Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.86 KB, 38 trang )

Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Hòa nhịp vào xu thế phát triển chung của thế giới, ngành giáo dục nước ta đang
ngày một đổi mới mạnh mẽ trên các lĩnh vực “xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương
trình, nội dung, phương pháp giáo dục” để có thể đào tạo những con người toàn diện
phục vụ cho sự phát triển khoa học – kĩ thuật và công nghệ. Một trong những trọng tâm
của chương trình đổi mới giáo dục là tập trung đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động của người học; tăng cường sử dụng tối ưu các
phương tiện dạy học.
Trong nhiều năm gần đây, việc đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả dạy
học nói chung và dạy học sinh học nói riêng đã được đầu tư, quan tâm đáng kể. Sinh học
là một môn khoa học thực nghiệm do đó việc dạy học sinh học luôn gắn liền với các thí
nghiệm sinh học. Có thể nói việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học sinh học là việc làm
hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả bài giảng lên lớp cũng như phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh. Thí nghiệm sinh học có vai trò rất quan trong, vì nó
không chỉ là phương tiện, công cụ lao động của hoạt động dạy học mà thông qua đó giúp
quá trình lĩnh hội và khám phá của học sinh them sinh động và có hiệu quả.
Hiện nay để thực hiện việc đổi mới dạy học sinh học ở trường THCS có hiệu quả
thì việc sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là thí nghiệm, là một yêu cầu bắt buộc.
Tuy nhiên ở các trường tại nông thôn việc sử dụng thí nghiệm trong các khâu của quá
trình dạy học còn ít được áp dụng, mà chủ yếu được tiến hành trong khâu thực hành ứng
dụng. Mặt khác việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học ở đây còn bị hạn chế, chỉ mang
tính chất minh họa cho kiến thức mà chưa mở rộng được phạm vi áp dụng nhằm khai
thác theo hướng dạy học tích cực, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Vì vậy
cần phải đổi mới cách thức sử dụng thí nghiệm theo hướng tích cực hóa, áp dụng vào
nhiều khâu khác nhau của quá trình dạy học.
Chương trình Sinh học 8 nghiên cứu giải phẫu – sinh lý người, nhiều kiến thức
giải phẫu phù hợp với chức năng sinh lý, cấu trúc và cơ chế của hiện tượng, các quá trình
1
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”


diễn ra trong cơ thể mà học sinh khó có thể tiếp cận và lĩnh hội tri thức đễ dàng. Chính vì
thế sử dụng các thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8 sẽ nâng cao được khả năng lĩnh hội
kiến thức, giúp học sinh tích cực và chủ động hơn trong quá trình học tập.
Từ những lý do trên, chúng tôi nhận thấy cần tăng cường sử dụng thí nghiệm có
hiệu quả trong quá trình dạy học. Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Sử dụng thí
nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
2
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Thí nghiệm là gì?
Theo từ điển Wikipedia thì Thí nghiệm, hay thực nghiệm, là một bước
trong phương pháp khoa học dùng để phân minh giữa mô hình khoa học hay giả thuyết.
Thí nghiệm cũng được sử dụng để kiểm tra tính chính xác của một lý thuyết hoặc một giả
thuyết mới để ủng hộ chúng hay bác bỏ chúng. Thí nghiệm hoặc kiểm nghiệm có thể
được thực hiện bằng phương pháp khoa học để trả lời một câu hỏi hoặc khảo sát vấn đề.
Theo Klaus ( từ điển triết học Leipig 1976) thí nghiệm là cách thức là phương
pháp mà bằng cách nào đó con người tác động có ý thức, hệ thống lên các sự vật hiện
tượng xảy ra trong một điều kiện nhất định.
Theo lý thuyết thông tin, thí nghiệm là một hệ thống thông tin. Nó bao gồm một
thiết bị thí nghiệm tác đông qua lại chặt chẽ với bộ phận thứ hai cảu hệ là hiện thực
khách quan, tức đối tượng thí nghiệm (chẳng hạn một quá trình sinh học).
Như vậy thí nghiệm được hiểu là gây ra một hiện tượng, một biến đổi nào đó trong
điều kiện nhất định để tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh.
Thí nghiệm được xem là một trong những phương tiện trực quan hàng đầu trong
dạy học nói chung và dạy học Sinh học nói riêng. THí nghiệm giúp học sinh trực tiếp
quan sát các hiện tượng, quá trình, tính chất của đối tượng nghiên cứu.
Trong Sinh học, thí nghiệm có thể được tiến hành trong lớp, trong phòng thí
nghiệm, vườn trường, ngoài ruộng và ở nhà. Thí nghiệm có thể do giáo viên biểu diễn

hoặc do học sinh tự thực hiện. Phương pháp công tác thí nghiệm là phương pháp dạy học
được sử dụng những thiết bị, với phương pháp thực nghiệm nhằm để làm sáng tỏ, khẳng
định những luận điểm lý thuyết mà giáo viên đã tr4inhf bày, nhằm củng cố đào sâu những
3
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
tri thức đã lĩnh hội hoặc vận dụng lý thuyết để nghiên cứu những vấn đề do thực tiễn đề
ra.
1.2. Phân loại thí nghiệm
Thí nghiệm vừa là phương tiện vừa là nguồn cung cấp tri thức mới có vai
trò đặc biệt đối với sự phát triển tư duy sáng tạo của học sinh. Thí nghiệm có thể sử dụng
ở những khâu khác nhau của quá trình dạy học. Chẳng hạn, sử dụng thí nghiệm trong
khâu đặt vấn đề, hình thành kiến thức mới, củng cố ôn tập. Trên thực tế có nhiều cách
phân loại thí nghiệm khác nhau tùy thuộc vào dấu hiệu này hay dấu hiệu khác để phân
loại.
1.2.1. Phân loại trong nghiên cứu khoa học
Trong nghiên cứu khoa học, nhằm đánh giá đối tượng bằng các tác động
vào hiện tượng tự nhiên hay tạo ra các hiện tượng trong những điều kiện khác nhau để có
thể quan sát chính xác hoen hay có thể kiểm chứng một giả thuyết. Thí nghiệm có thể
chia thành các dạng sau:
- Thí nghiệm trực tiếp: Là thí nghiệm ngay trên đối tượng được khảo sát
hay các đối tượng cùng loại hoặc tiến hành cùng một thí nghiệm nhưng trong các điều
kiện khác nhau.
- Thí nghiệm gián tiếp: khi một giả thuyết không thể kiểm chứng trực tiếp
thì sẽ được kiểm chứng gián tiếp bằng cách dùng phép diễn dịch, suy từ giả thiết ra
những kết quả rồi kiểm chứng những kết quả đó. Vì vậy phương pháp này còn có tên là
phương pháp diễn dịch hay phương pháp suy luận thực nghiệm.
- Thí nghiệm chứng minh: là những thí nghiệm bố trí để làm sáng tỏ một
giả thuyết phải kiểm chứng, buộc phải kiểm soát được các hợp phần và sản phẩm của thí
nghiệm cũng như các điều kiện chi phối thí nghiệm cả về định tính và định lượng làm

sáng tỏ giả thuyết đặt ra.
4
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
- Thí nghiệm đối chứng: là thí nghiệm bố trí song song với thí nghiệm
chứng minh chỉ khác ở một hợp phần tham gia hay một điều kiện chi phối thí nghiệm để
so sánh rút ra sai khác tin cậy được và có thể lặp lại để đạt kết quả tương tự. Vì thí
nghiệm sinh học có tính chất phức tạp nên phải theo phương pháp phân tích tách từng
phần chỉ tiêu cấn so sánh thành từng cặp thí nghiệm chứng minh và thí nghiệm đối chứng
song song rồi tổng hợp chúng lại để chứng minh giả thuyết.
- Thí nghiệm lặp lại: mỗi thí nghiệm phải bố trí lặp lại nhiều lần để độ tin
cậy cao theo xác xuất thống kê.
1.2.2. Phân loại theo mục đích sử dụng
- Thí nghiệm mở bài: là những thí nghiệm được tiến hành vào đầu bài học hay đầu
một vấn đề nhằm định hướng vấn đề nghiên cứu. Sử dụng để tạo tình huống có vấn đề,
tạo sự hứng thú, tạo động cơ học tập cho học sinh.
- Thí nghiệm trong khâu dạy bài mới: bao gồm thí nghiệm nghiên cứu và thí
nghiệm minh họa
+ Thí nghiệm nghiên cứu: là những thí nghiệm nhằm đi tới phát hiện và tìm
ra những thuộc tính của sự vật hiện tượng. Con đường nhận thức trong trường hợp này là
con đường quy nạp, thường là không đầy đủ. Tuy nhiên, học sinh lại được bắt gặp những
vấn đề mới lạ, những điều bất ngờ lý trú trong thí nghiệm, mà chính nó gây ra và duy trì
hứng thú cho học sinh tiếp tục đi tìm kiến thức mới.
+ Thí nghiệm minh họa: là thí nghiệm nhằm xác định kết quả đã có bằng
những thí nghiệm và những phép tư duy logic. Vì vậy con đường nhận thức trong trường
hợp này là con đường suy luận diễn dịch. Chính những thí nghiệm này đã củng cố niềm
tin khoa học cho học sinh.
- Thí nghiệm củng cố: là thí nghiệm được sử dụng vào cuối mỗi phần bài học hoặc
cuối giờ học nhằm củng cố khắc sâu các kiến thức, kỹ năng đã được học, tập dượt trước
đó.

5
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
- Thí nghiệm về nhà: là những thí nghiệm yêu cầu học sinh làm ở nhà thường dưới
dạng một bài tập vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã có hoặc để giải thích các hiện
tượng thực tế, nhờ đó có thể đào sâu mở rộng kiến thức, kỹ năng của học sinh, cũng có
thể tìm hiểu trước một thí nghiệm liên quan đến những bài học sau.
- Thí nghiệm thực hành: là những thí nghiệm được tiến hành tại lớp, sau một bài
học, cuối mỗi chương hay một vài chương. Các thí nghiệm này thường được tiến hành
theo nhóm. Trong đó các nhóm có thể cùng tiến hành một thí nghiệm hay mỗi nhóm tiến
hành một thí nghiệm khác nhau và sau đó hoán đổi vị trí các nhóm theo thời gian thực
hành.
1.2.3. Phân loại thí nghiệm theo người tiến hành
Trong dạy học nói chung có thể phân loại thí nghiệm theo người tiến hành
như sau:
- Thí nghiệm của giáo viên: là thí nghiệm do giáo viên tiến hành cho học
sinh quan sát. Thông thường các thí nghiệm này thường phức tạp, nguy hiểm và đòi hỏi
thời gian nhanh. Khi tiến hành thí nghiệm giáo viên cần chú ý sử dụng các thiết bị có
kích thước lớn để học sinh dễ dàng quan sát.
Trong thực tế, không phải lúc nào các thí nghiệm cũng có thể tiến hành trên
mẫu vật thật để học sinh quan sát trực tiếp bằng các giác quan, mà một số thí nghiệm rất
khó hoặc không thể thực hiện được với các đối tượng sống. Với các thí nghiệm có tính
chất như trên, muốn để học sinh hiểu biết sâu sắc hơn về quá trình hay hiện tượng sinh
học diễn ra bên trong đối tượng sống người ta có thể sử dụng các thí nghiệm ảo hợc thí
nghiệm mô phỏng.
• Thí nghiệm ảo: Là tập hợp các tài nguyên số đa phương tiện dưới hình thức đối tượng
học tập, nhằm mô phỏng các hiện tượng vật lý, sinh học,… xảy ra trong tự nhiên hay
trong phòng thí nghiệm, có đặc điểm là có tính năng tương tác cao, giao diện thân thiện
với con người và có thể mô phỏng những quá trình, điều kiện tới hạn khó xảy ra trong tự
6

Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
nhiên hay khó thu được trong phòng thí nghiệm. Thí nghiệm ảo giúp giảm thiểu việc học
chay, dạy chay thường gặp do thiếu phương tiện, điều kiện thí nghiệm giúp người học
chủ động học tập phù hợp với tinh thần người học là trung tâm của giáo dục hiện đại.
• Thí nghiệm mô phỏng:
Trong sinh học, để giúp cho người học hiểu rõ bản chất của một vấn đề khoa học
mà người học không thể tư duy trực tiếp bằng các giác quan thì chúng ta có thể sử dụng
thí nghiệm mô phỏng.
Theo Lawrence Leemis, thí nghiệm mô phỏng được sử dụng bắt chước theo một
hệ thống điển hình nào đó. Mặc dù không nhất thiết phải được thwucj hiện trên máy tính.
Thí nghiệm mô phỏng khác với mô hình mẫu, trong đó người điều khiển được vận hành
tại một môi trường thực tế. Đối vói thí nghiệm mô phỏng, các mô hình được góp nhặt từ
những thông tin mà hệ thống quan tâm và sau đó phát triển thành các phương trinh và
các thuật toán để mô phỏng theo hệ thống
Theo định nghĩa này thì bản chất của thí nghiệm mô phỏng không phải là một thí
nghiệm thật hoặc thay đổi hệ thống thực. Thay vào đó làm việc với một mô hình toán học
của hệ thống thực tế.
- Thí nghiệm của học sinh: Thí nghiệm do học sinh tiến hành với các biến
dạng sau
+ Thí nghiệm biểu diễn bài học mới
+ Thí nghiệm luyện tập trong quá trình vận dụng kiến thức lĩnh hội
+ Thực hành trong phòng thí nghiệm thường tổ chức sau một loạt bài và
vào cuối kỳ mang tính chất tổng hợp
+Thí nghiệm tại nhà, một hình thức thực nghiệm đơn giản nhưng dài ngày
giao cho học sinh tự làm tại nhà.
1.3. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học Sinh học
Trong quá trình thí nghiệm, thực hành, các kiến thức lý thuyết mà học sinh
tiếp thu được trên lớp thường ở dạng hỗ trợ làm cho chúng trở nên sinh động, làm lộ rõ
7

Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
bản chất và khả năng của chúng. Nhờ vậy học sinh sẽ thấy rõ vị tri, vai trò của từng kiến
thức trong hoạt động thực tiễn.
Như vậy, thí nghiệm đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình dạy
học nói chung và dạy học sinh học nói riêng, bởi sinh học là môn khoa học thực nghiệm,
kiến thức lý thuyết luân gắn liền với giải quyết vấn đề của thực tiễn đời sống xã hội. Do
đó việc nâng cao hiệu quả của thí nghiệm trong dạy học sinh học là hết sức cần thiết.
Từ đó ta có thể thấy được vai trò của thí nghiệm như sau:
- Thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiện tượng khách quan, là cơ sở, điểm xuất
phát cho nhận thức của học sinh. Từ đây xuất phát quá trình nhận thức cảm tính của trò,
để rồi từ đó diễn ra sự trừu tượng hóa và tiến lên sự trừu tượng cụ thể trong tư duy.
- Thí nghiệm do giáo viên trình bày sẽ là mẫu mực về thao tác cho học trò học tập
mà bắt chước, để rồi sau đó khi làm thí nghiệm học sinh sẽ học được cách thức làm thí
nghiệm.
- Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn. Vì vậy nó là phương tiện duy
nhất giúp học sinh hình thành kĩ năng, kỹ xảo thực hành và tư duy kỹ thuật.
Qua hoạt động thực hành, thí nghiệm, học sinh hiện thực hóa được những
kiến thức lý thuyết đã học, làm cho những kiến thức đó trở nên thiết thực và gần gũi với
thực tiễn. Được tự mình tiến hành các thí nghiệm, suy nghĩ tìm tòi bản chất của các sự vật
hiện tượng giúp cho học sinh có những hiểu biết sâu sắc và đầy đủ về các vấn đề sinh
học, thực tiễn. Do những yêu cầu chặt chẽ của thí nghiệm đã giúp học sinh hình thành
nên những phẩm chất tốt đẹp của người lao động, hình thành và phát triển các kỹ năng,
kỹ xảo và tư duy lao động kỹ thuật.
- Thí nghiệm giúp học sinh đi sâu tìm hiểu bản chất của các sự vật hiện tượng, các
quá trình.
Do các hiện tượng sinh học thường xảy ra đồng thời trong mối quan hệ phức tạp,
nên để phát hiện các mối quan hệ nhân quả, tìm hiểu quy luật của hiện tượng người ta
8
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học

Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
phải tổ chức các thí nghiệm trong đó chủ thể nhận thức chủ động đề xuất gỉa thuyết và
trên cơ sở đó tách ra hiện tượng để nghiên cứu cho đơn giản hơn, sau đó đặt nó vào hệ
thống vốn có của sự vật để cuối cùng nhận thức đầy đủ.
- Thí nghiệm có thể được sử dụng để tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh với
các mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo khác nhau.
Thí nghiệm có thể sử dụng được trong cả 5 phương pháp dạy học: các phương
pháp dạy học dùng trong nghiên cứu tài liệu mới; các phương pháp dạy học dùng trong
củng cố kiến thức ; các phương pháp dạy học dùng khi vận dụng phức hợp kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo; các phương pháp dạy học dùng trong khái quát hóa và hệ thống hóa kiến
thức; các phương pháp dạy học dùng trong kiểm tra – đánh giá. Thí nghiệm biểu diễn của
giáo viên có thể sử dụng trong 3 khâu của quá trình dạy học:
+ Trong khâu nghiên cứu tài liệu mới.
+ Trong khâu củng cố hoàn thiện kiến thức.
+ Trong kiểm tra – đánh gái kiến thức.
- Ngoài ra, thí nghiệm còn giúp học sinh them yêu môn học, có đức tính của người
lao động: cần cù, kiên trì, có ý thức kỷ luật,…
1.4. Yêu cầu của thí nghiệm
Khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính an toàn cho cả giáo viên và học sinh.
- Đảm bảo tính khoa học của thí nghiệm: Có sự chuẩn bị chu đáo, thí nghiệm nên lặp lại
nhiều lần để chọn ra điều kiện tốt nhất, giải thích được diễn biến và kết quả của thí
nghiệm.
- Bố trí thí nghiệm ở vị trí cao cho cả lớp đều có thể quan sát. Đặc biệt là kết quả của thí
nghiệm.
- Thí nghiệm đơn giản, vừa sức với học sinh.
- Thời gian cho mỗi thí nghiệm được tính toán cẩn thận và không kéo dài nhằm đảm bảo
thời gian chung cho cả tiết học.
9
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học

Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
- Nếu làm thí nghiệm để minh họa thì nội dung của thí nghiệm phải phù hợp với chủ đề
của bài học.
10
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 8
2.1. Hệ thống thí nghiệm sử dụng trong dạy học Sinh học 8
2.1.1. Thí nghiệm 1: Quan sát tế bào mô cơ vân ở ếch (bài 5: Thực hành
Quan sát tế bào và mô, Sinh học 8)
2.1.1.1. Mục đích:
+ Tự làm được tiêu bản tạm thời tế bào mô cơ vân.
+ Quan sát, vẽ được tế bào mô cơ vân và xác định được các thành phần của tế bào
2.1.1.2. Nguyên liệu dụng cụ, hóa chất:
a, Vật mẫu: 1 con ếch hoặc nhái
b, Dụng cụ: Cho 4 nhóm; mỗi nhóm:
- Bộ tiêu bản động vật: (mô biểu bì, mô sụn, mô xương, mô cơ trơn)
- 1 bộ đồ mổ (1 dao mổ, 1 kim nhọn, 1 kim mũi mác)
- 1 kính hiển vi độ phóng đại từ 100 – 200 (10 x 10 hoặc 10 x 20)
- 2 lam với 2 lamen
- 1 khăn lau, giấy thấm
c, Hoá chất:
- 1 lọ đựng dung dịch sinh lí 0,65 % NaCl có 1 ống hút.
- 1 lọ đựng dung dịch axit axetic 1% có ống hút.
2.1.1.3. Cách tiến hành
a, Làm tiêu bản mô cơ vân:
11
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
- Rạch da đùi ếch lấy 1 bắp cơ.

- Dùng kim nhọn rạch dọc bắp cơ ( thấm sạch máu).
- Dùng ngón trỏ và ngón cái ấn lên 2 bên mép rạch.
- Lấy kim mũi mác gạt nhẹ và tách 1 sợi mảnh.
- Đặt sợi mảnh mới tách lên lam kính, nhỏ dung dịch sinh lí NaCl 0,65%.
- Đậy lamen, nhỏ dung dịch axit axetic 1%.
b, Quan sát tế bào mô cơ vân, vẽ hình.
- Đưa tiêu bản lên kính hiển vi. Quan sát dưới bội giác X10, sau đó chuyển sang
bội giác X40 và quan sát.
- Vẽ hình mô cơ vân quan sát được có chú thích: màng, chất tế bào, nhân và vân
ngang.
Hình 1.1. Tế bào mô cơ vân
1. Sợi cơ cắt dọc 2. Sợi cơ cắt ngang 3. Vân ngang
12
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”

Hình 1.2. a, Cơ vân cắt dọc b, Cơ vân cắt ngang
2.1.1.4. Hướng dẫn học sinh quan sát
- CH1: Tế bào mô cơ vân có hình dạng gì? Gồm những thành phần quan trọng đặc
trưng nào?
- CH2: Phân biệt các thành phần của tế bào: màng, tế bào chất, vân ngang và nhân.
- CH3: Nhận xét đặc điểm tế bào mô cơ vân
2.1.1.5. Kết quả, yêu cầu
13
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
b,
a,
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
- Tự làm được tiêu bản tạm thời tế bào mô cơ vân.
-Vẽ hình mô cơ vân quan sát được có chú thích được các thành phần chính: màng,

tế bào chất, nhân, vân ngang.
2.1.2. Thí nghiệm 2: Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt (bài 26,
Sinh học 8)
2.1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu những điều kiện đảm bảo cho enzim hoạt động.
- Xác định được tác dụng của men với tinh bột, điều kiện hoạt động của men.
2.1.2.2. Nguyên liệu dụng cụ, hóa chất
a, Dụng cụ :
- 12 ống nghiệm có dán A, B, C, D; A
1
, B
1
, C
1
, D
1
; A
2
, B
2
, C
2
, D
2
; + 2 kẹp gỗ
- 1 giá để ống nghiệm + 1 giá nhỏ để ống nghiệm
- 1 chậu thuỷ tinh có gắn mã số (tạo nhiệt độ 37
o
C) + 1 nhiệt kế
- 1 đèn cồn + 1 kiềng 3 chân + 2 phễu + bông lọc

- 2 ống đong chia độ (10 ml) + 1 cuộn giấy đo pH.
b, Hóa chất:
- Nước bọt hoà loãng (25%) qua bông lọc + dung dịch hồ tinh bột (1%)
dung dịch HCl (2%) + dung dịch iốt (1%)
- Thuốc thử Strôme (3ml dung dịch NaOH 10% + 3ml dung dịch CuSO
4
2%)
2.1.2.3. Cách tiến hành
Bước 1: Chuẩn bị vật liệu cho vào các ống nghiệm.
- Dùng ống đong 2ml dung dịch tinh bột vào các ống nghiệm A, B, C, D.
14
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
- Ống A cho thêm 2 ml nước lã,
- Ống B cho thêm 2 ml nước bọt,
- Ống C cho thêm 2 ml nước bọt đun sôi để nguội,
- Ống D cho thêm 2 ml nước bọt + Vài giọt HCl 2 %.
Bước 2: Tiến hành thí nghiệm:
- Đo pH của dung dịch trong các ống nghiệm rồi ghi vào bài tường trình.
- Đặt các ống nghiệm vào chậu thủy tinh nước ấm 37
0
C như hình 26 SGK
trong vòng 15 phút.
- Quan sát kết quả các ống nghiệm rồi ghi vào bảng 26 – 1 “Kết quả thí
nghiệm về hoạt động của emzim trong nước bọt”.
Bước 3: Kiểm tra kết quả thí nghiệm
- Chia dung dịch trong mỗi ống nghiệm thành 2 phần bằng nhau, đặt trong
2 lô: lô 1 và lô 2.
-Nhỏ dung dịch iốt 1% vào 4 ống nghiệm của lô 1, mỗi ống 5 – 6 giọt, lắc
đều.

- Nhỏ dung dịch strome vào các ống nghiệm của lô 2, mỗi ống 5 – 6 giọt,
lắc đều rồi đun trên ngọn lửa đèn cồn.
- Quan sát sự thay đổi màu sắc trong các ống nghiệm rồi ghi kết quả vào
bảng 26-2.
2.1.2.4. Hướng dẫn học sinh quan sát
- CH1: Enzim trong nước bọt có tên là gì?
- CH2: Hãy trình bày kết quả và giải thích hiện tượng về thì nghiệm tìm hiểu hoạt
động của enzim trong nước bọt trong các điều kiện khác nhau ở bước 2?
15
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
- CH3: Từ thí nghiệm ở bước 2, hãy cho biết enzim trong nước bọt có tác dụng gì
với tinh bột?
- CH4: So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta khẳng định enzim
trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường?
- CH5: Hãy trình bày kết quả và giải thích hiện tượng trong thí nghiệm chứng
minh kết quả hoạt động của enzim trong nước bọt ở bước 3?
- CH6: Từ thí nghiệm ở bước 3, hãy cho biết enzim trong nước bọt hoạt động tốt
nhất trong điều kiện pH và nhiệt độ nào?
- CH7: So sánh kết quả những ống nghiệm nào cho phép ta nhận xét về một vài
đặc điểm hoạt động của enzim trong nước bọt?
2.1.2.5. Kết quả, yêu cầu
1. Nhiệt độ, PH thích hợp enzim trong nước bọt hoạt động biến đổi tinh bột
Ống
nghiệm
Hiện
tượng
Giải thích
A Khô
ng đổi

Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột
B Tăng
lên
Nước bọt có enzim làm biến đổi tinh bột
C Khô
ng đổi
Nước bọt đun sôi mất hoạt tính enzim
D Khô
ng đổi
Do HCl hạ thấp PH nên enzim trong nước
bọt không hoạt động
2. Enzim trong nước bọt biến đổi tinh bột thành đường. Enzim hoạt động trong
điều kiện nhiệt độ cơ thể 37
0
C và PH môi trường kiềm.
16
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
Ống
nghiệm
Hiện tượng
(màu sắc)
Giải thích
A1 Màu xanh
Nước lã không biến đổi tinh bột
A2 Không có màu
đỏ nâu
B1 Không có màu
xanh
Nước bọt có enzim biến đổi tinh

bột  đường
B2 Có màu đỏ nâu
C1 Có màu xanh
Nước bọt đun sôi mất hoạt tính
C2 Không có màu
đỏ nâu
D1 Có màu xanh
Nước bọt không hoạt động ở môi
trường axit
D2 Không có màu
đỏ nâu
2.1.3. Thí nghiệm 3: Phản xạ co chân ếch (bài 6, Sinh học 8)
2.1.3.1. Mục đích
Hiểu rõ khái niệm phản xạ, các thành phần tham gia vào một cung phản xạ
2.1.3.2. Nguyên liệu dụng cụ, hóa chất
a, Vật mẫu: 1 con ếch còn sống
b, Dụng cụ:
Bộ đồ mổ, khay mổ, giá thí nghiệm và móc sắt, cốc thủy tinh; giấy lọc hoặc giấy
thấm
c, Hóa chất: Dung dịch HCl 1%.
2.1.3.3. Cách tiến hành
17
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
Ếch không chọc tủy, dùng khăn quán ếch và dùng kéo lớn cắt ngang đầu ếch phía
dưới 2 mắt. Móc hàm dưới và treo trên giá thí nghiệm. Thấm máu ở vết cắt và để ếch yên
tĩnh một thời gian, hai chân thõng xuống.

Hình 1.3. Thí nghiệm phản xạ co chân ở ếch
- Thí nghiệm 1: Xác định vai trò của cơ quan thụ cảm

+ Đặt một mảnh giấy lọc tẩm axit HCl 1% lên da cẳng chân ếch, sau một thời gian
chân ếch co.
+ Cắt một khoanh da 1,2 cm ở cẳng chân ếch hoặc đùi rồi lọt một đoạn để lộ rõ
mặt trong da đùi và cơ.
Dùng mảnh giấy thẩm axit HCl 1% đặt vào chỗ da bị cắt. Sau một thời gian thấy
ếch không phản ứng hoặc phản ứng rất chậm.
- Thí nghiệm 2: Xác định đường dẫn truyền
+ Rach da và cơ chân trái của ếch để lộ dây thần kinh toạ, luồn chỉ vào dây thần
kinh để sau dễ cắt.
18
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
+ Nhúng chân trái ếch vào axit.
+ Nhấc dây thần kinh lên và cắt đứt
+ Lại nhúng chân ếch vào axit
- Thí nghiệm 3: Xác định vai trò của thần kinh trung ương
+ Nhúng chân ếch vào axit, ếch có phản ứng co chân.
+ Phá bỏ tủy ếch (thần kinh trung ương). Nhúng chân ếch vào axit HCl 1%, ếch
không co chân.
2.1.3.4. Hướng dẫn học sinh quan sát
- CH1: Hãy cho biết trong trường hợp nào thì chân ếch có phản xạ, trường hợp nào
chân ếch không có phản xạ trong từng thí nghiệm. Từ đó, hãy phát biểu khái niệm về
phản xạ?
- CH2: Hãy nêu và giải thích hiện tượng xảy ra trong từng thí nghiệm?
- CH3: Từ các thí nghiệm trên hãy rút ra kết luận về các thành phần tham gia vào
cung phản xạ?
2.1.3.5. Kết quả, yêu cầu
- HS phải nêu được hiện tượng và giải thích được kết quả của các thí nghiệm
+ Thí nghiệm 1: Do ếch đã bị lột da chân nên các tế bào thụ cảm trên da cũng bị
mất, vì vậy chân ếch không co hoặc phản ứng rất chậm

+ Thí nghiệm 2: Trường hợp sau ếch không phản ứng vì dây thần kinh đã bị cắt
bỏ, nên kích thích axit không dẫn truyền được về trung ương thần kinh
+ Thí nghiệm 3: Trường hợp sau, bộ phận thần kinh trung ương bị phá hủy nên ếch
không có phản ứng co chân
19
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
 Phát biểu được định nghĩa phản xạ. Và kết luận các thành phần tham gia vào
một cung phản xạ.
2.1.4. Thí nghiệm 4: Tìm hiểu thành phần hóa học và tính chất của xương
(Bài 8: Cấu tạo và tính chất của xương, Sinh học 8)
2.1.4.1. Mục đích
Phân tích hai thành phần chính của xương: Chất vô cơ và chất hữu cơ, trên
cơ sở đó thấy được tính bền chắc và tính mềm dẻo của xương.
2.1.4.2. Nguyên liệu dụng cụ, hóa chất
a,Vật mẫu: xương đùi ếch
b,Dụng cụ:
- 1 panh, kẹp, 1 đèn cồn, 2 cốc thủy tinh 50 và 100 ml .
- Đĩa cân, các quả cân từ 0,5kg, 1 kg, 1,5kg, 2kg, 2,5kg, 3kg, 3,5kg…
c,Hoá chất: dung dịch HCl 10%
2.1.4.3. Cách tiến hành
Thí nghiệm 1: Xác định thành phần hóa học và tính chất của xương
- Lấy một xương đùi ếch trưởng thành ngâm trong dung dịch HCl 10%.
Sau 10 – 15 phút lấy ra. Uốn thử xương sau khi ngâm.
20
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”

Hình 1.4. Thí nghiệm ngâm xương ếch trong dung dịch axit HCl 10%
- Dùng kẹp, kẹp 1 xương đùi khác, đốt xương trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi

xương không còn cháy nữa, không còn thấy khói bay lên, rồi thả vào axit HCl hoặc bóp
nhẹ phần xương đã đốt.
21
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”

Hình 1.5. Thí nghiệm đốt xương ếch trên đèn cồn
Thí nghiệm 2: Chứng minh tính bền chắc của xương
Buộc vào giữa xương đùi ếch một đoạn dây thép, đầu dây có móc để treo
đĩa cân. Đặt xương đùi ếch vị trí nằm ngang, 2 dầu xương tì vào mép bàn. Lần lượt đặt
các quả cân từ 0,5kg, 1kg, 1,5kg, 2kg…cho đến khi xương gãy.
2.1.4.4. Hướng dẫn học sinh quan sát
- Thí nghiệm 1:
22
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
+ CH1: Hãy nhận xét về xương sau khi lấy ra và uốn nhẹ? Từ đó, nhận xét tính
chất của xương. Phân tích nguyên nhân?
+ CH2: Thành phần nào của xương còn lại sau khi ngâm vào dung dịch axit?
+ CH3: Hiện tượng khói đen bay lên khi đốt xương chúng tỏ điều gi?
+ CH4: Có nhận xét gì sau khi bóp nhẹ phần xương đã đốt?
+ CH5: Qua hai thí nghiệm, hãy nhận xét về thành phần của xương?
- Thí nghiệm 2:
+ CH1: Vì sao xương lại có khả năng chịu lực cao như vậy?
+ CH2:Thí nghiệm nói lên tính chất gì của xương?
+ CH3: Từ thí nghiệm ngâm xương ở thí nghiệm 1và thí nghiệm 2, hãy kết luận về
tính chất của xương?
2.1.4.5. Kết quả, yêu cầu
- Trình bày và giải thích được hiện tượng:
+ Thí nghiệm 1:

Khi ngâm xương vào dung dịch HCl, xương rất mềm, uốn cong dễ dàng.
Xương đã đốt vụn ra như tro do cốt giao đã bị cháy hết chỉ còn lại chất
khoáng.
 Xác định được trong xương có chứa chất hữu cơ, giúp xương có tính mềm dẻo.
 Xác định được trong xương có chất khoáng
+ Thí nghiệm 2: Giải thích được khả năng chịu lực của xương.
 Xác định được tính chất bền chắc của xương do do xương có chứa các chất
khoáng.
23
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
2.1.5. Thí nghiệm 5: Tìm hiểu chức năng của dây thần kinh tủy (Bài 45: Dây
thần kinh tủy, Sinh học 8)
2.1.5.1. Mục đích
Xác định được chức năng của rễ trước và rễ sau của dây thần kinh tủy, từ
đó hiểu rõ chức năng của dây thần kinh tủy.
2.1.5.2. Nguyên liệu dụng cụ, hóa chất
a, Nguyên liệu: Ếch: 2 con
b, Dụng cụ:
- Bộ đồ mổ, khay mổ
- Giá treo ếch
- Giấy thấm
c, Hóa chất: Dung dịch HCl 10%
2.1.5.3. Cách tiến hành
- Chuẩn bị ếch tủy (Ếch đã hủy não)
- Thí nghiệm 1: Mổ cung đốt sống để tìm rễ tủy. Sau đó cắt rễ trước liên quan đến
dây thần kinh đi đến chi sau bên phải, treo ếch lên giá thí nghiệm. Dùng panh kẹp mảnh
giấy thấm, tẩm vừa đủ dung dịch HCl 1% đắp vào chi sau bên phải.
- Thí nghiệm 2: Mổ cung đốt sống tìm rễ tủy. Sau đó cắt rễ sau liên quan đến dây
thần kinh đi đén chi sau bên trái, treo ếch lên giá thí nghiệm. Dùng panh kẹp mảnh giấy

thấm, tẩm vừa đủ dung dịch HCl 1% đắp vào chi sau bên trái.
2.1.5.4. Hướng dẫn học sinh quan sát
CH1: Tại sao khi rễ trước bên phải bị cắt, kích thích nó bằng HCl thì chi đó không
co nhưng lại co chi sau bên trái và cả 2 chi trước?
24
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học
Tiểu luận: “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học 8”
CH2: Khi rễ sau bên trái bị cắt, kích thích bằng HCL, tại sao không chi nào co?
CH3: Từ 2 thí nghiệm trên, hãy rút ra nhận xét về chức năng của rễ trước và rễ
sau?
CH4: Hãy đưa ra kết luận về chức năng của dây thần kinh tủy? Vì sao nói dây thần
kinh tủy là dây pha?
2.1.5.5. Kết quả, yêu cầu
- Giải thích được kết quả hai thí nghiệm
Hình 1.6. Kích thích bằng HCl 1% chi sau bên phải
25
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PP dạy học BM Sinh học

×