Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỂ HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM TRONG DẠY HỌC SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.93 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TIỂU LUẬN
CHUYÊN ĐỀ: SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG
DẠY HỌC SINH HỌC
TÊN ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỂ HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
GV hướng dẫn Học viên: Trương Minh Thuận
TS. Trịnh Đông Thư Lớp LL&PPDHBM Sinh học – K22
Huế, tháng 11 năm 2014
MỞ ĐẦU
Trong dạy học, phương pháp thí nghiệm là một trong banhóm phương pháp
được sử dụng để tổ chức dạy học. Và đây là một trong những phương pháp không
thể tách rời trong nghiên cứu khoa học nói chung và trong dạy học nói riêng.
Trong dạy học sinh học, rèn luyện và phát triển kỹ năng là một trong ba
nhiệm vụ trọng tâm. Xét chung về mặt kỹ năng, có thể nói thông qua thực hành thí
nghiệm việc rèn luyện và trau dồi kỹ năng được bộc lộ một cách rõ nét nhất. Thí
nghiệm giúp đi sâu nghiên cứu cơ chế của các hiện tượng sinh học, qua đó nhằm
phát hiện ra mối tương quan đồng thời tìm hiểu được tính quy luật của các hiện
tượng. Ban đầu thí nghiệm được chủ thể nhận thức đề ra các giả thuyết sau đó tách
các hiện tượng để riêng cứu riêng lẽ rồi lại đặt nó vào một hệ thống vốn có để đi
đến một kết luận chính xác và đầy đủ hơn.
Như vậy thông qua việc làm thí nghiệm không chỉ rèn luyện được các thao
tác thực hành mà kỹ năng làm thí nghiệm sẽ phát triển lên ở mức cao hơn như biết
bố trí thí nghiệm, thay đổi đối tượng cũng như các điều kiện tác động để nghiên
cứu, phân tích kết quả, đối chiếu, so sánh và kiểm chứng giả thuyết đã đề ra ban
đầu.
Hình thành khái niệm là toàn bộ nền tảng của quá trình hình thành và phát
triển tri thức. Tri thức lại là tiền đề của mọi hoạt động hợp lý và có hiệu quả con
người khi gặp những đối tượng, nhiệm vụ và điều kiện mới. Vì vậy sự hình thành


khái niệm trở thành một nhiệm vụ cơ bản của hoạt động dạy và học.
Một trong những cách hình thành khái niệm đó là sử dụng phương pháp thí
nghiệm. phương pháp này rát hiệu quả và tạo sự hứng thú tìm tòi, học sinh tự hình
thành khái niệm. Do đó, tôi chọn đề tài “Sử dụng thí nghiệm để hình thành khái
niệm trong dạy học Sinh học"
NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận của thí nghiệm
1.1. Đại cương về thí nghiệm trong dạy học sinh học.
1.1.1. Định nghĩa.
Theo lý thuyết thông tin, thí nghiệm là một hệ thông tin. Nó bao gồm một
thiết bị thí nghiệm tác động qua lại chặt chẽ với bộ phận thứ hai của hệ là hiện thực
khách quan, tức đối tượng của thí nghiệm(chẳng hạn một quá trình sinh học).
1.1.2. Các dạng thí nghiệm
a. Thí nghiệm sinh học
Thí nghiệm sinh học là mô hình nhân tạo, mô phỏng quá trình cơ chế sinh
học để qua đó con người hiểu biết bản chất của sự vật hiện tượng, đối tượng sống.
b. Thí nghiệm đơn giản
Thí nghiệm đơn giản là thí nghiệm được sử dụng để thiết lập nên các ,ối
quan hệ có tính nhân quả, thông qua thí nghiệm người ta có thể đánh giá tính hiệu
quả của phương pháp hoạt động. Trong thí nghiệm đơn giản các thành phần tham
gia nghiên cứu được bố trí ngẫu nhiên về một trong hai nhóm, một nhóm là đối
chứng không nhận được các tác động của thí nghiệm và nhóm thực hiện chiu sự tác
động của các điều kiện thí nghiệm
1.1.3. Phân loại thí nghiệm
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng của thí nghiệm mà có nhiều quan điểm
phân loại khác nhau.
• Trong nghiên cứu khoa học
Trong nghiên cứu khoa học, nhằm đánh giá đối tượng bằng cách tác động vào
hiện tượng tự nhiên hay tạo ra các hiện tượng trong những điều kiện khác nhau để
có thể quan sát chính xác hơn hay cũng có thể kiểm chứng một giả thuyết. thí

nghiệm có thể chia làm hai dạng sau:
- Thí nghiệm gián tiếp.
- Thí nghiệm trực tiếp.
Thí nghiệm có thể là sự khảo sát một sự kiện trong những điều kiện do nhà
khoa học đặt ra, nhằm mục đích hoặc tìm hiểu sự kiện một cachs chính xác hơn,
hoặc kiểm chứng một giả thuyết có liên quan với sự kiện. Vì vậy, cần phải phân
biệt hai loại thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm để xem
- Thí nghiệm để kiểm chứng
- Thí nghiệm chứng minh
- Thí nghiệm đối chứng
- Thí nghiệm lặp lại
• Trong quá trình dạy học
Trong nhà trường phổ thông, thí nghiệm thường được sử dụng dưới những
dạng chính sau đây:
1. Thí nghiệm biểu diễn bởi giáo viên.
2. Thí nghiệm do học sinh tiến hành với những biến dạng sau đây:
a. Thí nghiệm biểu diễn khi học bài mới.
b. Thí nghiệm luyện tập trong quá trình vận dụng kiến thức vừa lĩnh
hội.
c. Thực hành trong phòng thí nghiệm thường tổ chức sau một loạt bài
và vào cuối kỳ mang tính chất tổng hợp.
d. Thí nghiệm tại nhà, một hình thức thực nghiệm đơn giản nhưng dài
ngày giao cho học sinh tự làm tại nhà.
Thí nghiệm chứng minh: được sử dụng trong nhóm trực quan với vai trò
minh họa cho lời giảng của giáo viên.
Thí nghiệm chứng minh: được sử dụng trong nhóm trực quan với vai trò là
nguồn dẫn đến tri thức cho người học.
Thí nghiệm thực hành: được sử dụng trong nhóm phương pháp thực hành
với vai trò củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỷ xảo cho người học.

Thí nghiệm ảo là tập hợp các tài nguyên số đa phương tiện dưới hình thức
đối với phương tiện học tập, nhằm mô phỏng các hiện tượng vật lý, hóa học, sinh
học… xảy ra trong tự nhiên hay trong phong thí nghiệm, đặc điểm là có tính năng
lượng tương tác cao, giao diện thân thiện với người sử dụng và có thể mô phỏng
những quá trình, điều kiện tới hạn khó xảy ra trong tự nhiên hay khó thu được
trong phòng thí nghiệm.
Thí nghiệm mô phỏng: để giúp người học hiểu rõ bản chất của một số vấn đề
khoa học mà người học không thể tư duy trực tiếp bằng các giác quan thì chúng ta
có thể sử dụng thí nghiệm mô phỏng.
1.2. Yêu cầu của thí nghiệm.
Khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
 Đảm bảo tính an toàn cho giáo viên và học sinh.
 Đảm bảo tính khoa học của thí nghiệm: có sự chuẩn bị chu đáo, thí nghiệm
nên lặp lại nhiều lần để chọn ra điều kiện tốt nhất, giải thích được diễn biến
và kết quả của thí nghiệm.
 Bố trí thí nghiệm ở vị trí sao cho cả lớp đều có thể quan sát. Đặc biệt là kết
quả của thí nghiệm.
 Thí nghiệm đơn giản, vừa sức với học sinh.
 Thời gian cho mỗi thí nghiệm đưuọc tính toán cẩn thận và không kéo dài
nhằm đảm bảo thời gian chung cho cả tiết học.
 Nếu thí nghiệm để minh họa thì nội dung của thí nghiệm phải phù hợp với
chủ đề của bài học.
1.3. Vai trò của thí nghiệm.
Thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở điểm xuất
phát cho quá trình học tập – nhận thức của học sinh. Từ đó, xuất phát quá trình
nhận thức cảm tính của học sinh, để rồi từ đó diễn ra sự trừu tượng hóa và sự tiến
lên từ trừu tượng đến cụ thể trong tư duy.
Trong dạy học Sinh học, thí nghiệm được sử dụng khi nghiên cứu các quá
trình sinh lí, ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên sinh vật. Học sinh tự mình
khám phá ra những điều mới mẻ từ tác động chủ ý của các em lên đối tượng thí

nghiệm, qua đó kích thích hứng thú học tập, tạo sự say mê, niềm tin yêu khoa học.
Các em thấy được vai trò của con người trong việc chinh phục cải tạo tự nhiên.
Thí nghiệm giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, trong
việc hình thành nhân cách của học sinh và phát huy được tính tự giác, tự lực, sáng
tạo của học sinh, cụ thể:
- Thí nghiệm do giáo viên trình bày sẽ là mẫu mực về thao tác cho học sinh
học tập mà bắt chước để rồi học sinh tự mình làm thí nghiệm.
- Qua thí nghiệm, học sinh có điều kiện tự tìm mối quan hệ giữa cấu trúc và
chức năng, giữa hiện tượng và bản chất, giữa nguyên nhân và kết quả, do đó giúp
các em nắm vững tri thức, phát triển các khái niệm.
- Thí nghiệm tạo sự tò mò, ham hiểu biết của học sinh trong quá trình học
tập. Trong khi lập các phương án để tiến hành thí nghiệm, học sinh thường dự đoán
quá trình xảy ra của hiện tượng hay kết quả thí nghiệm. Nếu kết quả đúng như dự
kiến làm cho học sinh tin tưởng vào sự phù hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm. Nếu
thí nghiệm xảy ra không đúng như dự đoán sẽ gây nên sự ngạc nhiên, thu hút các
em tìm lời giải thích. Đây chính là các yếu tố gây nên các tình huống có vấn đề
trong tư duy, kích thích sự tò mò ham hiểu biết của học sinh, tạo niềm tin và hứng
thú học tập.
- Thí nghiệm tạo điều kiện cho học sinh quan sát, tiếp xúc sử dụng các thiết
bị thí nghiệm nên nó là phương pháp có ưu thế nhất để rèn luyện các thao tác tư
duy, các kỹ năng, kỹ xảo bộ môn và ứng dụng tri thức vào đời sống. Do đó, nó là
điều kiện tốt nhất để thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, đáp ứng yêu cầu giáo
dục kỹ thuật tổng hợp.
- Thí nghiệm còn có tác dụng rèn luyện đức tính tự lực, cẩn thận, tỉ mỉ, kiên
trì, ý chí và nhân cách, mang lại cho người học niềm say mê học tập. Qua đó có thể
phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về bộ môn Sinh học.
Tóm lại, thí nghiệm cung cấp cho học sinh cả kiến thức, cả phương thức
giành lấy kiến thức và mang lại niềm vui sướng của sự phát hiện. Do đó, bài tập
thực hành vừa là mục đích, vừa là nội dung, vừa là phương pháp dạy học hiệu
nghiệm nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh và rèn luyện được các

kỹ năng kỹ xảo cần thiết. Bài tập thực hành có tác dụng toàn diện về cả 3 mặt: giáo
dục, giáo dưỡng, giáo dục kỹ thuật tổng hợp, đáp ứng được yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy và học hiện nay.
Chương II. Sử dụng thí nghiệm để hình thành khái niệm trong dạy học
sinh học.
2.1. Hệ thống thí nghiệm sử dụng trong dạy học Sinh học.
2.1.1. Thí nghiệm chứng minh sự hô hấp ở thực vật.
a. Mục đích
Chứng minh quá trình hô hấp ở thực vật tạo ra khí là CO
2
.
b. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất
Chậu cây xanh, chuông thủy tinh, cốc nước vôi trong.
c. Cách tiến hành
Lấy hai cốc nước vôi trong giống nhau, đặt lên hai tấm kính ướt rồi dùng hai
chuông thủy tinh A và B úp vào, trong chuông A có đặt một chậu cây. Cho cả hai
chuông thí nghiệm vào chỗ tối.
d. Hướng dẫn học sinh quan sát
Hãy quan sát sự thay đổi của hai cốc nước vôi trong.
e. Kết quả, yêu cầu
Kết quả
Cốc nước vôi trong ở chuông A bị đục.
Cốc nước vôi trong ở chuông B không bị đục
Yêu cầu
Giải thích hiện tượng đã xảy ra.
2.1.2. Thí nghiệm 2. Thí nghiệm về enzim
a. Mục đích
Chứng minh vai trò của enzim trong các diều kiện khác nhau.
b. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất
5 ống nghiệm, ống nhỏ giọt, đèn cồn, dung dịch tinh bột, dung dịch iôt 0,3%,

dung dịch HCl 5%, enzim pepsin, nước đá, nhiệt kế.
c. Cách tiến hành
Ống nghiệm 1: 5 ml dung dịch tinh bột + 1 ml nước bọt để vào nước ấm
37
0
C.
Ống nghiệm 2: 5 ml dung dịch tinh bột + 1 ml nước bọt đã đun sôi trên đèn
cồn.
Ống nghiệm 3: 5 ml dung dịch tinh bột + 1 ml nước bọt + 1 ml dung dịch
HCl để vào nước ấm 37
0
C.
Ống nghiệm 4: 5 ml dung dịch tinh bột + 1 ml nước bọt để vào nước đá.
Ống nghiệm 5: 5 ml dung dịch tinh bột + enzim pepsin để vào nước ấm 37
0
C.
Nhỏ vài giọt dung dịch iôt 0,3% vào các ống nghiệm 1, 2, 3, 4, 5. (Biết rằng
tinh bột phản ứng với iot cho màu xanh tím).
d. Hướng dẫn học sinh quan sát
Quan sát hiện tượng xảy ra giữa các ống nghiệm và so sánh kết quả giữa các
ống nghiệm.
e. Kết quả, yêu cầu
Hãy so sánh kết quả của các ống nghiệm? Giải thích vì sao có sự khác nhau
giữa các ống nghiệm.
2.1.3. Thí nghiệm 3: Thí nghiệm chứng minh tính thẩm thấu của tế bào
a. Mục đích
Chứng minh tính thẩm thấu của tế bào
b. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất
Cốc thủy tinh, 1 quả trứng gà, giấm ăn và dd xiro dâu
c. Cách tiến hành

Ngâm 1 quả trứng gà sống trong cốc giấm trong 3 ngày, giấm sẽ làm tan vỏ
CaCO
3
của trứng, quả trứng chỉ còn lại lớp vỏ lụa mềm. Cho quả trứng vào cốc
chứa dd xiro dâu 20%. Sau 45 phút lấy quả trứng ra khỏi cốc, cho vào cốc chứa
nước cất trong 15 phút.
d. Hướng dẫn học sinh quan sát
Quan sát hiện tượng xảy ra.
e. Kết quả, yêu cầu
Giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm trên.
2.1.4. Thí nghiệm 4: Quang hợp ở thực vật.
a. Mục đích
Chứng minh quá trình quang hợp ở thực vật tạo ra khí là O
2
b. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất
Chai nhựa, nước cất, rong đuôi chồn, 1 bong bóng.
c. Cách tiến hành
Lấy một chai nhựa đổ đầy nước, cho vào chai khoảng 5 rong đuôi chồn. Sau đó,
dung bong bóng bịt chặt miệng lại. Đặt chai ở nơi có nắng gắt.
d. Hướng dẫn quan sát
Quan sát hiện tượng xảy ra trong 1h, 2h, và 3h.
e. Kết quả, yêu cầu
Kết quả
Bong bóng sẽ phình lên.
Yêu cầu
Quan sát và lý giải hiện tượng xảy ra trong 1h, 2h, và 3h.
2.1.5. Thí nghiệm 5: Quan sát một số vi sinh vật
a. Mục đích
Quan sát một số đối tượng vi sinh vật
b. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất

Vỏ các loại trái cây bị mốc, cơm nguội bị mốc, mẩu bánh mì bị mốc…
Nấm men: bột men bánh mì nuôi trong nước đường 1 – 2h
Váng dưa chua.
Kính hiển vi, que cấy vô trùng, lam, lamen, đèn cồn, ống nhỏ giọt, xanh metylen…
c. Cách tiến hành
Quan sát nấm men: Dùng que cấy lấy một giọt nước váng chua cho lên phiến
kính sạch, hong khô tự nhiên hoặc hơ nhẹ vài lần trên ngọn lủa đèn cồn. Dùng ống
nhỏ giọt nhỏ một giọt xanh metylen vào vị trí mẩu đã khô. Để tự nhiên trong 1 – 2
phút, rửa nhẹ bằng nước sạch, hơ nhẹ trên ngọ lửa đèn cồn rồi đưa tiêu bản lên
kính hiển vi quan sát.
Quan sát nấm mốc: Dùng que cấy lấy ít mốc ở mẫu bánh mì, cho vào ống
nghiệm chứa nước khuấy cho tan đều sau đó dùng ống nhỏ giọt nhỏ một giọt lên
phiến kính sạch. Hong phiến kính khô tự nhiên hay hơ trên ngọn lủa đèn cồn. Cố
định tiêu bản trong cồn 96
0
trong thời gian 5 phút, sau đó lên kính quan sát.
d. Hướng dẫn quan sát
Quan sát tiêu bản lần lượt ở các ống kính khác nhau từ nhỏ đến lớn.
Nấm men: hình cầu, các tế bào nảy chồi bắt màu xanh.
Nấm mốc: quan sát
e. Kết quả, yêu cầu
Quan sát và vẽ hình dạng vi sinh vật.
Nấm mốc
Nấm men
2.2. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hình thành khái niệm
Thí nghiệm 1: Thí nghiệm chứng minh sự hô hấp ở thực vật.
a. Mục đích sử dụng
Hình thành khái niệm hô hấp ở thực vật.
b. Tiến trình tổ chức
Bước 1: Đặt vấn đề.

Quá trình quang hợp tạo ra các hợp chất hữu cơ cần thiết cho cây. Vậy quá
trình nào đã diễn ra để phân giải các chất hữu cơ đó tạo ra năng lượng cho cây sinh
trưởng và phát triển.
Bước 2: Tổ chức cho học sinh hành động.
Giáo viên trình bày thí nghiệm như trên.
Bước 3: Dẫn dắt học sinh.
Tại sao ở chuông B chỉ có cốc nước vôi? Điều đó chứng tỏ điều gì?
So sánh hiện tượng xảy ra ở 2 chuông.
Tại sao ở chuông có cây xanh, cốc nước vôi trong bị đục?
Bước 4: Đưa dấu hiệu bản chất và logic vào định nghĩa
Chuông B chỉ có cốc nước vôi trong để chứng tỏ không có sự phân giải các
chất hữu cơ làm cốc nước vôi trong bị đục.
Chuông A có cây xanh làm cốc nước vôi trong bị đục là do sự phân giải các
chất hữu cơ tạo ra khí CO
2.
C
6
H
12
O
6
+ 6O
2
→ 6CO
2
+ 6H
2
O + ATP
Vậy hô hấp là gì?
Bước 5: Hệ thống hóa khái niệm.

Sau khi phát biểu được khái niệm hô hấp. Từ đó liên hệ với một số kiến thức
liên quan trong bài đó là:
Vai trò của hô hấp.
Cơ chế hô hấp.
Thí nghiệm 2: thí nghiệm về enzim.
a. Mục đích sử dụng
Hình thành khái niệm enzim.
b. Tiến trình tổ chức
Bước 1: Đặt vấn đề.
Khi chúng ta ăn, thức ăn từ miệng xuống đến dạ dày, qua các phần của hệ
tiêu hóa. Thức ăn đã được tiêu hóa một phần là do đâu.
Bước 2: Tổ chức cho học sinh hành động.
Giáo viên trình bày thí nghiệm như trên.
Bước 3: Dẫn dắt học sinh.
Hãy so sánh kết quả của các ống nghiệm?
Giải thích vì sao có sự khác nhau giữa các ống nghiệm.
Bước 4: Đưa dấu hiệu bản chất và logic vào định nghĩa
Các ống nghiệm có kết quả là khác nhau và quá trình tinh bột bị biến đổi là
do ảnh hưởng tác dụng của enzim.
Vậy enzim là gì?
Bước 5: Hệ thống hóa khái niệm.
Sau khi phát biểu được khái niệm enzim. Từ đó liên hệ với một số kiến thức
liên quan trong bài đó là:
Cơ chế tác động của enzim.
Vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất.
Thí nghiệm 3: Thí nghiệm chứng minh tính thẩm thấu của tế bào
a. Mục đích sử dụng
Hình thành khái niệm thẩm thấu, môi trường ưu trương và môi trường nhược
trương.
b. Tiến trình tổ chức

Bước 1: Đặt vấn đề.
Đổ nước lên một tờ giấy thấm sau một thời gian nước sẽ thấm qua và rỉ giọt
xuống. Vậy trong cơ thể sự vận chuyển các chất và trao đổi thong tin giữa tế bào
với tế bào và giữa tế bào với môi trường như thế nào?
Bước 2: Tổ chức cho học sinh hành động.
Giáo viên trình bày thí nghiệm như trên.
Bước 3: Dẫn dắt học sinh.
Giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm trên?
Bước 4: Đưa dấu hiệu bản chất và logic vào định nghĩa.
Khi đưa quả trứng đã ngâm giấm vào cốc chứa dd xiro dâu 20% thì dd xiro
sẽ thấm vào bên trong quả trứng hoặc nước trong quả trứng sẽ thấm ra ngoài. Đó
được gọi là hiện tượng thẩm thấu.
Vậy thẩm thấu là gì?
Bước 5: Hệ thống hóa khái niệm.
Sau khi phát biểu được khái niệm thẩm thấu. Từ đó liên hệ với một số kiến
thức liên quan trong bài đó là:
Các loại môi trường: môi trường ưu trương, môi trường nhược trương.
Quá trình vận chuyển thụ động.
Thí nghiệm 4: Quang hợp ở thực vật.
a. Mục đích sử dụng
Hình thành khái niệm quang hợp ở thực vật.
b. Tiến trình tổ chức
Bước 1: Đặt vấn đề.
Tất cả các sinh vật muốn tồn tại đều phải hít khí O
2
vào. Vậy khí O
2
được
tạo ra nhờ quá trình nào của cây xanh.
Bước 2: Tổ chức cho học sinh hành động.

Giáo viên trình bày thí nghiệm như trên.
Bước 3: Dẫn dắt học sinh.
Giải thích hiện tượng xảy ra trong chai sau 1h, 2h, 3h.
Khí tạo ra là khí gì khi chích 1 lỗ nhỏ khí thoát ra làm bùng cháy que diêm đỏ.
Bước 4: Đưa dấu hiệu bản chất và logic vào định nghĩa.
Dưới sự tác động của năng lượng ánh sang cây xanh đã tạo ra khí O
2
và các
chất quan trọng khác. Đó là quá trình quang hợp.
Vậy quang hợp là gì?
Bước 5: Hệ thống hóa khái niệm.
Sau khi phát biểu được khái niệm quang hợp. Từ đó liên hệ với một số kiến
thức liên quan trong bài đó là:
Vai trò của quang hợp.
Thí nghiệm 5: Quan sát một số vi sinh vật.
a. Mục đích sử dụng
Hình thành khái niệm vi sinh vật.
b. Tiến trình tổ chức
Bước 1: Đặt vấn đề.
Thí nghiệm của Pasteur: Sử dụng nước canh thịt làm môi trường. Sau đó lấy hai
bình cầu thủy tinh sạch đã được khử trùng, luộc kỹ và để nguội. Ông đổ nước canh
thịt vào bình thứ nhất. Với bình cầu thứ hai được ông sửa lại như sau: dung đèn sì
đốt nóng phần cổ rồi kéo dài ra thành cổ cò rất mảnh. Sau đó ông đổ phần nước
canh thịt còn lại vào bình cầu thứ hai. Đun sôi cả hai bình cầu trong vài phút và để
nguội cả hai bình. Sau vài ngày ông quan sát cả hai bình cầu chứa nước canh thịt
thì thấy rằng:
- Nước canh thịt ở bình cầu thứ nhất bị vẫn đục.
- Nước canh thịt ở bình cầu thứ hai vẫn còn trong veo.
Tại sao lại có hiện tượng đó.
Bước 2: Tổ chức cho học sinh hành động.

Giáo viên trình bày thí nghiệm như trên.
Bước 3: Dẫn dắt học sinh.
Hình dạng kích thước của các sinh vật quan sát.
Sinh vật quan sát là sinh vật đơn bào hay đa bào?
Tại sao cơm nguội, bánh mì lại nhanh bị mốc?
Bước 4: Đưa dấu hiệu bản chất và logic vào định nghĩa.
Trong không khí có vô số màm vi sinh vật. Chỉ cần một con bám vào cơm
nguội hay bánh mì sẽ được sinh sôi nảy nở hàng triệu con và như vậy làm cho cơm
nguội hay bánh mì bị mốc
Vi sinh vật là gì? Đặc điểm của vi sinh vật.
Bước 5: Hệ thống hóa khái niệm.
Sau khi phát biểu được khái niệm vi sinh vật. Từ đó liên hệ với một số kiến thức
liên quan trong bài đó là:
Môi trường nuôi cấy.
KẾT LUẬN
Sử dụng thí nghiệm để hình thành khái niệm là phương pháp dạy học tích cực, phù
hợp với quá trình đổi mới phương pháp dạy học.
Thông qua thí nghiệm học sinh không những lĩnh hội kiến thức nhanh nhất, kích
thích hứng thú học tập, tìm tòi sáng tạo để tìm ra cái mới, khám phá tự nhiên. Bên
cạnh đó, thí nghiệm rèn luyện các kỹ năng tư duy cho học sinh như kỹ năng quan
sát, kỹ năng phân tích , kỹ năng so sánh, phán đoán và suy luận…
Tuy nhiên, để thí nghiệm đạt hiệu quả cao trong dạy học đòi hỏi giáo viên phải gia
công sư phạm phù hợp với từng đối tượng nhận thức. nghiên cứu sử dụng các thí
nghiệm đúng nội dung, mục tiêu bài học và giá trị kiến thức học sinh lĩnh hội. Có
như vậy, việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học mới thúc đẩy lòng ham
mê, tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập của HS, giúp đạt được mục
đích của quá trình dạy học.

×