung Actiso 10% và
không bổ sung Actiso 10% ñều thấp hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị.
Hàm lượng thuốc thấp hơn ở lô ñược bổ sung Actiso 10% so với lô không bổ
sung Actiso 10% (0,522 µg/ml so với 0,580 µg/ml). Thuốc ñều có xu hướng
giảm dần theo thời gian ở cả 2 lô gà thí nghiệm. ðến thời ñiểm 60 giờ sau khi
ngừng sử dụng kháng sinh thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà.

3.3.8. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của
Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ sung ENRO với liều 300
ppm 7 ngày
Kết quả cho thấy: lô gà ñược bổ sung kháng sinh ENRO vào thức ăn liên
tục trong 7 ngày với liều 300 ppm, sau khi ngừng kháng sinh 24 giờ hàm lượng
thuốc trong huyết tương gà vẫn cao hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị.
ðến 48 giờ hàm lượng thuốc ñã giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng
ñiều trị. Thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà tại thời ñiểm 72 giờ.
Lô gà sau khi ñược ngừng bổ sung kháng sinh ENRO rồi cho uống Actiso
10% cho thấy hàm lượng thuốc kháng sinh tại thời ñiểm 24 giờ là 2,576 µg/ml
tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 17,22 ± 0,27mm. Thuốc
duy trì nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị ñến 36 giờ. ðến 48 giờ hàm lượng
thuốc giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị và thấp hơn lô không bổ
sung Actiso 10%.


16
3.3.9. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của
Oxytetracyclin (OTC) cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC với liều 100 ppm
5 ngày
0.48
0.42
0.37
0.09
0
0.375
0.354
0.253
0.07
00 0 0

0.184
0 0
0.052
0 0 00 0 0 0 0
0.32
0.186
0.352
0.38
0.281
0.09
0.056
0.257
0.06
0.183
0.23
0.165
0.029
0.092
0.048
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
1 ngày 2 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày
Ngừng KS OTC, không uống Actiso 10% sau Ngừng KS OTC, cho uống Actiso 10% sau
Thời ñiểm lấy mẫu
Hàm lượng OTC (mg/kg)

Thận
Gan
Cơ lườn
Cơ ñùi

Hình 3.3. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)
trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (100ppm) 5 ngày
Việc xác ñịnh sự tồn dư kháng sinh OTC trong cơ, gan, thận gà ñược thực
hiện bằng phương pháp vi sinh vật, gà thí nghiệm sau khi ñược ngừng sử dụng
kháng sinh rồi cho uống Actiso 10%, tại các thời ñiểm sau khi ngừng kháng sinh
1 ngày, 2 ngày, 3 ngày, 5 ngày và 7 ngày chúng tôi tiến hành giết gà và phân
tích hàm lượng kháng sinh tồn dư trong các cơ quan nội tạng gà. Kết quả ở hình
3.3 cho thấy: theo thời gian ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng OTC trong tất
cả các cơ quan nội tạng ñều giảm dần. Hàm lượng OTC trong lô gà bổ sung
OTC và uống Actiso 10% ở cơ, gan, thận gà ñều thấp hơn lô chỉ bổ sung OTC.
Sau 3 ngày ngừng sử dụng kháng sinh lô gà chỉ bổ sung OTC vẫn phát hiện 4/4
cơ quan có sự tồn dư của thuốc và hàm lượng thấp hơn mức giới hạn tồn dư tối
ña cho phép của EU (thận: 0,6; gan: 0,3; cơ: 0,1 mg/kg), trong khi ñó lô gà bổ
sung OTC và uống Actiso 10% chỉ còn 2/4 cơ quan ñược kiểm tra có mặt của
kháng sinh OTC. ðặc biệt cơ ñùi và cơ lườn của lô gà ñược bổ sung OTC và


17
uống Actiso 10% sau 3 ngày ñã không phát hiện thấy sự có mặt của OTC còn
ñối với lô gà chỉ bổ sung OTC thì phải sau 5 ngày ngừng thuốc mới không thấy
sự tồn dư của OTC ở cơ ñùi và cơ lườn. ðiều này cho thấy Actiso 10% có tác
dụng bổ gan, lợi mật. Do trong thành phần của Actiso rất giàu inulin ñó là một
hợp chất hữu cơ làm tăng quá trình siêu lọc ở thận, ở gan sau khi tăng quá trình
chuyển hóa thuốc thì sẽ tăng quá trình ñào thải.
3.3.10. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của

Oxytetracyclin (OTC) cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC với liều 500 ppm
5 ngày
Kết quả hình 3.4 cho thấy: ở lô gà không ñược bổ sung Actiso 10% sau 5
ngày không thấy sự có mặt của thuốc ở cơ ñùi, tuy nhiên thuốc vẫn tồn dư ở gan,
thận và cơ lườn với hàm lượng thấp hơn giới hạn tồn dư tối ña; sau 7 ngày vẫn
thấy sự tồn dư OTC ở thận. ðối với lô gà ñược bổ sung Actiso 10% thuốc ñã
ñược giải phóng hoàn toàn khỏi cơ ñùi và cơ lườn tại thời ñiểm 5 ngày; sau 7
ngày ngừng sử dụng kháng sinh thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi 4/4 cơ quan
ñược kiểm tra.
1.782
1.43
0.128
0.045
1.654
1.386
0.76
0.097
00 0
0.322
0.267
0.165
0
0.185
0.053
00 0
1.876
0.569
0.509
0.44
0.392

0.406
0.474
0.031
0.061
0.29
00.039
0.221
0.179
0.035
0
0.27
0.253
0.114
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
2
1 ngày 2 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày
Ngừng KS OTC, không uống Actiso 10%
sau
Ngừng KS OTC, cho uống Actiso 10% sau
Thời ñiểm lấy mẫu
Hàm lượng OTC (mg/kg).

Thận
Gan
Cơ lườn
Cơ ñùi

Hình 3.4. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)
trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (500ppm) 5 ngày


18
3.3.11. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của
Oxytetracyclin (OTC) cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC với liều 100 ppm
7 ngày
Kết quả nghiên cứu cho thấy: lô gà ñược bổ sung OTC vào thức ăn và
uống Actiso 10% sau 1 ngày ngừng sử dụng kháng sinh, hàm lượng thuốc ñã
giảm ñi ở cơ lườn và cơ ñùi so với lô gà không ñược uống Actiso 10% ; sau 3
ngày ngừng sử dụng kháng sinh chỉ thấy sự có mặt của OTC trong gan, thận và
hàm lượng thuốc thấp hơn mức giới hạn tồn dư tối ña rất nhiều, trong khi ñó lô
không ñược uống Actiso 10% thuốc vẫn tồn dư ở gan, thận, cơ lườn, cơ ñùi.
Sau 3 ngày OTC ñã giải phóng hoàn toàn khỏi cơ ở lô gà ñược uống Actiso
10% trong khi ñó lô không uống Actiso 10% phải sau 5 ngày OTC mới giải
phóng khỏi cơ ñùi.
3.3.12. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của
Oxytetracyclin (OTC) cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC với liều 500 ppm
7 ngày
Sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng thuốc ở lô gà ñược bổ
sung OTC và lô gà ngừng bổ sung OTC rồi cho uống Actiso 10% ñều giảm
hơn mức giới hạn tồn dư tối ña cho phép. Lô gà ñược uống Actiso 10% thuốc
ñã giải phóng hoàn toàn khỏi cơ lườn và cơ ñùi trong khi ñó lô không ñược
Actiso 10% thuốc vẫn còn tồn dư ở cả 4/4 cơ quan ñược kiểm tra. Sau 7 ngày

ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng thuốc ở cả 2 lô ñều giảm hơn mức giới
hạn tồn dư tối ña cho phép. Lô gà ñược uống Actiso 10% thuốc ñã giải phóng
hoàn toàn khỏi 4/4 cơ quan tổ chức trong khi ñó lô không ñược Actiso 10%
thuốc vẫn còn tồn dư ở thận.
3.3.13. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của
Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên tục 5
ngày với liều 100 ppm
Bảng 3.4 cho thấy 2 lô gà ñược uống Actiso 10% và không uống Actiso


19
10% phân bố ñều khắp các cơ quan phủ tạng sau 1 ngày ngừng sử dụng kháng
sinh với hàm lượng cao hơn so với giới hạn tồn dư tối ña cho phép. Thận là cơ
quan có hàm lượng thuốc cao nhất tiếp ñến là gan và thấp nhất là cơ lườn và cơ
ñùi. ðối với lô gà ñược bổ sung ENRO và uống Actiso 10% sau 3 ngày ngừng
sử dụng kháng sinh ñã không còn thấy sự có mặt của thuốc ở cơ lườn, cơ ñùi
trong khi ñó lô gà chỉ bổ sung ENRO thì sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh
thuốc mới giải phóng hoàn toàn khỏi cơ. Hàm lượng thuốc ở gan của lô gà ñược
uống Actiso 10% tại thời ñiểm sau 3 ngày chỉ bằng một nửa so với lô gà không
ñược uống Actiso 10%.
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)
trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (100ppm) 5 ngày
Hàm lượng ENRO (mg/kg) Thời ñiểm
lấy mẫu
Thận Gan Cơ lườn Cơ ñùi
Ngừng KS ENRO, không uống Actiso 10% sau
1 ngày 0,570 ± 0,038 0,430 ± 0,020 0,280 ± 0,023 0,243 ± 0,012
2 ngày 0,543 ± 0,041 0,410 ± 0,022 0,248 ± 0,012 0,183 ± 0,022
3 ngày 0,390 ± 0,016 0,310 ± 0,013 0,200 ± 0,015 0,170 ± 0,010
5 ngày 0,250 ± 0,023 0,230 ± 0,016 0 0

7 ngày 0 0 0 0
Ngừng KS ENRO, cho uống Actiso 10% sau
1 ngày 0,490 ± 0,021 0,400 ± 0,015 0,231 ± 0,029 0,209 ± 0,011
2 ngày 0,436 ± 0,030 0,324 ± 0,050 0,184 ± 0,022 0,176 ± 0,018
3 ngày 0,330 ± 0,023 0,150 ± 0,013 0 0
5 ngày 0,170 ± 0,008 0,135 ± 0,015 0 0
7 ngày 0 0 0 0
Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: 0,1 (mg/kg)
Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10 ; KS: Kháng sinh


20
3.3.14. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của
Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên tục 5
ngày với liều 300 ppm
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong cơ,
gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (300 ppm) 5 ngày
Hàm lượng ENRO (mg/kg) Thời ñiểm
lấy mẫu
Thận Gan Cơ lườn Cơ ñùi
Ngừng KS ENRO, không uống Actiso 10% sau
1 ngày 3,187 ± 0,169 2,499 ± 0,148 1,108 ± 0,071 0,918 ± 0,046
2 ngày 2,594 ± 0,185 2,020 ± 0,128 0,580 ± 0,023 0,512 ± 0,050
3 ngày 1,959 ± 0,108 1,105 ± 0,141 0,284 ± 0,022 0,261 ± 0,011
5 ngày 1,076 ± 0,118 0,750 ± 0,074 0,192 ± 0,012 0,178 ± 0,011
7 ngày 0,865 ± 0,098 0,412 ± 0,021 0 0
Ngừng KS ENRO, cho uống Actiso 10% sau
1 ngày 2,570 ± 0,141 2,240 ± 0,096 0,340 ± 0,018 0,310 ± 0,013
2 ngày 1,872
± 0,264 1,654 ± 0,133 0,288 ± 0,035 0,265 ± 0,032

3 ngày 0,780 ± 0,104 0,543 ± 0,041 0,169 ± 0,010 0,152 ± 0,019
5 ngày 0,341 ± 0,014 0,224 ± 0,009 0 0
7 ngày 0 0 0 0
Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: 0,1 (mg/kg)
Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10 ; KS: Kháng sinh

Kết quả thể hiện ở bảng 3.5 cho thấy hàm lượng ENRO trong lô gà bổ
sung ENRO và uống Actiso 10% ở tất cả các cơ quan nội tạng ñều thấp hơn lô
gà chỉ bổ sung ENRO. ðồng thời cơ ñùi và cơ lườn sau 5 ngày ngừng sử dụng


21
kháng sinh không còn phát hiện thấy sự tồn tại của ENRO ở những cơ quan này
trong khi ñó thuốc vẫn tồn dư ở lô gà không uống Actiso 10%.
3.3.15. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của
Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên tục 7
ngày với liều 100 ppm
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Actiso 10% ñến sự phân bố tồn dư của
ENRO trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên tục 7 ngày với liều
100ppm cho thấy lô gà ñược bổ sung ENRO thuốc vẫn còn tồn dư trong tất cả
các cơ quan nội tạng ñược kiểm tra tại thời ñiểm sau 5 ngày ngừng sử dụng
kháng sinh, trong khi ñó lô gà ñược bổ sung ENRO vào thức ăn và uống Actiso
10% thì sau 3 ngày ngừng sử dụng kháng sinh thuốc ñã ñược giải phóng khỏi cơ
lườn và cơ ñùi, thuốc chỉ còn trong cơ quan giải ñộc của cơ thể như gan, thận.
3.3.16. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của
Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên tục 7
ngày với liều 300 ppm
Kết quả nghiên cứu ENRO với liều 300ppm ñược bổ sung vào thức ăn
liên tục 7 ngày ñều phát hiện sự phân bố, tồn dư của kháng sinh hầu khắp cơ
quan phủ tạng gà ở cả lô gà ñược bổ sung ENRO kết hợp uống Actiso 10% và lô

gà chỉ bổ sung ENRO với hàm lượng khá cao. Sau 5 ngày ngừng sử dụng ENRO
thuốc vẫn còn tồn tại ở cơ, gan, thận, gà ở lô gà chỉ bổ sung ENRO với hàm
lượng cao hơn giới hạn tồn dư tối ña cho phép, trong khi ñó lô gà ñược kết hợp
uống Actiso 10% không còn thấy sự có mặt của ENRO ở cơ lườn và cơ ñùi.
3.4. Kết quả ứng dụng thử nghiệm chế phẩm Actiso 10% trong chăn nuôi
gà thịt
Thí nghiệm ứng dụng phòng và trị bệnh thương hàn gà từ kháng sinh và
chế phẩm Actiso 10% ñược thực hiện tại trại gà thịt Nguyễn Danh A ở xã Tiên
Phương huyện Chương Mỹ, Hà Nội.


22
3.4.1. Kết quả sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin trong phòng bệnh thương
hàn gà
Gà ISA 15 ngày tuổi chia 2 lô (ñối chứng và thí nghiệm), lô ñối chứng
không bổ sung OTC, lô thí nghiệm bổ sung OTC 100 ppm vào thức ăn trong 3
ñợt, mỗi ñợt 5 ngày, cách nhau 7 ngày/ñợt. Sau khi ngừng sử dụng kháng sinh
gà 43 ngày tuổi lô thí nghiệm chia làm 2 nhóm. Nhóm 1 không tiếp tục dùng
OTC và không Actiso 10%; nhóm 2 không dùng OTC và ñược bổ sung Actiso
10% 6ml/1 lít nước uống trong 5 ngày. Kết quả cho thấy số gà an toàn với bệnh
thương hàn chiếm tỉ lệ 92,0% cao hơn so với lô gà không bổ sung kháng sinh
Oxytetracyclin 100 ppm (80,0%). Song song với việc theo dõi chỉ tiêu phòng
bệnh thương hàn gà, chúng tôi cũng tiến hành theo dõi ảnh hưởng của kháng
sinh ñến khả năng sinh trưởng và phát triển của gà. Bổ sung
OTC liều 100 ppm
vào thức ăn ñã có tác dụng cải thiện 3,22% tăng trọng so với ñối chứng.

3.4.2. Kết quả ứng dụng ñiều trị bệnh thương hàn gà bằng kháng sinh
Enrofloxacin và Actiso 10%
Khi phát hiện thấy gà bị bệnh thương hàn với các triệu chứng, bệnh tích

ñiển hình chúng tôi tiến hành theo dõi ñánh dấu và ñiều trị theo 2 lô: ñối chứng
(gà bị bệnh không ñược ñiều trị Enrofloxacin); lô thí nghiệm: gà ñược ñiều trị
bằng Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn liều 300 ppm trong 5 ngày. Kết quả cho
thấy sau 2 ngày ñiều trị có ñến 50% gà ñược ñiều trị khỏi bệnh. Sau 3 ngày ñiều
trị tỉ lệ gà khỏi bệnh tăng lên 83,3%. Sau thời gian ñiều trị 5 ngày 100% số gà bị
bệnh ở lô ñược ñiều trị bằng kháng sinh Enrofloxacin hoàn toàn khỏi bệnh, lô
ñối chứng tỉ lệ khỏi bệnh là 12,5%.
3.4.3. Kết quả xác ñịnh dư lượng ENRO tồn dư trong thịt gà ñược ñiều trị
bằng ENRO 300 ppm
Xác ñịnh dư lượng kháng sinh ENRO trong thịt gà ñược tiến hành như
sau: gà thí nghiệm ñược bổ sung Enrofloxacin 300 ppm vào thức ăn liên tục


23
trong trong 5 ngày sau khi ngừng sử dụng kháng sinh tiếp tục cho gà uống
Actiso 10% trong 5 ngày. Sau khi ngừng sử dụng Actiso 10% tiến hành giết gà
và phân tích hàm lượng kháng sinh trong thịt. Kết quả cho thấy: theo thời gian
sau khi ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng ENRO trong thịt giảm dần. Hàm
lượng ENRO trong lô gà bổ sung ENRO và uống Actiso 10% ở thịt ñều thấp
hơn lô gà chỉ bổ sung ENRO. ðối với lô gà ñược bổ sung Actiso 10% hàm
lượng thuốc (0,095 mg/kg) ñã giảm hơn so với lô không uống Actiso 10% và
thấp hơn mức giới hạn tồn dư tối ña.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Phần lớn các trang trại chăn nuôi gà tập trung ñược ñiều tra ñều sử dụng
kháng sinh với mục ñích chữa trị bệnh cho gà (96,7%). Có tới 20 loại kháng
sinh ñược sử dụng trong chăn nuôi gà, phần lớn là nhóm Tetracyclin (23 – 36%),
nhóm Quinolon (Enrofloxacin, Norfloxacin chiếm từ 30 – 63%), Tiamulin
(46,7%) và Tylosin (70%).

1.2. Phân tích kháng sinh trong các mẫu thức ăn từ các trang trại chăn nuôi gà có
tới 98,3% chứa Sulfonamid (Sulfadiazine 98,3%), 66,7% Tylosin. Hàm lượng
kháng sinh có trong mẫu thức ăn ñều nằm trong giới hạn cho phép (TCVN 861 –
2006), có 6,7% mẫu có Chlortetracyclin vượt giới hạn cho phép.
1.3. ðã xác ñịnh ñược sự tồn dư các kháng sinh trong huyết tương, cơ quan nội
tạng gà như gan, thận, cơ ñều phụ thuộc vào hàm lượng, loại kháng sinh và thời
gian sử dụng. Sự tồn dư kháng sinh cao nhất là ở thận ñến gan và cơ ñùi.
1.4. Hàm lượng kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin trong huyết tương và
cơ, gan, thận gà giảm dần theo thời gian
+ Lượng kháng sinh có tác dụng ñiều trị liều ñiều trị tồn tại trong huyết
tương sau 36 giờ và không còn tồn tại sau 72 giờ.


24
+ Hàm lượng Oxytetracyclin 500 ppm và Enrofloxacin 300 ppm tồn tại
trong cơ, gan, thận gà sau 5 ngày và 7 ngày ñạt tới giới hạn cho phép của EU.
1.5. Sử dụng Actiso 10% cho gà liên tục trong 5 ngày với liều 6ml/lít nước uống
ngay sau khi ngừng sử dụng kháng sinh ñã làm tăng nhanh quá trình ñào thải
kháng sinh cả cho Oxytetracyclin và Enrofloxacin
- Hàm lượng Oxytetracyclin trong huyết tương giảm hết sau 60 giờ so với
ñối chúng là 72 giờ; với Enrofloxacin là 48 giờ và ñối chứng là 60 giờ
- Hàm lượng Oxytetracyclin và Enrofloxacin trong cơ, gan , thận gà giảm
tới giới hạn quy ñịnh sau 5 ngày so với ñối chứng là 7 ngày.
1.6. Kết quả ứng dụng trong trang trại chăn nuôi ở hàm lượng 100 ppm
Oxytetracyclin với mục ñích tăng trọng và phòng bệnh; 300 ppm Enrofloxacin
với mục ñích chữa bệnh ñều cho kết quả tốt hơn so với ñối chứng
- Oxytetracyclin tăng hiệu quả phòng bệnh (92% so với 80% ở lô ñối
chứng)
- Enrofloxacin giảm thời gian ñiều trị bệnh và tỉ lệ khỏi bệnh là 100% so
với ñối chứng 12%.

- Hàm lượng tồn dư 2 kháng sinh trên ñều thấp hơn so với ñối chứng
không sử dụng Actiso 0,095 ppm/0,31 ppm.
2. ðỀ NGHỊ
Từ các kết quả trên, chúng tôi ñề xuất một số hướng nghiên cứu:
- ðề nghị tiếp tục nghiên cứu sự tồn dư ñối với các loại kháng sinh khác
và trên các ñối tượng ñộng vật khác.
- ðề nghị ứng dụng rộng rãi chế phẩm Actiso 10% phối hợp sử dụng với
kháng sinh nhằm thúc ñẩy quá trình ñào thải kháng sinh góp phần ñảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm.

×