Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

báo cáo thực tập tại công ty cổ phần môi trường đồng xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 54 trang )

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
VỀ ĐƠN VỊ LAO ĐỘNG THỰC TẾ
1. Lịch sử hình thnh v pht triển của cơng ty:
- Địa chỉ công ty:
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐỒNG XANH
(Trước đây là : “Cơng ty cổ phần Vũ Nhựt Hồng”)
Địa chỉ lin hệ: O56 _Khu Dân Cư - Đường Đồng Khởi - Tổ 13 - Kp3 –
P.Tam Hoà – Biên Hoà – Đồng Nai.
Điện thoại : 061.2247106 Fax : 061.3857611
Nh my xử lý rc: khu phố 3, phường Trảng Dài, TP Biên Hòa, Đồng Nai
Trang
Trang
1
1
Hình 1.1: Cơng ty CP MT Đồng Xanh
Ngày 7/5/2009, Công ty CP MT Đồng Xanh chính thức là chủ đầu tư mới
của Nhà máy Xử lý rác thải Đồng Xanh (Khu phố 2, Phường Trảng Dài, TP.
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai). Hiện nay, Nhà máy đang trong quá trình khắc
phục những tồn tại do Công ty Vũ Nhựt Hồng (chủ đầu tư cũ) để lại và nâng
cấp, hoàn thiện dây chuyền sản xuất phân vi sinh chất lượng cao, thân thiện
môi trường.
Cơng nghệ xử lý rác của thành phố Biên Hòa sử dụng chủ yếu là công
nghệ chôn lấp. Tình trạng chôn lấp tự nhiên hoặc chưa có quy mô công nghệ
chôn lấp tốt nên nước rò rỉ từ bãi chôn lấp gây ra tình trạng ô nhiễm môi
trường lớn. Năm 1995, tại Trảng Dài, tỉnh đã quyết định cho xây dựng nhà
máy với diện tích 5ha để xử lý rác thải thành phân hữu cơ compost, nhưng do
công nghệ lúc đó còn lạc hậu, khả năng đầu tư xây dựng còn nhỏ, chưa hoàn
thiện, không đáp ứng được nhu cầu xử lý rác thực tế, hơn nữa việc quản lý
khai thác sử dụng hiệu quả rất thấp, bảo trì lớn nên nhà máy đang xây dựng
và đưa vào vận hành dở dang phải dừng từ năm 1998 và như vậy số rác thải


sinh hoạt buộc lại đưa vào bi chôn lấp.
Nhà máy xử lý rác của công ty cổ phần mơi trường Đồng Xanh ( trước
đây là công ty TNHH Vũ Nhựt Hồng) được xây dựng trên diện tích 5 ha ở
thành phố Biên Hòa chuyên xử lý rác thải sinh hoạt thành phân vi sinh với
công suất xử lý 400 tấn/ngy, đi vào hoạt động từ đầu năm 2008. Đây được
coi là nhà máy xử lý rác thải hiện nhất hiện nay ở Đồng Nai có khả năng tiếp
nhận mỗi ngày khoảng 350 tấn rác thô được phân loại thủ công, sau đó xay
nghiền để làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh. Theo quy dịnh, lượng rác
không tái sinh sẽ phải đưa vào bãi rác Trảng Dài ( do Công ty Dịch vụ môi
trường - đô thị Biên Hòa quản lý ) để chôn lấp an toàn.
 Vị trí địa lý:
Nhà máy được xậy dựng tại nhà máy xử lý rác cũ, tại phường Trảng Dài,
thành phố Biên Hòa. Do đó, dự án này sẽ không có vấn đề liên quan đền bù
và giải phóng mặt bằng.
Trang
Trang
2
2
Vị trí này được UBND tỉnh Đồng Nai chấp nhận.
Vị trí tiếp giáp với dự án:
Phía Bắc gip với bãi chôn rác sinh hoạt và công nghiệp không nguy hại
hợp vệ sinh phường Trảng Dài.
Phía Nam giáp với khoảng cách ly giữa dự án và khu dân cư xung quanh
( khoảng cách ly rộng 500 m ).
Phía Đông giáp với khoảng cách ly giữa dự án và khu dân cư xung quanh
( khoảng cách ly rộng 500 m ).
Phái Tây giáp với đường đất đỏ và nghĩa địa.
Khoảng cách đến các công trường xung quanh:
Cách Trạm Y tế phường Trảng Dài khoảng 1,0 km.
Cách UBND phường Trảng Dài khoảng 1,5 km.

Cch UBND thnh phố Biên Hòa khoảng 12 km.
Cách UBND tỉnh Đồng Nai 12 km.
Cách Công ty Dịch vụ Môi trường Đô thị Biên Hòa khoảng 15 km.
2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SƠ ĐỒ
TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.
2.1 Đặc điểm sản xuất:
Hiện nay, trên thế giới có nhiều phương pháp xử lý rác thải nhưng
phương pháp chế biến rác thải thành phân hữu cơ compost là mang lại nhiều
lợi ích kinh tế cho xã hội và giảm thiểu một lượng lớn rác thải mang đi chôn
lấp.
Nguyên lý cơ bản của phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt thành phần
hữu cơ compost là: rác thải sau khi được phân loại sơ bộ, được ủ. Dưới tác
dụng của men vi sinh rác hữu cơ sẽ phân huỷ tạo thành phân hữu cơ compost
và loại được các vi sinh gây bệnh. Trong thực tế có nhiều dây chuyền ứng
dụng các phương pháp và công nghệ ủ khác nhau để xử lý rác thải sinh hoạt
Trang
Trang
3
3
thành phân hữu cơ compost như: ủ yếm khí, ủ hiếu khí và ủ bán hiếu khí. Rác
thải sau khi được ủ chín phải thỏa mãn các tiêu chuẩn của phân compost như
được sàng phân loại, phân tích tỷ trọng để phân loại mùn hữu cơ, phối trộn
các loại vi sinh NPK để tạo ra các phân hữu cơ có nhiều thành phần dùng cho
các loại cây trồng khác nhau.



Ưu và nhược điểm của phương pháp này là:
 Ưu điểm:
- Không gây ô nhiễm môi trường đất.

- Làm cho đất xốp, giữ được độ ẩm, kkhoong chai cứng, nâng cao số
lượng vi sinh vật đât, nâng cao độ phì nhiu khơng bị rửa trơi.
- Làm cho cây phát triển mạnh, có sức để kháng cao đối với sâu bệnh.
- Tạo ra nhiều hoocmon kích thích sự nảy mầm và kích thích phát tiển rễ.
- Không làm tổn hại đến sinh vật sống trên mảnh đất trồng trọt như: tôm,
cá, cua, ốc, ếch là những loại thực phẩm quan trọng trong đời sống hằng
ngày của nhân dân.
- Bón phân hữu cơ compost cho sản phẩm nông nghiệp cho ta những sản
phẩm ngũ cốc, rau, hoa quả sạch hơn nhiều so với bón phân hóa học.
- Giá thành phân compost rẻ, không biến động nhiều theo giá năng lượng
như phân hóa học.
 Nhược điểm:
Chỉ dùng cho các loại chất thải có thành phần hữu cơ lớn dễ phân hủy.
Phải phân loại rác thải sinh hoạt tốt để tạo ra loại phân compost có chất
lượng cao. Trong thực tế có nhiều dây chuyền ứng dụng các phương án công
nghệ khác nhau để xử lý rác thải sinh hoạt thành phân hữu cơ compost.
Trang
Trang
4
4
2.1.1. Cc sản phẩm chính của công ty:
Trang
Trang
5
5
Hình 1.2: Phân cho cây cà phê
Hình 1.3: Phân cho cây lúa
Hình 1.4: Phân cho cây cao su Hình 1.5: Phân cho cây thăng long
Hình 1.6: Phân cho cây ăn trái
 Công dụng của từng loại sản phẩm:

a. Chuyên dùng cho cây cao su:
Tăng hàm lượng hữu cơ trong đất.
Bổ sung các chủng vi sinh vật hữu ích, làm cho đất tơi xốp, độ phì nhiêu
cao.
Giảm các bệnh về rễ do vi khuẩn gây ra.
Phục hồi nhanh chóng vết thương trên cây sau quá trình cắt mủ.
Tăng hàm lượng và chất lượng mủ.
Giảm phân bón vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật.
b. Chuyên dùng cho cây cà phê:
Bổ sung lượng mùn hữu cơ cho đất, làm tươi xốp và cải tạo những vùng
đất bị bạc màu, chống rửa trôi.
Giúp cà phế ra hoa đồng loạt, hạt chắc, giảm tỷ lệ đen nâu, sâu vỏ.
Hạn chế các bệnh khô đầu lá, vàng lá, vàng cành, khô quả.
Tăng năng suất chất lượng cà phê.
Giảm phân bón vô cơ và thuốc BVTV.
c. Chuyên dùng cho cây thanh long:
Cung cấp hàm lượng hữu cơ cho đất.
Giúp cây phát triển nhanh và cân đối.
Giảm cán bệnh chết xanh, khô đầu lá, vàng lá, đỏ lá.
Giảm hàm lượng phân bón vô cơ và thuốc BVTV.
Gip thanh long có mẩu mã đẹp, đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
Trang
Trang
6
6
d. Chuyên dùng cho cây ăn trái:
Bổ sung dinh dưỡng một cách hữu hiệu nhất cho cây trồng. Giúp cây
khỏe, tăng khả năng đề kháng khi gặp các điều kiện ngoại cảnh bất lợi, chống
rụng hoa, quả non. Giúp cây sai hoa, đậu trái.
Hạn chế các bệnh vàng lá, khô đầu lá, khô cành, khô quả, khô núi,…

Tăng hàm lượng đường, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, năng suất cao.
e. Chuyên dùng cho rau màu và cây lúa:
Điều hòa dinh dưỡng cho cây trồng. Siêu ra hoa đậu quả, chống rụng quả
non.
Tăng khả năng phát triển bộ rễ, thân, lá, chống nghẹt dòng, chống lem lép
hạt, hạt lúa săn chắc.
Tăng sức đề kháng hạn chế các bệnh như: nghẹt rễ, vàng lá, mốc sương,
bạc lá, khô đầu lá, chết xanh, chết ẻo, thối nhũn.
Tăng sức đề kháng bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá đối với lúa. Tăng năng suất
và chất lượng nông sản: mẫu mã bóĩng đẹp đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Bảo vệ
môi trường, không độc hại với người sử dụng.
2.1.2. Những nguyên liệu đầu vào của công ty:
Nguyên liệu: Nguyên liệu chính là rác thải có chứa các thành phần hữu cơ.
Bao gồm :
• Chất thải thực phẩm.
• Chất thải tươi.
• Rác vườn
• Phế thải của động vật…
Trang
Trang
7
7
 Sản phẩm :
Sản phẩm của nhà máy: Sản phẩm phân hữu cơ compost, phân vi sinh là
sản phẩm chính.
Sản phẩm phụ: là nguyên liệu tái chế phục vụ cho ngành công nghiệp tái
chế và chế phẩm phục vụ cho việc khử mi.
Ngồi ra, còn cóchế phẩm vi sinh vật hiện hữu EM : là một dunh dịch màu
nâu đỏ, với mùi dễ chịu, có vị ngọt chua, ph của EM ở mức dưới 3,5. Nếu có
mùi nặng thì ph > 4, khi đó EM gốc đã bị hỏng và không sử dụng được. Vì

vậy EM gốc hoạt động được bằng cách cung cấp nước và thức ăn, bằng cách
thêm nước và rỉ đường. Sử dụng EM gốc để bón vào rác để xử lý mùi của
môi trường.
 Cách sử dụng EM trong xử lý phế thải :
• Tưới dung dịch EM
TC
pha lỗng 1/1000 phun vào rác chưa phân
loại.
• Rác sau khi phân loại đủ lượng vào bể 150m
3
tiếp tục phun EM
đảo trộn để đảm bảo độ ẩm 40 – 50% .
• Đưa vào bể ủ háo khí thổi gió ở chế độ 2h/ ngày.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự:
Nhà máy đi vào hoạt động với công suất 400tấn / ngày được chia làm 2 ca
với gần 100 cán bộ công nhân viên/ ca.
Nhà điều hành của công ty gồm có các phòng:
• Phòng điều hành
• Phòng lam việc, lưu trữ
• Phòng chứa trang thiết bị v hĩa chất
• Phòng tiếp khch
• Phòng kỹ thuật
Trang
Trang
8
8
• Phòng thí nghiệm
Hiện nay tất cả các cán bộ, công nhân viên được đào tạo kiến thức chung
về công nghệ, thiết bị xử lý của nhà máy và tùy đối tượng được hướng dẫn,
đào tạo chuyên sâu về công việc được giao và từng bước đang đi vào ổn

định.
Tùy tình hình khối lượng rác trong từng giai đoạn có thể hợp đồng thêm
nhân lực thời vụ nhằm xử lý nhanh lượng rác tồn đọng trong thời gian nhiều.
Trang
Trang
9
9
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY:
 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Hội đồng quản trị:
Trang
Trang
Tổng Giám đốc
Giám đốc Điều hành
TP Tài chính kế toán
Kế tốn NM
TP Thí nghiệm
PGĐ Kỹ thuật
TP KHVT – KD -
NS
Trạ
m
cân
Tổ
Bảo
vệ
Kế
toán
vật


Kho
Tổ
Chế
biến
phân
Tổ
Môi

trườn
g
Tổ
Vận
hnh
Tổ
SCB
T
CĐ +
CG
T/tâ
m
điều
khiển
Đội
xe
Tổ vệ sinh
Công
nghiệp
Tổ
SX
Chế

phẩm
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
10
10
Bảng 2.7: Sơ đồ tổ chức của công ty
Là cơ quan quản lý Công ty có toànn quyền nhân danh công ty để quyết
định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng thực hiện chức năng quản lý và kiểm tra
giám sát hoạt động của công ty, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Giám đốc
thực hiện Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phịng đại diện và việc góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông
thông qua quyết định.
Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị đưa ra phương hướng để phát triển công ty ngày càng
đi lên.
 Giám đốc Điều hành
Hoạch định kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn phù hợp với thị
trường. Tạo dựng, duy trì, pht triển mối quan hệ hợp tác một cách hiệu quả
với các đối tác, khách hàng, nhà cung cấp của công ty. Trực tiếp tham gia
phát triển, quản lý một số khách hàng quan trọng của công ty.
Kiểm soát các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho sản
xuất. Kiểm soát việc chuẩn bị mọi nguồn lực liên quan để triển khai sản xuất
đảm bảo chi phí sản xuất tối ưu với chất lượng sản phẩm ổn định theo yêu

cầu khách hàng.
Kiểm soát các vấn đề về tài chính, công nợ, hiệu quả sử dụng tài sản và
các nguồn lực của công ty. Tạo dựng mối quan hệ gắn bó chặt chẽ và hiệu
Trang
Trang
11
11
quả với các thành viên trong công ty, bao gồm các cấp dưới trực tiếp để xây
dựng tinh thần làm việc nhóm một cách hiệu quả và phát triển văn hóa doanh
nghiệp.
 Trưởng phòng tài chính kế toán:
Kiểm tra mọi hoạt động tài chính – kế toán của các đội và toàn công ty,
tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo thực hiện đúng luật pháp của Nhà nước,
điều lệ hoạt động của công ty.
Cung ứng tiền cho công ty, vốn cho các đơn vị thi cơng cơng trình theo
tiến độ và kế hoạch, đáp ứng moị hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng
thời ngăn ngừa những tiêu cực trong hoạt động kinh doanh của công ty. Kiên
quyết loại bỏ những thủ tục chứng từ không hợp lệ, bảo vệ nền Tài chính
công ty hoạt động lành mạnh đúng pháp luật.
Kiểm tra soát xét các chứng từ chi tiêu. Phân định ra chứng từ hợp lệ,
không hợp lệ, báo cáo Gim đốc có biện pháp giải quyết ngay.
Tham mưu cho Giám đốc ấn định tiền vay, tiền thanh toán của các đơn vị,
các nhà thầu, các cá nhân đi công tác tùy theo hiệu quả kinh doanh của cá
nhân đi công tác…v v
 Phòng Bộ phận vật tư
Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc quản lý tồn bộ thiết bị v vật tư của
Công ty.
Chỉ đạo các đơn vị có biện pháp tốt nhất trong mua sắm và quản lý vật tư
của các công trình, dự án, đảm bảo tính pháp lý trong mua bán vật tư.
Tìm mọi cách để duy trì, giữ gìn thiết bị hiện có, mua sắm thiết bị mới,

phù hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Phòng hành chính – nhân sự:
Trang
Trang
12
12
 Phòng nhân sự
Quản lý công tác tổ chức cán bộ công nhân viên và lao động của Công ty.
Quản lý công tác bảo vệ, quốc phòng, phòng cháy chữa cháy.
Quản lý công tác giáo dục đào tạo, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội và
các chế độ, chính sách.
Thường trực các Hội Đồng, thanh tra, pháp chế, kỷ luật, tiền lương và bảo
hộ lao động.
 Phòng hành chính
Là bộ phận quản trị Công ty , giữ gìn mọi tài sản của doanh nghiệp, và
quan hệ đối nội, đối ngoại đảm bảo an toàn cho Công ty
Quản lý sức khỏe cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tham mưu cho
Ban Tổng Giám đốc các trường hợp đủ sức khỏe và không đảm bảo sức
khỏe để có hương bố trí sắp xếp lại lao đông hợp lý
 Phòng kế hoạch kinh doanh:
Định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh, marketing hàng năm và dài
hạn của Công ty trên cơ sở tính khoa học và tính hiện thực.
Tham mưu các hoạt động kinh doanh, marketing cho Ban Tổng Giám
đốc, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho Công ty .
Nghiên cứu và hoạch định các chiến lược, các loại hình kinh doanh Chủ
động tìm kiếm, tiếp xúc với khách hàng để giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ
của Công ty, đồng thời hướng dẫn thực hiện các thủ tục mua bán cho khách
hàng, phối hợp với các bộ phận liên quan hoàn tất quy trình mua bán.
Thực hiện khảo sát, thăm dò nhu cầu khách hàng và thực hiện các hoạt
động nghiên cứu thị trường.

Trang
Trang
13
13
 PGĐ Bộ phận Kỹ thuật:
Giúp Giám đốc chỉ đạo, giám sát và cử cán bộ kỹ thuật giám sát các đơn
vị thi công công trình do Công ty ký hợp đồng nhận thầu .Giám sát kế hoạch
chỉ tiêu tiến độ, biện pháp thi công cho từng giai đoạn cho từng công trình để
đem lại hiệu quả cao nhất cho Công ty.
Giúp Giám đốc trực tiếp chỉ đạo, điều hành công tác thi công các công
trình của cơng ty. Phối hợp phòng nhân sự, tham mưu cho Giám đốc trong
việc ký kết hợp đồng với các đơn vị nhận thầu thi công, cung cấp vật tư thiết
bị,…. Cho phù hợp yêu cầu về mặt kỹ, mỹ thuật và đúng theo thủ tục pháp
luật hiện hành.
Lập ra kế hoạch dài hạn và ngắn hạn để từ đó hoạch định chiến lược cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Tổ chức bộ máy của phòng thí nghiệm:
 Hình thức tổ chức:
Do đặc điểm qui mô thu gọn, hoạt động sản xuất là chính, địa bàn, phân
xưởng và kho bi tập trung nên công ty đã giao nhiệm vụ chủ yếu cho tổ chức
phòng thí nghiệm để quản lý và kiểm tra cách tiến hành và thu nhập như thế
nào cho phù hợp, việc xử lý mùi và chống ẩm tại các bãi rác được các từng
bộ phận riêng biệt xử lý tốt và mang lại hiệu quả tốt đẹp sau khi thực hiện.
Việc tổ chức và bố trí phịng thí nghiệm theo hình thức tập trung có ưu
điểm là tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tiết kiệm, việc cung cấp và xử lý thông tin
nhanh nhạy, để có thể tiến hnh sản xuất theo ý muốn.
Trang
Trang
14
14

 Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng thí nghiệm tại công ty:
Sơ đồ tổ chức bộ máy:
 Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành:
 Trưởng phòng thí nghiệm:
+ Là người chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác về điều hành sản xuất, chịu
trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị và giám đốc.
+ Là người có chức vụ giám sát toàn bộ nhân viên trong từng tổ.
+ Đưa ra thời gian biểu hợp lý để vận hành các công việc thí nghiệm trong
quá trình tiến hành xử lý các mẫu đã được phê duyệt.
 Tổ môi trường:
+ Chịu trách nhiệm dọn dẹp vệ sinh trong tồn bộ khuôn viên trong tổ
chức công ty.
+ Xử lý mùi hôi trong các đống phân ủ.
Trang
Trang
15
15
TP Thí nghiệm
Tổ
Môi

trườn
g
Tổ
Chế
biến
phân
Tổ
SX
Chế

phẩm
Hình 2.8. Bộ phận thí nghiệm
+ Nói chung bộ phận môi trường này rất quan trọng trong quá trình tiến
hành sản xuất của nhà máy.
 Tổ chế biến phân:
+ Có nhiệm vụ kiểm tra các khâu trước khi đưa vào chế biến.
+ Trải qua nhiều công đoạn khác nhau với sự quản lý của từng bộ phận
trong tổ.
+ Theo dõi và đánh giá kết quả trước khi bước qua công đoạn thành
phẩm.
 Tổ sản xuất chế phẩm:
+ Sau khi chế biến xong tổ này có nhiệm vụ chọn lọc và kiểm tra rồi có
nhiệm vụ sản xuất thành chế phẩm mà công ty đưa ra.
+ Với nhiều loại phân khác nhau để đáp ứng được nhu càu cho người dân.
 Phịng bộ phận KCS:
Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng vật tư, nguyên liệu, thiết bị mua vào,
kiểm tra và chứng nhận thành phẩm làm ra đạt chất lượng đề ra.
Là khâu cuối cùng để đánh giá chất lượng của sản phẩm, xem chất lượng
của từng loại để đạt hiệu quả và chất lượng như mong muốn cho công ty.
 Cc lợi ích kinh tế – xã hội mà công ty mang lại:
Giảm thiểu khối lượng chất thải rắn cần phải chôn lấp do thu hồi các
thành phần hữu cơ và một số thành phần vô cơ. Từ đó, gia tăng tuổi thọ của
bãi chôn rác sinh hoạt và công nghiệp không nguy hại hợp vệ sinh phường
Trảng Dài.
Trang
Trang
16
16
Thu hồi các thành phần hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt để tái chế
thành phân vi sinh.

Thu hồi một số thành phần có thể tái chế khác có trong chất thải rắn sinh
hoạt như nilon, nhựa, kim loại, thủy tinh…
Giảm thiểu lượng nước rỉ rác phát sinh tại bi chôn rác sinh hoạt và công
nghiệp không nguy hại hợp vệ sinh phường Trảng Dài do giảm thiểu các
thành phần hữu cơ vận chuyển đến bãi rác. Từ đó, giảm thiểu chi phí xử lý
nước thải.
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường (Nước, nước ngầm, không khí…), cải
thiện điều kiện vệ sinh khu vực và nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn công nhân làm việc tại
nhà máy.
Tạo phân vi sinh, giảm bớt áp lực nhập khẩu phân bón. Ngược lại có thể
xuất khẩu mang lại ngoại tệ.
2.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất phân vi sinh của công ty
Bảng 2.1: Quy trình sản xuất phân vi sinh ở nhà máy
Trang
Trang
17
17
Trang
Trang
18
18
T P TRUNG THU Ậ
GOM RC TH I SINH Ả
HO T V NH MYẠ Ề
B NG T I CĂ Ả
O
O
PH I TR NỐ Ộ
SNG PHN

B NG T I TĂ Ả Ừ
PHN LO I RC TH IẠ Ả
B NG T I SĂ Ả
NG
NG
RUNG
RUNG
B NG T I D I Ă Ả ƯỚ
S
NG
NG
SNG RUNG
BA NGHI NỀ
BI PHNỦ
ÓNG BAOĐ
NG N NH SINH Ố Ổ ĐỊ
HÓA
THNH
PH MẨ
BI PH LI UẾ Ệ
A I TIĐƯ Đ
U THỤ
U THỤ
Rc ph li uế ệ
BI PH LI UẾ Ệ
TR M CNẠ
Rc
kim lo iạ
kim lo iạ
Khí

c pấ
B NG T I Ă Ả
NGANG
B NG T I Ă Ả
NGANG
Bi ph ế
li uệ
Ph ụ
gia
B ch a ể ứ
n c r rcướ ỉ
Tháp sinh học
Khí sạch
Khí th iả
N c r rcướ ỉ
C p mấ ẩ
Khí
thải
T P TRUNG THU Ậ
GOM RC TH I SINH Ả
HO T V NH MYẠ Ề
B NG T I CĂ Ả
O
O
PH I TR NỐ Ộ
SNG PHN
B NG T I TĂ Ả Ừ
PHN LO I RC TH IẠ Ả
B NG T I SĂ Ả
NG

NG
RUNG
RUNG
B NG T I D I Ă Ả ƯỚ
S
NG
NG
SNG RUNG
BA NGHI NỀ
BI PHNỦ
ÓNG BAOĐ
NG N NH SINH Ố Ổ ĐỊ
HÓA
THNH
PH MẨ
A I TIĐƯ Đ
U THỤ
U THỤ
TR M CNẠ
B NG T I Ă Ả
NGANG
B NG T I Ă Ả
NGANG
Ph ụ
gia
Rc ph li uế ệ
BI PH LI UẾ Ệ
Rc
kim lo iạ
kim lo iạ

Khí
c pấ
Bi ph ế
li uệ
T P TRUNG THU Ậ
GOM RC TH I SINH Ả
HO T V NH MYẠ Ề
B NG T I CĂ Ả
O
O
PH I TR NỐ Ộ
SNG PHN
B NG T I TĂ Ả Ừ
PHN LO I RC TH IẠ Ả
B NG T I SĂ Ả
NG
NG
RUNG
RUNG
B NG T I D I Ă Ả ƯỚ
S
NG
NG
SNG RUNG
BA NGHI NỀ
BI PHNỦ
ÓNG BAOĐ
NG N NH SINH Ố Ổ ĐỊ
HÓA
THNH

PH MẨ
A I TIĐƯ Đ
U THỤ
U THỤ
TR M CNẠ
B NG T I Ă Ả
NGANG
B NG T I Ă Ả
NGANG
Ph ụ
gia
BI PH LI UẾ Ệ
Rc ph li uế ệ
BI PH LI UẾ Ệ
Rc
kim lo iạ
kim lo iạ
Khí
c pấ
Bi ph ế
li uệ
T P TRUNG THU Ậ
GOM RC TH I SINH Ả
HO T V NH MYẠ Ề
B NG T I CĂ Ả
O
O
PH I TR NỐ Ộ
SNG PHN
B NG T I TĂ Ả Ừ

PHN LO I RC TH IẠ Ả
B NG T I SĂ Ả
NG
NG
RUNG
RUNG
B NG T I D I Ă Ả ƯỚ
S
NG
NG
SNG RUNG
BA NGHI NỀ
BI PHNỦ
ÓNG BAOĐ
NG N NH SINH Ố Ổ ĐỊ
HÓA
THNH
PH MẨ
A I TIĐƯ Đ
U THỤ
U THỤ
TR M CNẠ
B NG T I Ă Ả
NGANG
B NG TĂ Ả
I
I
NGANG
NGANG
Ph ụ

gia
BI PH LI UẾ Ệ
Rc ph li uế ệ
BI PH LI UẾ Ệ
Rc
kim lo iạ
kim lo iạ
Khí
c pấ
Bi ph ế
li uệ
T P TRUNG THU Ậ
GOM RC TH I SINH Ả
HO T V NH MYẠ Ề
B NG T I CĂ Ả
O
O
PH I TR NỐ Ộ
SNG PHN
B NG T I TĂ Ả Ừ
PHN LO I RC TH IẠ Ả
B NG T I SĂ Ả
NG
NG
RUNG
RUNG
B NG T I Ă Ả
D I ƯỚ
D I ƯỚ
SNG

SNG
SNG RUNG
BA NGHI NỀ
BI PHNỦ
ÓNG BAOĐ
NG N NH SINH Ố Ổ ĐỊ
HÓA
THNH
PH MẨ
A I TIĐƯ Đ
U THỤ
U THỤ
TR M CNẠ
B NG T I Ă Ả
NGANG
B NG T I Ă Ả
NGANG
Ph ụ
gia
BI PH LI UẾ Ệ
Rc ph li uế ệ
BI PH LI UẾ Ệ
Rc
kim lo iạ
kim lo iạ
Khí
c pấ
Bi ph ế
li uệ
T P TRUNG THU Ậ

GOM RC TH I SINH Ả
HO T V NH MYẠ Ề
B NG T I CĂ Ả
O
O
PH I TR NỐ Ộ
SNG PHN
B NG T I TĂ Ả Ừ
PHN LO I RC TH IẠ Ả
B NG T I SĂ Ả
NG
NG
RUNG
RUNG
B NG T I D I Ă Ả ƯỚ
S
NG
NG
SNG RUNG
BA NGHI NỀ
BI PHNỦ
ÓNG BAOĐ
NG N NH SINH Ố Ổ ĐỊ
HÓA
THNH
PH MẨ
A ĐƯ Đ
I TIU THỤ
I TIU THỤ
TR M CNẠ

B NG T I Ă Ả
NGANG
B NG T I Ă Ả
NGANG
Ph ụ
gia
Khí th iả
BI PH LI UẾ Ệ
Rc ph li uế ệ
BI PH LI UẾ Ệ
Rc
kim lo iạ
kim lo iạ
Khí
c pấ
Bi ph ế
li uệ
T P TRUNG THU Ậ
GOM RC TH I SINH Ả
HO T V NH MYẠ Ề
B NG T I CĂ Ả
O
O
PH I TR NỐ Ộ
SNG PHN
B NG T I TĂ Ả Ừ
PHN LO I RC TH IẠ Ả
B NG T I SĂ Ả
NG
NG

RUNG
RUNG
B NG T I D I Ă Ả ƯỚ
S
NG
NG
SNG RUNG
BA NGHI NỀ
BI PHNỦ
ÓNG BAOĐ
NG N NH SINH Ố Ổ ĐỊ
HÓA
THNH
PH MẨ
A I TIĐƯ Đ
U THỤ
U THỤ
TR M CNẠ
B NG T I Ă Ả
NGANG
B NG T I Ă Ả
NGANG
Ph ụ
gia
Khí th iả
BI PH LI UẾ Ệ
Rc ph li uế ệ
BI PH LI UẾ Ệ
Rc
kim lo iạ

kim lo iạ
Khí
c pấ
Bi ph ế
li uệ
T P TRUNG THU Ậ
GOM RC TH I SINH Ả
HO T V NH MYẠ Ề
B NG T I CĂ Ả
O
O
PH I TR NỐ Ộ
SNG PHN
B NG T I TĂ Ả Ừ
PHN LO I RC TH IẠ Ả
B NG T I SĂ Ả
NG
NG
RUNG
RUNG
B NG T I D I Ă Ả ƯỚ
S
NG
NG
SNG RUNG
BA NGHI NỀ
BI PHNỦ
ÓNG BAOĐ
NG N NH SINH Ố Ổ ĐỊ
HÓA

THNH
PH MẨ
A I TIĐƯ Đ
U THỤ
U THỤ
TR M CNẠ
B NG T I Ă Ả
NGANG
B NG T I Ă Ả
NGANG
Ph ụ
gia
Khí th iả
BI PH LI UẾ Ệ
Rc ph li uế ệ
BI PH LI UẾ Ệ
Rc
kim lo iạ
kim lo iạ
Khí
c pấ
Bi ph ế
li uệ
T P TRUNG THU Ậ
GOM RC TH I SINH Ả
HO T V NH MYẠ Ề
B NG T I CĂ Ả
O
O
PH I TR NỐ Ộ

SNG PHN
B NG T I TĂ Ả Ừ
PHN LO I RC TH IẠ Ả
B NG T I SĂ Ả
NG
NG
RUNG
RUNG
B NG T I D I Ă Ả ƯỚ
S
NG
NG
SNG RUNG
BA NGHI NỀ
BI PHNỦ
ÓNG BAOĐ
NG N NH SINH Ố Ổ ĐỊ
HÓA
THNH
PH MẨ
A I TIĐƯ Đ
U THỤ
U THỤ
TR M CNẠ
B NG T I Ă Ả
NGANG
B NG T I Ă Ả
NGA
NG
NG

Ph ụ
gia
N c r rcướ ỉ
Khí th iả
BI PH LI UẾ Ệ
Rc ph li uế ệ
BI PH LI UẾ Ệ
Rc
kim lo iạ
kim lo iạ
Khí
c pấ
Bi ph ế
li uệ
T P TRUNG THU Ậ
GOM RC TH I SINH Ả
HO T V NH MYẠ Ề
B NG T I CĂ Ả
O
O
PH I TR NỐ Ộ
SNG PHN
B NG T I TĂ Ả Ừ
PHN LO I RC TH IẠ Ả
B NG T I SĂ Ả
NG
NG
RUNG
RUNG
B NG T I D I Ă Ả ƯỚ

S
NG
NG
SNG RUNG
BA NGHI NỀ
BI PHNỦ
ÓNG BAOĐ
NG N NH SINH Ố Ổ ĐỊ
HÓA
THNH
PH MẨ
A I TIĐƯ Đ
U THỤ
U THỤ
TR M CNẠ
B NG T I Ă Ả
NGANG
B NG T I Ă Ả
NGANG
Ph ụ
gia
B ch a ể ứ
n c r rcướ ỉ
N c r rcướ ỉ
Khí th iả
BI PH LI UẾ Ệ
Rc ph li uế ệ
BI PH LI UẾ Ệ
Rc
kim lo iạ

kim lo iạ
Khí
c pấ
Bi ph ế
li uệ
T P TRUNG THU Ậ
GOM RC TH I SINH Ả
HO T V NH MYẠ Ề
B NG T I CĂ Ả
O
O
PH I TR NỐ Ộ
SNG PHN
B NG T I TĂ Ả Ừ
PHN LO I RC TH IẠ Ả
B NG T I SĂ Ả
NG
NG
RUNG
RUNG
B NG T I D I Ă Ả ƯỚ
S
NG
NG
SNG RUNG
BA NGHI NỀ
BI PHNỦ
ÓNG BAOĐ
NG N NH SINH Ố Ổ ĐỊ
HÓA

THNH
PH MẨ
A I TIĐƯ Đ
U THỤ
U THỤ
TR M CNẠ
B NG T I Ă Ả
NGANG
B NG T I Ă Ả
NGANG
Ph ụ
gia
B ch a ể ứ
n c r rcướ ỉ
N c r rcướ ỉ
Khí th iả
BI PH LI UẾ Ệ
Rc ph li uế ệ
BI PH LI UẾ Ệ
Rc
kim lo iạ
kim lo iạ
Khí
c pấ
Bi ph ế
li uệ
T P TRUNG THU Ậ
GOM RC TH I SINH Ả
HO T V NH MYẠ Ề
B NG T I CĂ Ả

O
O
PH I TR NỐ Ộ
SNG PHN
B NG T I TĂ Ả Ừ
PHN LO I RC TH IẠ Ả
B NG T I SĂ Ả
NG
NG
RUNG
RUNG
B NG T I D I Ă Ả ƯỚ
S
NG
NG
SNG RUNG
BA NGHI NỀ
BI PHNỦ
ÓNG BAOĐ
NG N NH SINH Ố Ổ ĐỊ
HÓA
THNH
PH MẨ
A I TIĐƯ Đ
U THỤ
U THỤ
TR M CNẠ
B NG T I Ă Ả
NGANG
B NG T I Ă Ả

NGANG
Ph ụ
gia
Cấp ẩm
Bể chứa
nước rỉ
rác
Nước rỉ
rác
Rc phế
liệu
Rc kim
loại
Cấp ẩm
N c r rcướ ỉ
N c r rcướ ỉ
Khí thải
BI PHẾ LIỆU
Rác phế
liệu
BI PHẾ LIỆU
Rác kim
loại
Khí
cấp
Bãi phế
liệu
TẬP TRUNG GOM
RÁC THẢI SINH
HOẠT VỀ NHÀ MÁY

BĂNG TẢI CÀO
PHỐI TRỘN
SÀNG PHÂN
BĂNG TẢI TỪ
PHÂN LOẠI RÁC
THẢI
BĂNG TẢI SÀNG RUNG
BĂNG TẢI DƯỚI SÀNG
SÀNG RUNG
BÚA NGHIỀN
BÃI Ủ PHÂN
ĐÓNG BAO
ỐNG ỔN ĐỊNH
SINH HÓA
THÀNH
PHẨM
ĐƯA ĐI TIÊU THỤ
TRẠM CÂN
BĂNG TẢI NGANG
BĂNG TẢI NGANG
Phụ
gia
Trạm
xử lý
nước rỉ
rác
 Thuyết minh qui trình công nghệ:
Rác thải được vận chuyển
đến nhà máy xử lý bằng các xe
chuyên dụng.

Rác thải sau khi được tập
trung về nhà máy qua trạm cân
để xác định khối lượng sẽ đươc
chuyển vô nhà tập trung chất
thải tại đây rác sẽ được phun
chế phẩm EM để khử mùi(ngoài khử
mùi chế phẩm EM còn cung cấp thm vi sinh vật vào rác giúp rác phân huỷ
nhanh hơn, nhà tập trung được xây tường bao che (bê tông + tôn chắn cao
2m) tạo mỹ quan và giảm thiểu phát tán mùi.
Sau đó, rác từ xe được đổ thẳng vào hố thu, từ đó rác được đưa lên băng
tải cào và băng tải xích. Băng tải cào ngoài nhiệm vụ đưa rác lên băng tải từ
còn có nhiệm vụ làm tơi và mỏng rác. Trên băng tải cào có các thanh cào trái,
cào phải và thanh cào giữa được gắn chặt trên các tấm xích bằng bulông.
Băng tải cào có kích thước 1075mm x 2810mm.
Trang
Trang
19
19
Hình 2.2: Nh tập trung chất thải
Hình 2.3 : Sàng phân loại
Hình 2.4: Băng tải
Rác được đưa lên băng tải cào đưa vào băng tải từ. Băng tải từ có nhiệm
vụ đưa rác vào “thiết bị ổn định ống sinh hóa” (biostabilizer, gọi tắt là BS),
đồng thời tách kim loại còn lẫn
trong rác. Rác kim loại sẽ được
tách ra dẫn vào một phểu khác
và được đưa ra bi phế liệu.
Ngoài ra, trong giai đoạn này,
một số rác thải vô cơ khác cũng
được công nhân đứng hai bên

nhặt thu hồi làm phế liệu có thể
tái chế (như bao ni lông, chai lọ
sản phẩm bằng nhựa, giấy, cao
su, chai lọ thủy tinh…).
 Giai đoạn ủ trong thiết bị ống sinh hóa:
Thiết bị này có tiết diện hình tròn, đường kính 3660mm, dài 26.920 m,
được chế tạo bằng thép dày 20mm. Bên trong ống được bố trí 48 bộ hướng
rác sắp xếp sen kẽ theo hình xoắn ốc chạy dọc ống. Bộ hướng rác vừa có
chức năng dẫn rác về cuối ống vừa có chức năng làm tơi rác, đảo trộn rác
nhờ vậy quá trình ln men xảy ra nhanh hơn. Trên thành ống được gắn 4 đầu
dị nhiệt độ có nhiệm vụ giám sát nhiệt độ, để khi nhiệt độ quá cao có thể cấp
ẩm kịp thời.
Nhiệm vụ của thiết bị này là tạo điều kiện môi trường tối ưu nhất ( nhiệt
độ, độ ẩm và oxy ) giúp cho vi sinh vật có ích phát triển để đẩy nhanh quá
trình phân hủy rác, đồng thời, tiêu diệt một số vi sinh vật gây bệnh trong rác
như vi khuẩn đường ruột, trứng giun sán và các loại nấm mốc,
Nước được cung cấp để tạo độ ẩm từ 40 – 50% và một máy hút khí
cónhiệm vụ hút khí sinh ra do qu trình phân hủy rác thải bên trong ống và
đưa về hồ lọc khí để xử lý. Đầu còn lại của ống ổn định sinh hóa sẽ có hệ
Trang
Trang
20
20
Hình 2.5: Ống ổn định sinh hóa
thống thổi khí để điều chỉnh nhiệt độ trong ống luôn ổn định và cung cấp
nguồn oxy cho vi sinh vật.
Thời gian rác được xử lý trong thiết bị là 16 giờ. Đây là giai đoạn quan
trọng nhất trong quá trình xử lý rác.
Sau khi được ủ trong thiết bị ổn định sinh hóa, rác sẽ thoát ra ngoài qua
hệ thống sàng thô. Sàng thô có chiều dài 2500 mm, đường kính 3660 mm.

Đây là loại sàng ống trên thân ống có đục lỗ 100mm. Tại đây những rác phế
phẩm sẽ được sàng lọc ra thêm một lần nữa và theo băng tải ngang đưa về
băng tải phế liệu, những rác phế phẩm sau khi lọt qua sàng lọc theo băng tải
lên sàng rung. Sng rung có lỗ 20 – 60 mm, dài 8.0 m, rộng 2,5 m, có nhiệm
vụ lọc và rung làm vỡ những hạt lớn lọt qua mắc sàng sẽ theo đường băng tải
dưới sàng và băng tải lên
búa vào phểu xuống máy
nghiền búa. Bên trong máy
nghiền búa có 2 giàn quả
búa, mỗi quả búa dạng
hình hộp chữ nhật có kích
thước 20x200x250mm có
khoan lỗ ở 2 đầu. Khi hoạt
động 2 giàn búa hoạt động
ngược chiều nhau và đập
nát rác thải.
Sau đó, lượng rác thành phẩm này theo đường ống dẫn vào xe tải vận
chuyển đổ vào bi ủ phân theo từng luống và tuân thủ theo quy trình đảo trộn,
điều kiện độ ẩm, nhiệt độ thích hợp cho vi sinh vật lên men tiếp tục phân hủy
chất hữu cơ. Cuối cùng giai đoạn phân hủy ta sẽ thu được phân hữu cơ vi
sinh đạt tiêu chuẩn về chất lượng. Thời gian ủ phân l 4 tuần.
Trang
Trang
21
21
Hình 2.6: Khu chế biến sản phẩm
Khi kết thúc quá trình phân hủy, phân (vi sinh) được đưa qua khâu chế
biến bằng xe xúc manitou. Phân vi sinh sau khi kiểm tra đạt chất lượng, tùy
theo yêu cầu có thể được phối trộn thêm các thành phần dinh dưỡng đa lượng
và vi lượng thông qua hệ thống cân định lượng tự động để tạo các sản phẩm

phân hữu cơ vi sinh theo nhu cầu thị trường. Sau khi được chế biến, sản
phẩm chuyển sang đóng bao và đưa đi tiêu thụ với nhãn hiệu được đăng ký.
Như vậy, công đoạn phân loại được thực hiện triệt để nhờ phân loại bằng
cơ khí và bằng tay. Các thành phần được phân loại và tách ra khỏi dòng rác
nguyên liệu đi vào quy trình sản xuất bao gồm:
o Các kim loại.
o Các chất thải có thể tái chế khác nhau như nhựa, giấy, thủy tinh,
o Các thành phần trơ như gạch, ngói, xà bần,
o Chất thải nguy hại như các bình xịt chăm sóc cá nhân ( nước hoa, keo
xịt tóc, dầu gội dược phẩm, thuốc nhuộm tóc và móng tay ), các chai
lọ đựng hóa chất tẩy rửa tolet, thuốc diệt côn trùng, thuốc diệt cỏ,
Công nhân làm việc tại công đoạn phân loại sẽ được huấn luyện kỹ về các
kỹ năng phân loại cũng như kiến thức về an toàn lao động.
Ngồi ra, các thành phần trơ được thu gom từ các công đoạn xử lý sẽ được
đua về khu tập trung, các chất thải có thể tái sử dụng được bán cho các cơ sở
sản xuất để tái sử dụng, phần trơ không được tái sử dụng đem đi chôn lấp
góp phần cho thành phố xanh, sạch, đẹp.
3. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG TRONG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY,
CỦA BỘ PHẬN, CÔNG ĐOẠN NƠI SINH VIÊN THAM GIA LÀM
VIỆC.
1.3.1. Những nguyên tắc chung về an toàn lao động ở công ty:
 Những mối nguy hại có thể xảy ra trong công ty:
Trang
Trang
22
22
Thứ nhất: Hư hỏng thiết bị máy móc: khả năng rủi ro cao nhất của hư
hỏng thiết bị máy móc là gián đoạn quá trình sản xuất của nhà máy. Trong
trường hợp này, mùi hôi sẽ phát sinh do quá trình phân hủy kỵ khí rác tồn
đọng. Tuy nhiên tác động này tối thiểu do vị trí dự án nằm giáp ranh với bãi

chôn rác sinh hoạt. Khi sự cố xảy ra xe rác sẽ chuyển thẳng rác sang chôn lấp
tại bãi, đồng thời sẽ chuyển lượng rác tồn đọng sang chôn lấp tại bãi.
Thứ hai: Tai nạn lao động trong vận hành nhà máy có thể do không tập
huấn an toàn lao động cho công nhân. Không trang bị các phương tiện BHLD
cho công nhân, công nhân không tuân thủ quy định đề ra.
 Các giải pháp tổng thể, các hạng mục công trình bảo vệ mơi trường và kế
hoạch thực hiện.
- Về an tồn lao động:
+ Tập huấn cho công nhân trước khi bắt đầu tham gia vao quá
trình sản xuất.
+ Trang bị các phương tiện BHLD, kiểm tra, giám sát chặt chẽ
việc tuân thủ anh toàn lao động của công nhân xây dựng.
+ Kiểm tra định kì tình trạng sức khỏe của công nhân theo qui
định cùa Nhà nước.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Kiểm soát mùi hôi khi có
thể.
- Các biện pháp bảo vệ môi trường còn tồn tại, chưa thực hiện trong quá
trình hoạt động của cơ sở/khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có).
- Các hạng mục công trình bảo vệ mơi trường sẽ thực hiện bổ sung và kế
hoạch xây lắp hoặc lắp đặt công trình xử lý đó (nếu có hoặc phát sinh chất
thải gây ô nhiễm):
• Hệ thống xử lý nước thải (có thiết kế hệ thống xử lý nước thải
hoặc thiết bị, công trình hợp khối để xử lý nước thải nhằm đảm bảo quy
Trang
Trang
23
23
chuẩn kỹ thuật môi trường và kế hoạch thi công, lắp đặt công trình xử lý
nước thải).
• Hệ thống xử lý khí thải (có thiết kế hệ thống xử lý khí thải hoặc

thiết bị, công trình hợp khối để xử lý khí thải nhằm đảm bảo quy chuẩn
môi trường cho phép và kế hoạch thi công, lắp đặt công trình xử lý khí
thải).
• Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung (có thiết kế hệ thống giảm
thiểu tiếng ồn, độ rung hoặc thiết bị, công trình hợp khối để giảm thiểu
tiếng ồn độ rung và kế hoạch thực hiện; các trang bị bảo hộ lao
động…).
3.1.2. Chương trình quản lý và giám sát môi trường:
Tuỳ theo quy mơ, loại hình sản xuất của cơ sở/khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung, chương trình quản lý mơi trường sẽ được điều chỉnh cho
phù hợp, cụ thể.
+ Giám sát chất thải: Đòi hỏi phải giám sát lưu lượng/tổng lượng thải và
giám sát những thông số ô nhiễm đặc trưng trong chất thải theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành của Việt Nam, với tần suất tối thiểu 03 (ba) tháng một
lần. Các điểm giám sát phải được thể hiện cụ thể trên sơ đồ với chú giải rõ
ràng.
+ Giám sát môi trường xung quanh: Chỉ phải giám sát những thông số ở
nhiễm đặc trưng liên quan đến hoạt động của cơ sở/khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ theo tiu chuẩn, quy chuẩn. Các điểm giám sát phải được thể hiện cụ
thể trên sơ đồ.
 Chế độ báo cáo : Kết quả thực hiện cơng tác bảo vệ môi trường và kết
quả giám sát môi trường được lưu giữ tại cơ sở/khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và định kỳ gửi báo cáo về cơ quan phê duyệt đề án bảo vệ môi
trường để kiểm tra, giám sát. Tần suất báo cáo tối thiểu là 02 lần/năm (trước
ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm).
Trang
Trang
24
24
3.1.3. Hệ thống thiết bị PCCC và thiết bị cần thiết:

- Hệ thống báo cháy tự động: gồm đầu báo nhiệt, chuông báo cháy trung
tâm báo cháy, đầu báo khói…
- Hệ thống chữa cháy tự động: bao gồm máy bơm bù áp, đường ống
nước, tủ điều khiển, máy bơm Diesel, , đầu phun cảm ứng nhiệt…
- Hệ thống cấp nước PCCC: gồm hồ cấp nước, trụ nước chữa cháy, thùng
đựng vòi, vòi chữa cháy, lăng phun…
- Bình chữa cháy: bao gồm bình bột, bình CO2 (loại cầm tay, loại xe
đẩy).
- Trong phân xưởng đều có đặt bình CO
2
chữa cháy ở các vị trí thuận tiện
cho việc sử dụng khi cần trong trường hợp khẩn cấp.
- Phải thận trọng trong việc sử dụng lửa, các nguyên liệu, hóa chất và các
chất dễ cháy nổ. Triệt để tuân theo các qui định phòng cháy chữa cháy.
- Hệ thống phát thanh: bao gồm máy chủ, điện thoại, đường dây, loa
phóng thanh…
- Hệ thống chống sét: lắp đặt hệ thống chống sét theo các qui định hiện
hành của pháp luật Việt Nam.
3.1.4. Vệ sinh cá nhân
• Điều kiện hiện nay
- Trong công ty đã trang bị đầy đủ các thiết bị như: vòi nước inox, xà
phòng, máy sấy làm khô tay, bình xịt cồn…
- Bố trí 1 phòng giặt phơi đồ BHLĐ.
- Toilet được trang bị 4 cái/30 công nhân, tất cả phải đảm bảo yêu cầu vệ
sinh.
• Các thủ tục thực hiện
Trang
Trang
25
25

×