BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ðÀM THANH THỦY
NGHIÊN CỨU XU HƯỚNG BIẾN ðỘNG LAO ðỘNG,
ðẤT NÔNG NGHIỆP CHO SẢN XUẤT CHÈ VÀ LÚA
TỈNH THÁI NGUYÊN ðẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 62.31.05.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2012
Công trình ñược hoàn thành tại:
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI, NĂM 2012
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Song
TS. Vũ Thị Phương Thụy
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn ðình Long
Viện Chính sách và Chiến lược phát triển NN, NT
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu ðạt
Viện Kinh tế Việt Nam
Phản biện 3: TS. Bùi ðình Hòa
Trường ðại học Nông lâm Thái Nguyên
Luận án sẽ ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm luận án cấp trường
họp tại: TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2012
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ðà CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN
1. Đàm Thanh Thuỷ, Đỗ Thị Diệp (2010), “Phân tích xu hướng biến
động các nguồn lực trong phát triển nông lâm nghiệp của huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2020”, Tạp chí Kinh
tế và Phát triển, ðại học Kinh tế quốc dân, số 151 (II), tháng
1/2010, trang 63 - 69.
2. Nguyễn Văn Song, Đỗ Thị Diệp, Đàm Thanh Thủy (2010), “Cân
đối lúa gạo cho đồng bằng sông Hồng đến năm 2030 trong điều
kiện công nghiệp hóa và nước biển dâng”, Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, số 150, tháng 9/2010, trang 3 - 8.
3. Đàm Thanh Thuỷ (2010), “Vấn đề sử dụng lao động nông lâm
nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, ðại học
Kinh tế Quốc dân, số 161 (II), tháng 11/2010, trang 72 - 79.
4. Đàm Thanh Thủy, Nguyễn Văn Song (2011), “Dự báo xu hướng
biến động các nguồn lực cơ bản cho phát triển nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2020”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo,
Bộ Kế hoạch và ðầu tư, số 5/2011, trang 31 - 33.
5. Đàm Thanh Thủy, Nguyễn Khánh Doanh (2011), “Dự báo xu
hướng biến động các nguồn lực cơ bản cho phát triển nông lâm
nghiệp ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2020”,
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, ðại học Thái Nguyên, tập 81,
số 5/2011, trang 63 - 71.
6. Đàm Thanh Thủy, Vũ Thị Phương Thụy (2011), “Dự báo xu
hướng biến động các nguồn lực cơ bản cho phát triển nông lâm
nghiệp ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2020”,
Tạp chí Kinh tế và Phát triển, ðại học Kinh tế quốc dân, số 169
(II), tháng 7/2011, trang 52 - 58.
24
2. Kiến nghị
Biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa trên
ñịa bàn tỉnh Thái Nguyên là một xu hướng vận ñộng tất yếu của
nguồn lực trong ñầu tư phát triển trong bối cảnh hiện nay. ðể thúc
ñẩy dịch chuyển hai nguồn lực này theo hướng bền vững tại Thái
Nguyên, tác giả có một số kiến nghị như sau:
Nhà nước, các cấp có thẩm quyền của tỉnh Thái Nguyên cần có
chính sách, quy hoạch cụ thể hơn nữa trong sử dụng lao ñộng, ñất
nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa. Chính phủ cần tiếp tục ñầu tư
công mạnh mẽ cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất chè,
lúa nói riêng nhằm thúc ñẩy sản xuất hai loại cây trồng chủ lực của
tỉnh theo hướng vừa ñảm bảo an ninh lương thực, vừa ñáp ứng ñược
nhu cầu của thị trường ngày càng ña dạng và phong phú. Tiếp tục
chuyển giao khoa học, các kỹ thuật mới trong canh tác chè, lúa nhằm
ñẩy nhanh tiến trình CNH - HðH sản xuất.
Với các hộ nông dân trong sản xuất chè, lúa không ngừng nâng
cao trình ñộ, năng lực của mình, áp dụng các giống chè, lúa mới có
chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập, ổn ñịnh
ñời sống và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng theo hướng hiện ñại.
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước có ảnh hưởng lớn ñến sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân số, lao ñộng và cơ cấu ñất ñai
trong sản xuất chè và lúa. Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi
phía Bắc Việt Nam, có truyền thống trong sản xuất chè, lúa gạo với gần
18 ngàn ha ñất chè chiếm 38,56% diện tích ñất trồng cây lâu năm, trên
43 ngàn ha ñất trồng lúa chiếm 67,30% ñất trồng cây hàng năm (năm
2010) lực lượng lao ñộng dồi dào là ñiều kiện thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp nói chung và cây chè, lúa nói riêng. Vấn ñề ñặt ra là: lao
ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa của tỉnh sẽ thay ñổi,
chuyển dịch thế nào trong 10 năm tới? Các ñịnh hướng và giải pháp
cho quá trình chuyển dịch ñất ñai, lao ñộng nông nghiệp cho sản xuất
chè và lúa ra sao ñến năm 2020? ðây là những câu hỏi lớn cho các
nhà hoạch ñịnh chính sách kinh tế ñặc biệt là phát triển nông nghiệp,
nông thôn bền vững. Vì lẽ ñó, tác giả chọn vấn ñề “Nghiên cứu xu
hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và
lúa tỉnh Thái nguyên ñến năm 2020” làm ñề tài luận án.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông
nghiệp cho sản xuất chè và lúa từ ñó ñề xuất một số giải pháp thúc
ñẩy chuyển dịch lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa
của Thái Nguyên ñến năm 2020 theo hướng phát triển bền vững.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần bổ sung và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa;
- Phân tích, ñánh giá ñược thực trạng và xác ñịnh các nhân tố chủ
yếu ảnh hưởng ñến xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho
sản xuất chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên;
2
- ðề xuất một số giải pháp chuyển dịch lao ñộng, ñất nông
nghiệp cho sản xuất chè và lúa phù hợp với xu hướng biến ñộng theo
hướng phát triển bền vững.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của luận án là xu hướng biến ñộng lao ñộng,
ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa ñã, ñang và sẽ diễn ra tại tỉnh
Thái Nguyên. Luận án ñã tập trung thảo luận một số vấn ñề lý luận và
thực tiễn về xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản
xuất chè và lúa; thực trạng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho
sản xuất chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên ñến năm 2020 và ñề xuất
một số giải pháp thúc ñẩy chuyển dịch lao ñộng, ñất nông nghiệp cho
sản xuất chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên theo hướng bền vững.
Các số liệu sử dụng ñể phân tích, nghiên cứu trong luận án chủ
yếu ñược lấy trong khoảng thời gian từ năm 2000 ñến năm 2010.
4. Những ñóng góp mới của luận án
Về lý luận, hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn ñề lý
luận và thực tiễn về xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho
sản xuất chè và lúa và ñưa ra ñược khung lý thuyết làm cơ sở nghiên cứu
thúc ñẩy chuyển dịch lao ñộng, ñất nông nghiệp theo hướng sử dụng
hiệu quả cho sản xuất chè và lúa ở tỉnh Thái Nguyên.
Về thực tiễn, làm rõ tác ñộng của các nhân tố ảnh hưởng tới xu
hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa ở
Thái Nguyên trong những năm qua. ðồng thời luận án dự báo ñược
xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và
lúa ở Thái Nguyên tới năm 2020 một cách có căn cứ và có ñộ tin cậy.
Luận án chỉ rõ tỉnh Thái Nguyên vẫn có thể tiến hành thành công
ñồng thời quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa và phát triển sản xuất
chè, lúa theo hướng bền vững.
Về giải pháp, ñề xuất ñược hệ thống các giải pháp có căn cứ, phù
hợp và khả thi nhằm thúc ñẩy chuyển dịch lao ñộng, ñất nông nghiệp
cho sản xuất chè, lúa của tỉnh Thái Nguyên tới năm 2020 theo hướng
phát triển bền vững.
23
ngoài tỉnh. Trong kịch bản 5, với nhu cầu thóc của người dân ở mức
240 kg/người/năm tác giả thấy rằng lượng thóc dành cho chăn nuôi
và bán ra ngoài tỉnh tăng lên ñáng kể. Do yêu cầu thực tế về lao ñộng
và việc làm của tỉnh hiện nay thì trong những năm tới tỉnh cần có
chiến lược ñẩy mạnh phát triển chăn nuôi ñặc biệt là chăn nuôi lợn,
gia cầm ñể tận dụng sản lượng thóc dư thừa; iv) với tỷ lệ gia tăng dân
số dao ñộng từ 1,112% giai ñoạn 2000 - 2010, bình quân hàng năm
tỉnh phải giải quyết việc làm cho khoảng gần 7 ngàn lao ñộng với
chất lượng lao ñộng trung bình. Vì thế chiến lược dân số của tỉnh
trong thời gian tới là phải ổn ñịnh quy mô dân số, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Theo tính toán của bài toán thì với việc giảm
tỷ lệ gia tăng dân số từ 1,112 % xuống 0,9% quy mô dân số của tỉnh
nên duy trì ở mức 1.244.206 người vào năm 2020; v) Thái Nguyên
với ñặc ñiểm ñất ñai ña dạng mang ñặc trưng của cả vùng núi, trung
du và ñồng bằng, trong ñó diện tích ñất vùng núi và trung du chưa sử
dụng còn rất lớn. Vì vậy, kế hoạch ổn ñịnh diện tích ñất chè và ñất
rừng trong thời gian tới là phải tăng tỷ lệ mở rộng ñất chè và ñất
rừng. Khi ñó sản lượng chè sẽ tăng lên 197.617 tấn, lượng chè phân
phối cho bán ra thị trường ngoài tỉnh và các mục ñích tiêu dùng khác
cũng tăng lên tương ứng.
3. ðể thúc ñẩy chuyển dịch lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản
xuất chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên các giải pháp và chính sách chủ
yếu cần thực hiện là: i) quy hoạch và sử dụng hợp lý nguồn lực lao
ñộng, ñất nông nghiệp; ii) phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chè,
lúa; iii) phát triển CNH - ðTH thúc ñẩy sản xuất chè, lúa; iv) tăng
cường ñầu tư công; v) tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ trong sản xuất, vi) nâng cao năng lực và trình ñộng cho lao ñộng
là những giải pháp mang tính ñột phá trong thúc ñẩy dịch chuyển
nguồn lực hiệu quả cho sản xuất chè và lúa ñến năm 2020.
22
Luận án sử dụng mô hình phân tích hệ thống ñộng dự báo xu
hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa
của tỉnh ñến năm 2020 cho phép kết luận như sau: i) kết quả bài toán
ñược tính ñến năm 2020, lấy mốc thời gian là Việt Nam cơ bản hoàn
thành công cuộc CNH - HðH. Tính ñến thời ñiểm ñó, dân số của tỉnh
Thái Nguyên sẽ ở mức 1.274.375 người, ñất trồng chè tăng lên
19.856 ha, diện tích ñất canh tác lúa còn 42.180 ha; ii) kết quả của
mô hình trong kịch bản 1 và 7 của tác giả là thích hợp nhất. Trong
kịch bản 1, với việc tăng tỷ lệ mở rộng diện tích chè từ 0,8% lên 1%,
tăng năng suất chè từ 2% lên 5%, áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất, thay thế giống chè Trung Du bằng các giống chè
cành năng suất cao, chất lượng ñảm bảo sẽ khiến cho diện tích chè
của tỉnh ñến năm 2020 là 20.593 ha, sản lượng ñạt 197.617 tấn chè
búp tươi, lượng chè bán ra ngoài tỉnh là 181.997 tấn. Tỉnh sẽ phát
huy ñược lợi thế so sánh trong sản xuất chè theo hướng bền vững; So
với các kịch bản khác, sản lượng lúa ở kịch bản 7 không ñạt mức cao
nhất. Nhưng trong kịch bản này, với bình quân thóc trên ñầu người
trên 275 kg thì không những ñảm bảo an ninh lương thực mà còn
thừa ñể cho nhu cầu chăn nuôi và các mục ñích sử dụng khác. Bên
cạnh ñó, hệ số sử dụng ñất lúa, lao ñộng cho sản xuất lúa và mức ñầu
tư phân bón tăng lên, làm cho năng suất và sản lượng tăng, chứng tỏ
sản xuất lúa ñược ñầu tư thâm canh có hiệu quả. Ngoài ra trong kịch
bản này, số lượng lao ñộng nông nghiệp của tỉnh giảm từ 67,67%
xuống 45,0% hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay khi
mà tốc ñộ chuyển dịch ñất lúa cho CNH - ðTH tăng từ 90 ha lên 380
ha/năm. iii) mức tiêu dùng hiện tại của người dân trung bình là 270
kg thóc và 300 kg lương thực quy thóc/người/năm. Với mức bình
quân ñó, hàng năm toàn tỉnh dành ra khoảng 75,03% sản lượng thóc
sản xuất ra ñể ăn, 14,86% cho chăn nuôi, 6,04% dành cho thị trường
3
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ XU HƯỚNG BIẾN ðỘNG LAO ðỘNG, ðẤT NÔNG
NGHIỆP CHO SẢN XUẤT CHÈ VÀ LÚA
1.1 Một số vấn ñề lý luận về xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất
nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa
1.1.1 Khái niệm
Xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè
và lúa là một phạm trù trong khoa học kinh tế phản ánh trạng thái lao
ñộng, ñất nông nghiệp ñang có những thay ñổi lớn thiên về một
hướng nào ñó trong quá trình sử dụng cho sản xuất chè và lúa.
1.1.2 Vai trò
Việc nghiên cứu xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp
cho sản xuất chè, lúa sẽ giúp cho các nhà hoạch ñịnh chính sách nắm
ñược quy luật vận ñộng của chúng từ ñó xây dựng và ñề xuất các
chính sách phù hợp cho sự phát triển nông nghiệp bền vững. ðồng
thời việc nghiên cứu cũng chỉ ra ñược những biến ñộng không hợp lý
của nguồn lực, gây tổn hại, tác ñộng bất lợi về mặt kinh tế cũng như
về mặt xã hội, môi trường. Trên có sở ñó có biện pháp, chính sách
ñiều chỉnh kịp thời hạn chế ảnh hưởng tiêu cực.
1.1.3 Bản chất
ðộng cơ lợi ích ñã khuyến khích sự thay ñổi có hướng của lao
ñộng, ñất nông nghiệp trong quá trình sử dụng vào sản xuất chè và
lúa. Hay sự biến ñộng trong hiệu quả sử dụng lao ñộng, ñất nông
nghiệp cho sản xuất chè và lúa sẽ dẫn ñến sự chuyển dịch nguồn lực
trong nền kinh tế.
1.1.4 Nội dung nghiên cứu xu hướng biến ñộng
- Xu hướng biến ñộng lao ñộng nông nghiệp cho sản xuất chè và
lúa: là sự thay ñổi trong quan hệ tỷ lệ, cũng như xu hướng vận ñộng về
lao ñộng nông nghiệp cho sản xuất chè, lúa diễn ra trong một không
gian, thời gian và theo xu hướng nhất ñịnh.
4
- Xu hướng biến ñộng ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa:
là sự thay ñổi trong quan hệ tỷ lệ, cũng như xu hướng vận ñộng về ñất
nông nghiệp cho sản xuất chè, lúa diễn ra trong một không gian, thời
gian và theo xu hướng nhất ñịnh.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất
nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa, bao gồm: chính sách và quy
hoạch phát triển nông nghiệp, thị trường, công nghiệp hóa - ñô thị
hóa, ñầu tư công, khoa học nghệ trong sản xuất chè và lúa, nhóm
nhân tố tự nhiên, năng lực của người sử dụng nguồn lực, hiệu quả sản
xuất chè và lúa.
1.2
Cơ sở thực tiễn về xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông
nghiệp cho sản xuất chè và lúa
Từ lý luận và thực tiễn xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông
nghiệp cho sản xuất chè, lúa trên thế giới và ở Việt Nam, chúng tôi
rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
- Lao ñộng cho sản xuất chè, lúa là yếu tố cần thiết trong quá
trình sản xuất. Cùng với xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành theo
hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, lao ñộng cho sản xuất
chè và lúa có xu hướng chuyển dịch ra ngoài ngành và sang các
ngành phi nông nghiệp.
- ðối với sản xuất chè và lúa ñất nông nghiệp là tư liệu sản xuất
ñặc biệt không thể thay thế. Tuy nhiên ñất cho sản xuất hai loại cây
trồng này có hạn nên cần ñược sử dụng ñầy ñủ và hợp lý. Trong những
năm qua ñất cho sản xuất chè có xu hướng tăng về diện tích do nhu
cầu sử dụng sản phẩm này gia tăng trong một bộ phận dân chúng. Bên
cạnh ñó ñất trồng lúa lại dần bị thu hẹp nhường chỗ cho hạ tầng cơ
sở, các công trình phục vụ cho công nghiệp hóa, ñô thị hóa.
- Chè - cây công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế ñối với một số
nước trong khu vực châu Á, châu Phi cần ñầu tư ñồng bộ các nguồn
lực. Lao ñộng và ñất nông nghiệp là hai nguồn lực cơ bản vì vậy biến
21
nghiệp nói chung và lúa, chè nói riêng. Vì vậy cần thúc ñẩy dịch
chuyển hai nguồn lực này theo hướng sử dụng hiệu quả, bền vững.
2. Tỉnh Thái Nguyên trong giai ñoạn 2000 - 2010 xu hướng
biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa của
theo hướng sau: i) ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa thay
ñổi theo hướng giảm dần diện tích ñất canh tác lúa, thay vào ñó là
sự tăng lên của ñất chè; ii) xu hướng biến ñộng ñất chè và lúa có
ảnh hưởng ñến sự chuyển dịch lao ñộng theo hướng giảm tỷ lệ lao
ñộng nông nghiệp; iii) lao ñộng, ñất nông nghiệp trong các hộ sản
xuất chè và lúa nhìn chung biến ñộng theo xu hướng chung của
tỉnh. Tùy theo ñặc ñiểm của từng nhóm hộ mà sự chuyển dịch ñất
ñai, lao ñộng lại có những xu hướng khác nhau. ðặc biệt lao ñộng
ở nhóm hộ kiêm biến ñộng theo xu hướng: tăng tỷ lệ lao ñộng cho
sản xuất chè nhờ tận dụng lao ñộng ở những thời ñiểm nhàn rỗi
của quá trình sản xuất lúa.
Các yếu tố nền tảng tác ñộng ñến xu hướng biến ñộng lao
ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên
bao gồm: (i) chiến lược và quy hoạch phát triển nông nghiệp, ii) thị
trường, iii) công nghiệp hóa - ñô thị hóa, v) khoa học công nghệ
trong sản xuất chè và lúa, v) ñầu tư công, vi) trình ñộ (năng lực) của
lao ñộng, vii) ñiều kiện tự nhiên, viii) hiệu quả sản xuất chè và lúa.
Các nhân tố trên có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp ñến xu hướng
biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa của tỉnh.
Trong ñó, các nhân tố như ảnh hưởng của CNH - ðTH, ñiều kiện tự
nhiên (ñất ñai), thị trường, ñầu tư công là những nhân tố có ảnh
hưởng lớn ñến sự biến ñộng ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa
của tỉnh. Hiệu quả sản xuất chè và lúa, tiến bộ khoa học công nghệ
trong sản xuất và chế biến là hai nhân tố có tác ñộng trực tiếp ñến sự
thay ñổi lao ñộng nông nghiệp.
20
- ðầu tư cho chế biến ñể nâng cao giá trị sản phẩm chè, lúa nhằm
tạo ra nhiều giá trị gia tăng trên một ñơn vị sản phẩm.
4.2.6 Nâng cao trình ñộ, năng lực quản lý và kỹ thuật cho người sản
xuất chè, lúa
- Tổ chức tham quan các mô hình sản xuất giỏi trong và ngoài tỉnh về
phát triển chè, lúa ñể chủ hộ tự trao ñổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Mở các lớp ñào tạo nghề (may, gia công cơ khí, hoặc các ngành
nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp: mành cọ, mành trúc, các
hàng mây, tre ñan ) ñáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
- Thông qua các chương trình thông tin ñại chúng: truyền thanh,
truyền hình ñể phổ biến cách làm hay, làm tốt, kỹ thuật mới cho sản
xuất chè và lúa. Tỉnh nên mở nhiều lớp hướng dẫn kỹ thuật trồng và
chế biến cho người dân. Cung cấp cho họ kỹ thuật ñể ñảm bảo việc
chăm sóc thu hái chè ñược thực hiện một cách tốt nhất.
- Nâng cao chất lượng giáo dục ñào tạo giáo dục phổ thông
(nguồn lao ñộng chủ yếu trong tương lai) bằng ñầu tư cơ sở vật chất,
xây dựng và nâng cấp phòng học, trang thiết bị cho học tập, quan tâm
ñến ñối tượng học sinh nghèo.
- Các hình thức ñào tạo cần phải ñược cụ thể hóa cho từng vùng
nhằm tận dụng triệt ñể lợi thế vùng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu xu hướng biến ñộng lao ñộng,
ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên ñến
năm 2020 tác giả rút ra một số kết luận sau:
1. Xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp là một quy
luật khách quan của quá trình sử dụng nguồn lực vào sản xuất nông
5
ñộng của chúng sẽ tác ñộng ñến sản xuất chè của thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng.
- Sản xuất lúa gạo ñã có từ lâu ñời trên thế giới. Lúa gạo là
nguồn lương thực chủ yếu của một bộ phận dân cư trên trái ñất. Tuy
nhiên trước sức ép của quá trình công nghiệp hóa - ñô thị hóa diễn
ra nhanh chóng, ñất trồng lúa ñang dần bị thu hẹp, tác ñộng lớn ñến
sản xuất và tiêu dùng của người dân. Vì vậy, ñể ñảm bảo an ninh
lương thực trong ñiều kiện công nghiệp hóa các quốc gia cần xây
dựng bản ñồ ñất lúa nhằm sản xuất lúa gạo theo hướng phát triển
bền vững.
- Quản lý nhà nước về lao ñộng, ñất nông nghiệp có vai trò quyết
ñịnh thúc ñẩy tới xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho
sản xuất chè và lúa theo hướng phát triển bền vững.
CHƯƠNG 2 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ðặc ñiểm của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học
của vùng Trung du miền núi phía Bắc nước ta. Sản xuất chè và lúa
gạo trong những năm qua cũng ñã ñạt ñược những kết quả khích lệ,
là một trong những ñịa phương có diện tích chè lớn nhất cả nước, lúa
gạo ñảm bảo an ninh lương thực. Với ñiều kiện thuận lợi về vị trí ñịa
lý, kinh tế, giao thông, quy hoạch phát triển nông nghiệp cũng như
sản xuất chè và lúa của tỉnh ñã thúc ñẩy sự chuyển dịch lao ñộng và
ñất nông nghiệp theo hướng hiện ñại. Trên ñịa bàn tỉnh có gần 18
ngàn ha ñất chè chiếm 38,56% diện tích ñất trồng cây lâu năm, trên 43
ngàn ha ñất trồng lúa chiếm 67,30% ñất trồng cây hàng năm (năm
2010) lực lượng lao ñộng nông nghiệp dồi dào là ñiều kiện thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp nói chung và chè, lúa nói riêng. Tuy nhiên,
tác ñộng của quá trình CNH, ñô thị hóa và phát triển các khu công
6
nghiệp dẫn ñến sự thay ñổi và biến ñộng của lao ñộng, ñất nông nghiệp
trong sản xuất chè và lúa.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích
Luận án ñã tiếp cận hệ thống, có sự tham gia, vùng, thị trường
mở ñể nghiên cứu xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho
sản xuất chè và lúa tỉnh Thái Nguyên ñến năm 2020.
2.2.2 Chọn ñiểm nghiên cứu
Chọn ñịa bàn nghiên cứu là tỉnh Thái Nguyên bởi vì tỉnh có
ngành sản xuất chè, lúa lâu ñời của cả nước. Trong những năm qua
diện tích ñất trồng chè của tỉnh không ngừng mở rộng, năng suất và
sản lượng chè vượt trội. Tỉnh cũng là một trong những ñịa phương
tiến hành CNH - ðTH nhanh khiến cho nhiều diện tích ñất nông
nghiệp trong ñó có ñất lúa chuyển dịch sang ñất phi nông nghiệp.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế lao ñộng, ñất
nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa có nhiều biến ñộng.
2.2.3 Thu thập tài liệu
- Thu thập tài liệu ñã công bố về sử dụng lao ñộng, ñất nông
nghiệp cho sản xuất chè và lúa trên thế giới ở Việt Nam; ñặc ñiểm tự
nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên; các văn bản của sở Nông
nghiệp & PTNT, sở Tài Nguyên - Môi trường, Sở Lao ñộng - TB &
XH…; các nghiên cứu trong nước và trên thế giới về biến ñộng lao
ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè, lúa.
- Thu thập tài liệu mới về ñặc ñiểm của các hộ sản xuất chè, lúa
trên ñịa bàn 3 huyện/thành: ðịnh Hóa, Phổ Yên và thành phố Thái
Nguyên; xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất
chè, lúa của tỉnh Thái Nguyên thông qua khảo sát 480 hộ nông dân
tại 3 vùng ñại diện nghiên cứu và phỏng vấn sâu các chuyên gia và
các cán bộ của phòng Trồng trọt, Ban Quản lý dự án Chè (Sở Nông
nghiệp & PTNT), phòng Kế hoạch (Sở Lao ñộng - TB & XH), phòng
Quy hoạch (Sở Tài Nguyên - Môi trường).
19
nghiệp nhằm hoàn thiện quy trình khép kín từ sản xuất, bảo quản,
tiêu thụ sản phẩm chè và lúa gạo theo phương thức hiện ñại.
- ðẩy nhanh tốc ñộ ñôi thị hóa tại 9 huyện/thành nhằm tạo ra thị
trường tiêu thụ rộng lớn sản phẩm chè và lúa trong tỉnh.
- Sử dụng hiệu quả quỹ ñất ñã quy hoạch cho các khu công nghiệp,
chế xuất, nâng tỷ lệ lấp ñầy tại các khu vực này lên 90% vào năm 2020.
- ðầu tư nhiều hơn nữa cho giáo dục, ñào tạo cho lao ñộng nông
thôn nhằm ñáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ quá trình CNH - ðTH
tại tỉnh và khu vực ñến năm 2020.
4.2.4
Áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ cho sản xuất chè và lúa
Cần tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong các
khâu sản xuất, thu hoạch, chế biến chè và lúa: như áp dụng trồng các
giống chè, lúa có chất lượng thay thế cho chè Trung du, lúa Khang
Dân 18; ðưa công nghệ sau thu hoạch tiên tiến trong sản xuất
4.2.5 Tăng cường ñầu tư công cho sản xuất chè và lúa
- ðầu tư công cho cây chè và lúa là 10,55% tổng ñầu tư cho
lĩnh vực nông nghiệp.
- ðến năm 2020 tiếp tục tăng ñầu tư cho hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn khoảng 3.500 tỷ nhằm thúc ñẩy ngành nông nghiệp nói
chung và chè lúa nói riêng phát triển tương xứng với tiềm năng.
- Huy ñộng thêm nguồn lực từ bên ngoài ñể ñầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất chè, lúa (ñặc biệt là sản xuất chè).
- Tỉnh hỗ trợ nhiều hơn nữa về giống, phân bón, kỹ thuật cho
phát triển sản xuất chè và lúa
- Tăng cường công tác giám sát cộng ñồng ñối với các công trình
hạ tầng nông thôn, công tác theo dõi, kiểm tra, kỷ luật báo cáo về các
dự án ñầu tư, hoàn thiện các văn bản về ñầu tư.
- Tăng cường ñội ngũ khuyến nông viên cơ sở, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật mới vào sản xuất, có chế ñộ ñãi ngộ thỏa ñáng với cán bộ khuyến
nông, các nhà khoa học….tập huấn kỹ thuật, hỗ trợ các lớp tập huấn.
18
4.2.1.2 Mở rộng diện tích chè, ổn ñịnh diện tích lúa
- ðẩy mạnh việc chuyển ñổi ñất chưa sử dụng và ñất nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản kém hiệu quả sang ñất ở và ñất công nghiệp, ñô thị.
Thực hiện chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang mục ñích khác 380 ha
hàng năm. Tăng tốc ñộ chuyển ñổi ñất chè cho ñất rừng từ 3 ha lên 5
ha/năm. Sử dụng ñất phải ñảm bảo ñược các yêu cầu về môi trường,
cảnh quan, sinh thái.
- Nâng cao hệ số sử dụng ñất nông nghiệp, tăng hệ số sử dụng sử
dụng ñất lúa từ 1,62 lần lên 1,75 lần. Sử dụng ñất nông nghiệp theo
chiều sâu, chuyển dần từ nền nông nghiệp dựa vào sinh học sang nền
nông nghiệp sinh thái, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp sạch, cao cấp.
- Cải tạo, bảo vệ ñất bằng việc ñầu tư phân bón ñạm urê từ 170
kg lên 180 kg mỗi vụ nhằm tăng năng suất chè, lúa.
- Tăng tỷ lệ mở rộng ñất chè từ 0,8% lên 1%, tăng tỷ lệ tăng năng
suất chè từ 2% lên 5%.
4.2.2 Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chè và lúa
Với sản phẩm chè: ðẩy mạnh các hoạt ñộng xúc tiến thương mại;
Tổ chức hợp lý hệ thống kênh tiêu thụ các sản phẩm chè.
Với sản phẩm lúa gạo: Sản lượng thóc của tỉnh hiện nay chỉ có
6,04% bán ra ngoài tỉnh, lượng thóc dư thừa ñể xuất khẩu hầu như
không có. Vì vậy chiến lược phát triển lúa gạo ñến năm 2020 của tỉnh là
ổn ñịnh diện tích gieo trồng, áp dụng giống mới năng suất cao, có chất
lượng, ñảm bảo an ninh lương thực, ñẩy mạnh phát triển chăn nuôi ñặc
biệt là chăn nuôi lợn, gia cầm ñể tận dụng sản lượng thóc dư thừa.
4.2.3 Phát triển công nghiệp hóa, ñô thị hóa nhằm thúc ñẩy sản
xuất chè và lúa
- Thúc ñẩy nhanh tiến trình CNH - ðTH, phấn ñấu trở thành tỉnh
công nghiệp trước năm 2020 với tỷ lệ ñô thị hóa 40%.
- Phát triển các ngành công nghiệp phù trợ, ñặc biệt là công
nghiệp trong nông nghiệp. Áp dụng các tiến bộ trong khoa học công
7
Hình 1 Khung phân tích xu hướng biến ñộng
Nguồn: Mô tả của tác giả
Xu hướng
biến ñộng
Năng lực của
lao ñộng
Nhóm nhân t
ố
tự nhiên
Chính sách
và quy
hoạch
PTNN
Công
nghi
ệp hoá
- ðTH
ð
ầu t
ư
công cho
SX chè
và lúa
S
ự phát triển
của KHCN
trong SX chè
và
lúa
Hiệu quả
SX
chè và lúa
Thị trường
Giải pháp thúc ñẩy chuyển dịch lao ñộng, ñất nông nghiệp
cho sản xuất chè và lúa
chè và lúa c
ủa tỉnh Thái Nguy
ên
ñ
ến n
ă
m 2020
Quy
hoạch
Lð, ð
NN
ñến năm
2020 theo
hướng
bền vững
Phát tri
ển
thị trư
ờng
tiêu thụ
sản
phẩm
chè
và lúa
Phát tri
ển
CNH-
HðH
thúc ñẩy
SX
chè và
lúa
T
ă
ng
cường
ñầu tư
công cho
sản xuất
chè
và lúa
T
ă
ng
cư
ờng áp
dụng các
tiến bộ
KHCN
cho SX
chè, lúa
Nâng cao
năng lực
và trình
ñộ cho
người sử
dụng
nguồn lực
8
2.2.4 Tổng hợp, phân tích thông tin
Sử dụng thống kê mô tả, so sánh; phân tích và quy hoạch nguồn
lực ñể phân tích các thông tin phục vụ nghiên cứu. Sử dụng phần
mềm Excel, SPSS ñể tổng hợp và xử lý các số liệu ñã thu thập.
Sử dụng mô hình phân tích hệ thống ñộng ñể dự báo xu hướng
biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa ñến năm
2020 của tỉnh Thái Nguyên.
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ tiêu phản ánh phát triển kinh tế một số ngành của tỉnh
- Chỉ tiêu phản ánh sự biến ñộng lao ñộng nông nghiệp cho sản
xuất chè và lúa
- Chỉ tiêu phản ánh sự biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp cho
sản xuất chè và lúa
- Chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả sản xuất chè và lúa
- Chỉ tiêu dự báo xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp
cho sản xuất chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên ñến năm 2020.
CHƯƠNG 3 XU HƯỚNG BIẾN ðỘNG LAO ðỘNG, ðẤT
NÔNG NGHIỆP CHO SẢN XUẤT CHÈ VÀ LÚA CỦA TỈNH
THÁI NGUYÊN ðẾN NĂM 2020
3.1 Xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất
chè và lúa giai ñoạn 2000 - 2010
3.1.1 Xu hướng biến ñộng lao ñộng nông nghiệp cho sản xuất chè, lúa
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, giai ñoạn 2000 -
2010 lao ñộng nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên có xu hướng dịch
chuyển từ sản xuất cây lương thực với lúa là cây trồng chủ ñạo sang
trồng chè và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp. Năm 2000, lao
ñộng nông nghiệp cho sản xuất lúa gạo chiếm tới 91,64% lực lượng
lao ñộng nông thôn thì ñến năm 2005 con số này giảm xuống còn
86,09% và năm 2010 là 83,22%. Với ngành chè thì lao ñộng nông
nghiệp lại có xu hướng tăng lên ñáng kể, nếu năm 2000 lao ñộng
trong ngành chè chiếm 17,51% tổng lao ñộng nông nghiệp toàn tỉnh
17
Duy trì 40.907 ha ñất canh tác lúa với năng suất trung bình ñạt
53,47/ha, sản lượng ñạt 364.746 tấn, cân ñối lúa gạo ñạt 339.734 tấn,
lượng lúa gạo cho nhu cầu lương thực của người dân trong tỉnh ñạt
285.527 tấn, phân phối cho các mục ñích khác ñạt 72.468 tấn.
Năm 2020 là giảm tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp xuống 45% trong
tổng số lao ñộng toàn tỉnh (335.936 người). Mở rộng diện tích ñất
chè lên 20.593 ha. Phát triển diện tích chè ở các vùng sản xuất chè
tập trung như huyện ðại Từ, ðồng Hỷ, Phú Lương và vùng ven thành
phố Thái Nguyên với năng suất trung bình ñạt 130,39 tạ/ha, sản
lượng ñạt 197.617 tấn/năm, cân ñối chè ñạt 195.687 tấn, lượng chè
bán ra ngoài tỉnh ñạt 181.997 tấn/năm. Duy trì 38.990 ha ñất canh tác
lúa với năng suất trung bình ñạt 54,52 tạ/ha, sản lượng ñạt 350.723
tấn, cân ñối lúa gạo ñạt 277.979 tấn, lượng lúa gạo cho nhu cầu lương
thực của người dân trong tỉnh ñạt 289.609 tấn, phân phối cho các
mục ñích khác ñạt 52.114 tấn.
4.2 ðề xuất một số giải pháp thúc ñẩy chuyển dịch lao ñộng, ñất nông
nghiệp cho sản xuất chè và lúa tỉnh Thái Nguyên ñến năm 2020
4.2.1
Chính sách và quy hoạch lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản
xuất chè và lúa ñến năm 2020
4.2.1.1 Giảm tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp trong tổng lực lượng lao ñộng
Giảm tỷ lệ lao ñộng trong nông nghiệp từ 67,67% xuống còn
45,0%. Tăng cường công tác ñào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng
lao ñộng bằng cách: khuyến khích người lao ñộng nâng cao trình ñộ;
thực hiện liên kết ñào tạo với các trường ñại học, cao ñẳng và trường
nghề ñóng trên ñịa bàn tỉnh Thái Nguyên. Có chính sách giải quyết
việc làm cho người lao ñộng, ñặc biệt là lao ñộng dư thừa ở nông
thôn và lao ñộng nông nghiệp bị mất ñất sản xuất. Theo ñó cần phải
có chế ñộ tuyển dụng linh hoạt ñể giảm tỷ lệ lao ñộng thất nghiệp
trên ñịa bàn tỉnh.
16
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC CHUYỂN DỊCH
LAO ðỘNG, ðẤT NÔNG NGHIỆP CHO SẢN XUẤT CHÈ VÀ
LÚA TỈNH THÁI NGUYÊN ðẾN NĂM 2020
4.1 Quan ñiểm, phương hướng và mục tiêu dịch chuyển lao ñộng, ñất
nông nghiệp cho sản xuất chè, lúa tỉnh Thái Nguyên ñến năm 2020
4.1.1 Quan ñiểm
Chuyển dịch lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa
phải gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu sản xuất nông
nghiệp; Chuyển dịch lao ñộng phải gắn với việc phân công lại lao
ñộng một cách hợp lý và bền vững. Chuyển ñất ñai cho sản xuất chè
và lúa phải gắn với việc sử dụng nguồn lực này một cách tiết kiệm,
ñầy ñủ và hiệu quả.
4.1.2 Phương hướng
- Lao ñộng cho sản xuất chè và lúa cần dịch chuyển trồng lúa
sang trồng chè nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Với chuyển dịch ñất nông nghiệp cho phát triển chè cần trú
trọng tăng tỷ lệ mở rộng ñất chè, mở rộng diện tích, khai thác triệt
ñể lợi thế so sánh của vùng sinh thái, khai thác tối ña các nguồn
lực nhằm hình thành và phát triển mạnh mẽ các vùng chuyên canh
sản xuất chè quy mô tập trung, ñảm bảo nhu cầu chè nguyên liệu
phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Với ñất trồng lúa cần ổn ñịnh diện tích canh tác, thâm canh tăng
năng suất nhằm ñảm bảo lương thực cho dân cư trong tỉnh.
4.1.3 Mục tiêu
ðến năm 2015 là giảm tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp xuống còn 50%
tổng lao ñộng xã hội (356.909 người). Phát triển diện tích ñất chè lên
19.108 ha ở các vùng sản xuất chè tập trung, phấn ñấu ñưa năng suất
trung bình ñạt 112,78 tạ/ha, sản lượng ñạt 183.364 tấn/năm, cân ñối
chè ñạt 183.352 tấn, lượng chè bán ra ngoài tỉnh ñạt 168.516 tấn/năm.
9
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
20000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Ha
Năm
ðất chè
thì năm 2005 tăng lên 26,99% và ñạt mức 38,46% (năm 2010) (Sở
Lao ñộng - Thương binh và Xã hội Thái Nguyên, 2011).
Bảng 1 Tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp tham gia sản xuất chè và lúa
giai ñoạn 2000 - 2010
ðVT: %
Chỉ tiêu ðVT 2000 2005 2010
Tổng số LðNN Nghìn người 578,91 435,71 459,88
Lð tham gia sản xuất chè % 17,51 26,99 38,46
Lð tham gia sản xuất lúa % 91,64 86,09 83,22
Nguồn: Sở Lao ñộng - Thương binh & Xã hội tỉnh Thái Nguyên
3.1.2
Xu hướng biến ñộng ñất nông nghiệp cho sản xuất chè, lúa
* Biến ñộng chung của tỉnh
Với ñất trồng chè: ñể ñáp ứng ñược nhu cầu sản phẩm cho thị
trường, diện tích trồng chè của tỉnh không ngừng mở rộng. Năm
2000, tỉnh mới chỉ có 11.993 ha ñất chè, tới năm 2005 diện tích là
15.931 ha và năm 2010 ñã lên tới 17.661 ha. Giai ñoạn 2000 - 2010
ñất trồng chè tăng gần 6.000 ha, bình quân tăng diện tích
3,58%/năm tương ứng với tăng 515 ha/năm. Nhằm mở rộng diện
tích trồng chè, tỉnh ñã chủ trương chuyển ñất vười tạp, ñất rừng sản
xuất hiệu quả kinh tế thấp sang trồng chè.
ðồ thị 1 Biến ñộng ñất chè của tỉnh Thái Nguyên giai ñoạn 2000 - 2010
Nguồn: Ban Quản lý dự án chè tỉnh Thái Nguyên, 2011.
10
41500.00
42000.00
42500.00
43000.00
43500.00
44000.00
44500.00
45000.00
45500.00
46000.00
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
ha
ðất lúa
Với ñất trồng lúa: diện tích ñất canh tác lúa của tỉnh có xu hướng
giảm sút năm 2000, diện tích ñất lúa của tỉnh là 45.511,37 ha, năm 2005
giảm xuống còn 43.274,72 ha và ñạt 43.128,32 ha năm 2010. Như vậy,
giai ñoạn 2000 - 2010 ñất lúa có xu hướng giảm với tốc ñộ 0,5%/năm
tương ñương với 204 ha/năm. Một trong những nguyên nhân chính làm
cho diện tích ñất lúa giảm ñó là việc chuyển mục ñích sang ñất cho khu
công nghiệp, xây dựng và các công trình dân sinh diễn ra khá nhanh.
ðồ thị 2 Biến ñộng ñất canh tác lúa của tỉnh Thái Nguyên giai ñoạn 2000 - 2010
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên,2011
* Biến ñộng của nhóm hộ ñiều tra: kết quả ñiều tra tình trạng
biến ñộng ñất chè và lúa của các nhóm hộ ñiều tra cho thấy: 55% số
hộ trồng lúa thay ñổi diện tích theo hướng giảm; 76,67% số hộ
chuyên chè có xu hướng mở rộng diện tích. Xu hướng biến ñộng ñất
nông nghiệp của nhóm hộ kiêm chủ yếu là tăng diện tích chè và lúa
(56,67%), tỷ lệ ñất giảm tập trung nhiều ở diện tích ñất trồng lúa.
Phần lớn ñất nông nghiệp của các hộ ñiều tra biến ñộng do: (i) cho
thuê mướn, (ii) mua bán, chuyển nhượng, (iii) chia cho con, (iv) ñất
thuộc diện bị quy hoạch. Tùy theo từng loại ñất thích hợp cho từng
nhóm cây trồng mà nguyên nhân biến ñộng do ñó cũng khác nhau.
3.2 Các nhân tố ảnh hưởng ñến xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất
nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên
Kết quả phân tích cho thấy nhân tố có ảnh hưởng tích cực ñến xu
hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa
15
1.740 ha năm 2015 và 3.190 ha năm 2020. Tuy nhiên, do áp dụng các
biện pháp ñồng bộ trong thâm canh lúa nên sản lượng lúa nhìn chung
vẫn tăng so với kịch bản gốc: năm 2011 tăng 24 tấn; năm 2015 tăng
15.259 tấn; năm 2020 tăng 5.695 tấn.
3.3.5
So sánh xu hướng biến ñộng theo quy hoạch và kịch bản
So sánh biến ñộng diện tích và sản lượng chè: Kết quả xu hướng
biến ñộng theo kịch bản của tác giả cho thấy, sản lượng chè tăng lên
ñáng kể do ñồng thời tăng năng suất và mở rộng diện tích. So với quy
hoạch của tỉnh và cả nước, mặc dù diện tích trong kịch bản có cao hơn
nhưng tổng sản lượng lại thấp hơn ñáng kể. Nguyên nhân của sự chênh
lệch trên là do dự báo năng suất chè trong tương lai của các phương án
quy hoạch rất cao (120 tạ/ha năm 2015, 140 tạ/ha năm 2020), tăng 27%
so với năng suất hiện tại. Với ràng buộc về vốn, công nghệ, trình ñộ
thâm canh sản xuất thì mục tiêu ñặt ra như theo quy hoạch là rất khó
thực hiện. Mặt khác, cũng theo quy hoạch thì cơ cấu giống chè sẽ có sự
chuyển dịch theo hướng tập trung và mặt hàng chè cao cấp, chè ñặc sản
hơn là giống chè cho năng suất cao, chất lượng không tốt. Vì vậy xu
hướng phát triển sản xuất chè của tỉnh theo kịch bản tác giả là hợp lý
hơn cả.
So sánh xu hướng biến ñộng diện tích và sản lượng lúa: Quy
hoạch và kịch bản của tác giả ñều chỉ ra rằng diện tích ñất lúa của
Thái Nguyên sẽ giảm ñi ñể phục vụ các mục ñích phát triển KTXH
khác. Tuy nhiên, mức ñộ giảm giữa ba kịch bản này không giống
nhau. Theo quy hoạch sử dụng ñất lúa ñến năm 2020 của tỉnh, trong
vòng 12 năm (từ năm 2009) tổng diện tích ñất lúa chỉ giảm 800 ha,
trong khi ñó nhu cầu chuyển ñất lúa sang các mục ñích khác là rất
lớn: (1) chuyển trong nội nộ ngành nông nghiệp do chuyển ñổi cơ
cấu cây trồng, mùa vụ; (2) chuyển một phần ñất lúa sang xây dựng
các khu công nghiệp, khu ñô thị, nhà ở nông thôn và thành thị.
14
Với cây lúa: Theo quy hoạch của tỉnh, diện tích trồng lúa vẫn
giảm ñi ñể thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tuy
nhiên, vẫn không ngừng khai hoang phục hóa, mở rộng diện tích gieo
trồng thông qua các biện pháp thâm canh tăng hệ số sử dụng ñất lúa.
Do ñó, mặc dù ñất lúa giảm ñi theo phương án quy hoạch lớn hơn xu
hướng trong hiện tại (kịch bản gốc) nhưng tốc ñộ giảm diện tích gieo
trồng sẽ chậm hơn trong hiện tại.
Biến ñộng về ñất canh tác và sản lượng chè: Với kịch bản tăng tỷ
lệ mở rộng ñất chè từ 0,8% lên 1% ñồng thời tỷ lệ tăng năng suất tăng
từ 2% lên 5% (kịch bản 1) do ảnh hưởng của yếu tố khoa học công
nghệ diện tích chè năm 2020 của tỉnh sẽ là 20.593 ha (tăng 544 ha so
với kịch bản gốc); sản lượng chè ñạt 197.617 tấn (tăng 10.721 tấn). ðiều
này hết sức có ý nghĩa trong việc nâng cao thu nhập, tạo việc làm
thường xuyên cho người lao ñộng ñặc biệt là lao ñộng trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn.
3.3.4
Xu hướng biến ñộng khi có sự thay ñổi các yếu tố trong mô hình
Biến ñộng về ñất canh tác và sản lượng chè: Với kịch bản tăng tỷ
lệ mở rộng ñất chè từ 0,8% lên 1% ñồng thời tỷ lệ tăng năng suất tăng
từ 2% lên 5% (kịch bản 1) do ảnh hưởng của yếu tố khoa học công
nghệ diện tích chè năm 2020 của tỉnh sẽ là 20.593 ha (tăng 544 ha so
với kịch bản gốc); sản lượng chè ñạt 197.617 tấn (tăng 10.721 tấn). ðiều
này hết sức có ý nghĩa trong việc nâng cao thu nhập, tạo việc làm
thường xuyên cho người lao ñộng ñặc biệt là lao ñộng trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn.
Biến ñộng về ñất canh tác và sản lượng lúa gạo: Với kịch bản tăng
hệ số sử dụng ñất lúa từ 1,62 lần lên 1,75 lần; tăng lao ñộng cho sản
xuất lúa từ 50% lên 60%; bón phân ñạm urê tăng từ 170 kg/ha/năm
lên 180 kg/ha/năm; tốc ñộ chuyển ñất lúa cho khu công nghiệp tăng
từ 90 ha/năm tăng lên 380 ha/năm; giảm tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp
từ 67,67% xuống còn 45% (kịch bản 7) diện tích ñất canh tác lúa
giảm ñi một lượng so với kịch bản gốc là: 290 ha năm 2011, giảm
11
tỉnh Thái Nguyên là chính sách và quy hoạch phát triển nông nghiệp;
thị trường, công nghiệp hóa - ñô thị hóa; năng lực của người sử dụng
nguồn lực; nhóm nhân tố tự nhiên và hiệu quả sản xuất. Các nhân tố
có ảnh hưởng chưa rõ rệt ñến xu hướng biến ñộng là ñầu tư công,
khoa học và công nghệ trong sản xuất chè, lúa.
3.3 Xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất
chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên ñến năm 2020
3.3.1 Mô phỏng mô hình phân tích hệ thống và các kịch bản phân tích
* Mô hình phân tích hệ thống bao gồm 6 biến chính: dân số, ñất
chè, ñất lúa, ñất rừng, cân ñối lúa gạo, cân ñối chè. Các biến chính có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong một hệ thống ñộng thông qua các
biến ñiều khiển và biến trung gian. Do tính chất cân bằng ñộng của mô
hình nên sự thay ñổi của một yếu tố có thể làm thay ñổi một vài yếu tố
hoặc có thể thay ñổi toàn bộ kết quả mô hình.
* Mô phỏng các kịch bản của mô hình
Bảng 2 Mô tả kịch bản gốc và sự thay ñổi của các kịch bản
trong mô hình
Kịch
bản
Nội dung biến
ñộng
Nhân tố ảnh hưởng Kịch bản gốc Kịch bản thay ñổi
KB
quy
hoạch
Biến ñộng ñất chè
và sản lượng chè
Biến ñộng ñất lúa
và sản lượng lúa
Quy hoạch ñất chè , ñất
lúa của tỉnh và cả nước
Tỷ lệ mở rộng
ñất chè 0,8%
Năng suất chè
tăng 3%
tốc ñộ chuyển
ñất lúa cho các
khu công nghiệp
90 ha/năm.
Tỷ lệ mở rộng ñất
chè 1%
Năng suất chè tăng
5%
tốc ñộ chuyển ñất
lúa cho các khu
công nghiệp 80
ha/năm.
Kịch
bản 1
Biến ñộng về ñất
chè và phân phối
sản lượng chè
Tỷ lệ mở rộng ñất chè
tăng, năng suất chè tăng
do ảnh hưởng của yếu tố
khoa học công nghệ
Tỷ lệ mở rộng
ñất chè 0,8%
Năng suất chè
tăng 3%
Tỷ lệ mở rộng ñất
chè 1%
Năng suất chè tăng
5%
12
Kịch
bản
Nội dung biến
ñộng
Nhân tố ảnh hưởng Kịch bản gốc Kịch bản thay ñổi
Kịch
bản 2
Biến ñộng diện
tích gieo trồng
lúa và phân
phối lúa gạo
Hệ số sử dụng ñất lúa tăng
HSSDð lúa 1,62
lần
HSSDð lúa 1,75
lần
Kịch
bản 3
Biến ñộng về ñất
canh tác và kế
hoạch sử dụng
phân bố lao ñộng
nông nghiệp
Tốc ñộ CNH - ðTH tăng
tốc ñộ chuyển
ñất lúa cho các
khu công nghiệp
90 ha/năm; lao
ñộng nông
nghiệp: 67,67%
tốc ñộ chuyển ñất
lúa cho các khu
công nghiệp 380
ha/năm; lao ñộng
nông nghiệp:
45,0%.
Kịch
bản 4
Biến ñộng sản
lượng lúa và phân
phối lúa gạo
Năng suất lúa tăng do ñầu
tư hợp lý
Lao ñộng sản
xuất lúa 50%;
Phân ñạm 170
kg/ha
Lao ñộng sản xuất
lúa 60%; Phân ñạm
180 kg/ha.
Kịch
bản 5
Biến ñộng về
phân phối sản
lượng lúa gạo
Nhu cầu lương thực bình
quân ñầu người giảm
Bình quân lương
thực 270
kg/người;
Bình quân lương
thực 240 kg/người.
Kịch
bản 6
Biến ñộng dân số,
lao ñộng nông
nghiệp, xu hướng
phân phối ñất ở và
nhu cầu lúa gạo
Tỷ lệ gia tăng dân số giảm
Tỷ lệ gia tăng
dân số 1,112%;
Tỷ lệ gia tăng dân
số 0,90%.
Kịch
bản 7
Biến ñộng tổng
thể của mô hình
Sự thay ñổi ñồng thời của
các yếu tố
Tốc ñộ chuyển
ñất cho khu công
nghiệp 90
ha/năm; tỷ lệ lao
ñộng nông
nghiệp 67,67%;
Lð SX lúa 50%;
phân ñạm 170
kg; HSSDð 1,62
lần;
Tốc ñộ chuyển ñất
cho khu công
nghiệp 380
ha/năm; tỷ lệ lao
ñộng nông nghiệp
45%; Lð SX lúa
60%; phân ñạm
180 kg; HSSDð
1,75 lần
Nguồn: - Theo tính toán của tác giả
- Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Thái Nguyên ñến năm 2020
13
3.3.2 Xu hướng biến ñộng theo kịch bản gốc
- Xu hướng biến ñộng lao ñộng nông nghiệp: ðến năm 2020 tỉnh sẽ
có 492.864 lao ñộng, giai ñoạn I từ 2011 - 2015 tốc ñộ tăng lao ñộng
nông nghiệp tăng nhanh hơn tốc ñộ tăng dân số; giai ñoạn II từ 2016 -
2020, tốc ñộ này có xu hướng tăng chậm hơn so với tốc ñộ tăng dân số
sở dĩ như vậy vì tỉnh ñang trong giai ñoạn ñầu của quá trình CNH.
- Xu hướng biến ñộng ñất cho sản xuất chè và lúa: ðến năm 2020
diện tích trồng chè của tỉnh lên tới 20.049 ha, tăng gần 2.489 ha so
với năm 2010; diện tích ñất canh tác lúa năm 2020 sẽ là 42.180 ha giảm
832 ha so với năm 2010
.
3.3.3 Xu hướng biến ñộng theo quy hoạch của tỉnh và cả nước
Với cây chè: So sánh ta thấy diện tích chè theo quy hoạch sẽ phát triển
với tốc ñộ nhanh hơn (năm 2015 tăng 1.100 ha, năm 2020 tăng 955 ha),
sản lượng chè do ñó cũng tăng với số lượng nhiều hơn. Chênh lệch về sản
lượng giữa hai kịch bản lên ñến 46,6 nghìn tấn năm 2015 và 86,1 nghìn
tấn năm 2020. ðể rút ngắn khoảng cách chênh lệnh về diện tích và sản
lượng chè giữa hai kịch bản, trong thời gian tới tỉnh cần căn cứ vào quỹ
ñất của mình ñể xây dựng các phương án mở rộng ñất chè cho phù hợp,
ñầu tư thâm canh tăng năng suất, chuyển ñổi cơ cấu giống chè ñể ñáp ứng
nhu cầu tiêu dùng cũng như yêu cầu mở rộng và phát triển sản xuất.
Bảng 3 So sánh kịch bản gốc và kịch bản quy hoạch trong sản xuất chè, lúa
2011 2015 2020
Chỉ tiêu ðVT
KBG QH
SS
(+/-)
KBG QH
SS
(+/-)
KBG QH
SS
(+/-)
Cây chè
Diện tích Ha 16475 17500 1025
17400 18500 1100 18545 19500 955
Sản lượng Tấn 166038 175000
8962
175356
222000
46644 186896
273000
86104
Cây lúa
DTCT Ha 43012 42892 -119 42647 42288 -359 42180 41520 -659
Sản lượng Tấn 340838
340139
-698 342736
340607
-2128, 345027
341051
-3975
Nguồn: kết quả MH phân tích hệ thống, quy hoạch phát triển chè, lúa Thái Nguyên ñến 2020