Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN MỘT SỐ KỸ NĂNG THÔNG QUA DẠY HỌC CHƯƠNG I VÀ II SINH HỌC 12 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.7 KB, 22 trang )

Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ
KHOA SINH HỌC
1

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học
------------

TIỂU LUẬN
SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC SINH HỌC

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN
MỘT SỐ KỸ NĂNG THÔNG QUA DẠY HỌC
CHƯƠNG I VÀ II SINH HỌC 12 NÂNG CAO
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN SINH HỌC
Mã số: 60 14 01 11

Giảng viên hướng dẫn:

Học viên thực hiện:

PGS. TS. Phan Đức Duy

Trần Đình Nam


Huế, 11/2014

2

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học
MỤC LỤC......................................................................................................................... 2
Phần I: Đặt vấn đề........................................................................................................... 4
Phần II: Nội dung............................................................................................................. 5
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.............................................................................5
1.1. Một số khái niệm.................................................................................................5
1.1.1. Tình huống.................................................................................................5
1.1.2. Tình huống dạy học...................................................................................5
1.1.3. Bài tập tình huống dạy học........................................................................6
1.2. Các kỹ năng tư duy..............................................................................................6
1.2.1. Kỹ năng quan sát.......................................................................................6
1.2.2. Kỹ năng phân tích tổng hợp......................................................................6
1.2.3. Kỹ năng so sánh.........................................................................................7
1.2.4. Kỹ năng khái quát hóa...............................................................................7
1.2.5. Kỹ năng suy luận.......................................................................................8
1.3. Nguyên tắc thiết kế bài tập tình huống...............................................................9
1.4. Ưu điểm, hạn chế và yêu cầu đối với giáo viên khi sử dụng BTTH..................9
1.4.1 Ưu điểm......................................................................................................9
1.4.2. Hạn chế....................................................................................................10
1.4.3. Yêu cầu....................................................................................................10

3


Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học
Chương 2: Thiết kế bài tập tình huống để rèn luyện một số kỹ năng
trong dạy học chương 1 và chương 2 – Sinh học 12 Nâng cao................11
2.1. Quy trình thiết kế và sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện
các kỹ năng nhận thức.......................................................................................11
2.1.1. Quy trình thiết kế.....................................................................................11
2.1.2. Quy trình sử dụng....................................................................................11
2.2. Thiết kế và sử dụng bài tập tình huống.............................................................11
2.2.1. Địa chỉ sử dụng bài tập tình huống.........................................................11
2.2.2. Thiết kế, sử dụng bài tập tình huống.......................................................13
2.2.2.1. Bài tập tình huống 1..............................................................................13
2.2.2.2. Bài tập tình huống 2..............................................................................14
2.2.2.3. Bài tập tình huống 3..............................................................................16
2.2.2.4. Bài tập tình huống 4..............................................................................17
2.2.2.4. Bài tập tình huống 5..............................................................................19
Phần III: Kết luận..........................................................................................................21
Tài liệu tham khảo.........................................................................................................22

4

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học

Phần 1: Đặt vấn đề
Sự phát triển kinh tế xã hội trong nước cũng như quá trình hội nhập ngày càng

toàn diện với Thế Giới hiện nay đã và đang đặt ra những yêu cầu cho nền giáo dục nước
ta đó là phải đào tạo ra thế hệ trẻ chủ động, sáng tạo, có khả năng lĩnh hội tri thức một
cách chủ động và vận dụng tri thức đó vào thực tiễn cuộc sống. Phương pháp đào tạo cũ
lấy giáo viên làm trung tâm, giáo viên là người cung cấp tri thức còn học sinh chỉ là
người tiếp thu tri thức từ giáo viên một cách máy móc đã vơ hình chung hạn chế sự chủ
động, sáng tạo và năng lực tư duy của học sinh chính vì vậy đổi mới phương pháp dạy
học là một vấn đề cấp bách được sự chú ý quan tâm của dư luận xã hội. Trong những
năm gần đây, việc đổi mới phương pháp giảng dạy đã và đang từng bước được đưa vào
giảng dạy ở các trường Phổ thông và được ghi nhận,thông qua các kết quả bước đầu đạt
được. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, do những điều kiện khách quan và chủ
quan, vấn đề phương pháp dạy học vẫn cịn những hạn chế cần được nhìn nhận. Một bộ
phận không nhỏ học sinh vẫn thụ động trong việc tiếp thu kiến thức do không được hoặc
không chịu làm việc trong giờ học, giờ học vẫn còn nhàm chán do việc thuyết trình của
giáo viên chiếm phần lớn thời gian tiết học hoặc việc phát biểu xây dựng bải chỉ tập trung
ở một số em khá giỏi trong lớp. Những điều này xảy ra một phần do phương pháp dạy
học chưa phù hợp, chưa gây hứng thú cho học sinh đồng thời không gây sự tương tác
trong tư duy của đa số học sinh.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, các kiến thức liên quan đến thực tiễn khá
nhiều mà phần lớn với kiến thức của học sinh phổ thơng, các em vẫn chưa thể giải thích
được, đây chính là điều chúng ta có thể khai thác để sử dụng trong các tiết dạy. Một trong
các hướng đổi mới phương pháp khai thác tốt yếu tố trên đó là dạy học bằng tình huống.
Bằng việc dẫn dắt học sinh vào bài mới thơng qua các tình huống sẽ khơi gợi được trí tị
mị, hứng thú học tập và nhu cầu tìm đến tri thức để giải quyết vấn đề đặt ra. Chính
những lý do như vậy, chúng tơi chọn đề tài “Thiết kế bài tập tình huống để rèn luyện
một số kỹ năng thông qua dạy học chương I và chương II – Sinh học 12 Nâng cao”

5

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22



Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học

Phần 2: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận:
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Tình huống:
Tình huống là những gì xảy ra tại một nơi, một lúc bắt con người tiếp nhận, đối
phó, chịu đựng.
1.1.2. Tình huống dạy học:
- Khách quan: là tổ hợp những mối quan hệ xã hội cụ thể được hình thành trong
quá trình dạy học khi người học trở thành chủ thể hoạt động với đối tượng nhận thức.
- Chủ quan: là trạng thái bên trong của con người được sinh ra do sự tương tác
giữa chủ thể và đối tượng nhận thức.
Theo quan điểm của Nguyễn Ngọc Quang: Tình huống dạy học hay tình huống
mơ phỏng hành vi là sự bắt chước, sao chép phỏng theo hành vi của con người, sự tương
tác riêng của cá nhân người đó nhằm đạt đến mục đích.
Theo GS.TSKH Thái Duy Tuyên, Ths Bùi Hồng Thái [6]: Tình huống dạy học là
khái niệm mơ ta hồn cảnh, điều kiện dạy học cụ thể như: thầy, trị, sách giáo khoa, có gì
đặc biệt? Mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, mơi trường dạy học như thế
nào? Tình huống dạy học ln thay đổi, vì vậy để dạy học tốt địi hỏi người thầy phải
quan sát thực tế, nhạy cảm và tập trung sự chú ý của mình vào cơng việc.
Tóm lại, bản chất của tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp, chứa
đựng mối quan hệ giữa nội dung, phương pháp, phương tiện tại một thời điểm nào đó.

6

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22



Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học
1.1.3. Bài tập tình huống dạy học:
Bài tập tình huống dạy học là những tình huống dạy học được giáo viên cấu trúc
lại dưới dạng bài tập rồi đưa bài tập đó vào q trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu
của bài học.
Bài tập có 2 dạng:
- Bài tập tình huống dạy học thật
- Bài tập tình huống mơ phỏng (tình huống giả định)
1.2. Các kỹ năng tư duy
1.2.1. Kỹ năng quan sát:
1.2.2. Kỹ năng phân tích – tổng hợp:
Phân tích là sự phân chia trong tư duy 1 đối tượng hoặc hành động thành những
yếu tố những dấu hiệu những đặc tính…
Tùy theo mục đích mà giáo viên đề ra những yêu cầu phân tích khác nhau. Tuy
nhiên có 4 vấn đề cần giải quyết:
+ Xác định các yếu tố tạo thành đối tượng
+ Tìm mối liên hệ giữa các yếu tố đó
+ Xác định yếu tố trung tâm, yếu tố điều khiển.
+ Môi trường và điều kiện hoạt động.
Tổng hợp là sự kết hợp trong tư duy những yếu tố thành phần đối tượng thành
chỉnh thể nhằm nhận thức sự vật hiện tượng một cách toàn vẹn.

7

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học
Phân tích – tổng hợp là 2 mặt của 1 quá trình tư duy thống nhất, liên hệ mật thiết
với nhau. Tổng hợp sơ bộ ban đầu cho ta ấn tượng chung về đối tượng, từ đó có phương

hướng để phân tích đối tượng, về sau sự tổng hợp đầy đủ hơn, cao hơn.
Kỹ năng phân tích – tổng hợp có thể diễn đạt bằng sơ đồ, lời, bảng hệ thống, tranh
sơ đồ.
1.2.3. Kỹ năng so sánh:
So sánh là sự phân tích đặc điểm giống và khác nhau giữa các đối tượng.
Tùy vào mục đích mà khi so sánh nặng về tìm đặc điểm giống nhau hay khác nhau.
Khi so sánh nên rèn luyện cho học sinh theo tuần tự các bước sau
B1: Nêu được định nghĩa đối tượng cần so sánh.
B2: Phân tích đối tượng, tìm ra dấu hiệu bản chất của mỗi đối tượng cần so sánh.
B3: Xác định những đặc điểm giống nhau
B4: Xác định những đặc điểm khác nhau
B5: Khái quát các dấu hiệu quan trọng.(điểm giống nhau hoặc khác nhau cơ bản).
B6: Nêu rõ nguyên nhân giống và khác nhau đó (nếu được).
Qua sự so sánh, học sinh phân biệt, hệ thống hóa, củng cố các khái niệm. đồng
thời đây cũng là 1 thao tác tư duy giúp người học tìm ra cái mới.
So sánh có thể đạt được bằng những hình thức như lời, bảng hệ thống, tranh – sơ
đồ, biểu đồ, sơ đồ logic.
1.2.4. Kỹ năng khái quát hóa:
Khái quát hóa là 1 hoạt động trí tuệ cấp cao nhằm gom những đối tượng có cùng
thuộc tính vào 1 nhóm là q trình chuyên từ cái đơn nhất thành cái chung.
8

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học
Khái qt hóa giữ vai trị chủ yếu trong sự hình thành những khái niệm mới.
Có các hình thức khái quát hóa sau:
+ Khái quát hóa sơ bộ
+ Khái quát hóa cục bộ

+ Khái quát hóa chuyên đề
+ Khái quát hóa tổng kết
+ Khái qt hóa liên mơn
1.2.5. Kỹ năng suy luận:
Suy luận là 1 hình thức của tư duy, nhờ đó rút ra phán đốn mời từ 1 hay nhiều
phán đốn trước đó theo 1 quy tắc logic.
Có 3 yêu tố:
+ Tiền đề: là phán đoán xuất phát.
+ Kết luận: là phán đoán mới.
+ Lập luận: cách thức logic để rút ra kết luận.
Suy luận có 3 kiểu:
+ Suy luận quy nạp:
Là suy luận trong đó khái quát những tri thức của đối tượng thành tri thức chung,
đi từ cái riêng đến cái chung.
Trong Sinh học, suy luận quy nạp thường liên quan đến lý thuyết xác suất.
Có hai loại suy luận quy nạp: hồn tồn và khơng hồn tồn, trong đó suy luận
khơng hồn tồn được ứng dụng trong Sinh học.
9

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học
+ Suy luận diễn dịch:
Là suy luận đi từ cái chung đến cái riêng, từ cái phổ biến đến cái cá biệt.
Trong dạy học Sinh học, suy luận diễn dichk là quá trình đi từ các khái niệm, các
quy luật đến các sự kiện, hiện tượng cụ thể.
Suy luận diễn dịch thường được sử dụng nhiều ở các lớp lớn
+ Suy luận loại suy. Là suy luận mà trong đó, suy luận ở kết luận có cùng cấp độ
với suy luận ở tiêu đề, người ta gọi đó là phép tương tự.

1.3. Nguyên tắc thiết kế bài tập tình huống:
- Bài tập tình huống nêu ra phải tạo ra được nhu cầu nhận thức, tạo được tính sáng
tạo, kích thích tư duy của người giải.
- Bài tập tình huống nêu ra phải xuất phát từ nhiệm vụ của giáo viên, từ các kỹ
năng cần thiết cho việc đặt câu hỏi để dạy học.
- Bài tập tình huống nêu ra phải gắn với cơ sở lý luận với một liều lượng tối đa
cho phép.
- Bài tập tình huống gồm 2 phần: tình huống và yêu cầu
1.4. Ưu điểm và hạn chế của bài tập tình huống và yêu cầu đối với giáo viên
khi sử dụng bài tập tình huống trong giảng dạy:
1.4.1. Ưu điểm:
- Nâng cao được tính thực tiễn của mơn học
- Nâng cao được tính chủ động, tích cực, khơi gợi sự hứng thú ở người học
- Nâng cao được kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng trình bày và phát biểu trước
đám đơng
10

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học
- Thông qua câu trả lời của học sinh, giáo viên có được các thơng tin phản hồi và
sử dụng các câu trả lời đó để làm câu nhiễu trong việc soạn câu hỏi trắc nghiệm.
- Các bài tập tình huống có khả năng liên kết lý thuyết cao
1.4.2. Hạn chế:
- Khó kiểm sốt trong việc điều tiết được giờ lên lớp.
- Các bài tập tình huống mơ phỏng đưa ra khơng phù hợp làm học sinh khó khăn
trong việc nhận thức dẫn đến mục tiêu đặt ra cho bài tập tình huống khơng thể thực hiện.
1.4.3. u cầu:
- Chọn nguồn thiết kế bài tập tình huống từ sản phẩm của người học

- Tình huống phải hướng tới rèn luyện các kỹ năng thơng qua kiến thức
- Cần có sự đâu tư của giáo viên trong việc lựa chọn bài tập tình huống cũng như
phương pháp tổ chức, hình thức diễn đạt phù hợp.
- Dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong tiết dạy để có thể xử lý kịp thời
- Cần có sự tương tác đến đa số các học sinh trong lớp
- Biến đổi linh hoạt mức độ khó để phù hợp với đối tượng.

11

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học

Chương 2: Thiết kế bài tập tình huống để rèn luyện một
số kỹ năng trong dạy học chương I và chương II – Sinh học
12 Nâng cao
2.1. Quy trình thiết kế và sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện các kỹ
năng nhận thức:
2.1.1. Quy trình thiết kế:
B1: Xác định các kỹ năng nhận thức cần rèn luyện cho học sinh
B2: Nghiên cứu thực tiễn: có từ câu phát biểu, câu trả lời của học sinh, dự giờ, bài
kiểm tra, từ đó phân tích câu trả lời đúng, sai? Vì sao lại sai?
B3: Xử lý sư phạm, thiết kế tình huống
2.1.2. Quy trình sử dụng:
B1: Giới thiệu bài tập tình huống
B2: Cho học sinh thảo luận để giải bài tập tình huống (các nhóm làm việc)
B3: Cho học sinh thảo luận kết quả (thông báo kết quả)
B4: Giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức
2.2. Thiết kế và sử dụng bài tập tình huống:

2.2.1. Địa chỉ sử dụng bài tập tình huống
Số thứ
Tên bài
tự
1
Bài 1: Gen,
mã di truyền
và q trình
nhân đơi của
ADN

Địa chỉ sử
dụng BTTH
III.
Q
trình nhân
đơi
của
ADN

Nội dung

Kỹ năng
rèn luyện
- Học sinh chỉ ra được các nguyên tăc Phân tích –
của q trình nhân đơi ADN
tổng hợp
- Mơ tả được q trình nhân đơi ADN
và phân biệt được sự sai khác giữa
q trình nhân đơi ADN ở sinh vật

12

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học

2

3

4

5

nhân sơ và nhân chuẩn
- Nêu được thành phần tham gia và ý Kỹ
năng
nghĩa của điều hòa hoạt động gen.
suy luận
- Trình bày được cơ chế điều hịa hoạt
động gen ở vi khuần E.coli.

Bài 3: Điều II. Cơ chế
hòa
hoạt điều
hòa
động gen
hoạt động
gen ở sinh

vật nhân sơ
Bài 8: Bài
- Củng cố kiến thức về q trình nhân
tập chương
đơi, q trình phiên mã và dịch mã
1
- Giải các bài tập về nguyên phân để
xác định dạng lệch bội
- Xác định được các dạng đột biết cấu
trúc NST
Bài 13: Sự I. Tác động - Phân tích và giải thích được kết quả
tác động của của
nhiều các thí nghiệm trong bài.
nhiều gen và gen lên một - Nêu được bản chất của các kiểu tác
tính đa hiệu tính trạng
động của gen đối với sự hình thành
của gen
tính trạng
Bài 18: Bài
- Mối quan hệ giữa các quy luật di
tập chương
truyền trong việc chi phối sự biểu hiện
2
tính trạng
- Rèn luyện kỹ năng giải bải tập di
truyền

Kỹ
năng
phân tích –

tổng hợp,
kỹ năng so
sánh
Kỹ
năng
phân tích –
tổng hợp
Kỹ
khái
hóa

năng
qt

13

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học
2.2.2. Thiết kế, sử dụng bài tập tình huống:
2.2.2.1. Bài tập tình huống 1:
2.2.2.1.1. Mục tiêu:
- Giúp học sinh nhận ra các yếu tố bản chất của quá trình nhân đôi ADN.
- Giúp học sinh nhận thức rõ hơn về q trình nhân đơi ở hai mạch của ADN.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích – tổng hợp cho học sinh
2.2.2.1.2. Hoạt động:
- Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 9, hãy cho biết q trình nhân đơi ADN diễn ra
theo nguyên tắc nào?
- Quan sát hình 1.2 trang 9 kết hợp với nội dung SGK, hãy cho biết tại sao hai

mạch của phân tử ADN lại nhân đôi theo hai cách khác nhau?
- Học sinh suy nghĩ, trả lời câu hỏi
- Giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức.
Nguyên nhân của việc hai mạch của phân tử ADN nhân đôi theo hai cách khác
nhau là do:
+ Hai mạch của phân tử ADN sau khi tách ra, một mạch có chiều 5’ – P, một
mạch có chiều 3’ – OH.
+ Enzim chính xúc tác cho q trình nhân đơi ADN là ADN – polymeraza có
chiều 5’ – P do đó chỉ có thể bổ sung nucleotit vào nhóm 3’ – OH
Vì vậy khi nhân đơi, mạch có chiểu 3’ – OH được tổng hợp liên tục, mạch còn lại
được tổng hợp theo từng đoạn ngắn, sau đó được nối lại nhờ enzim nối.

14

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học
2.2.2.2. Bài tập tình huống 2:
2.2.2.2.1. Mục tiêu:
- Giúp học sinh hiểu rõ vai trò các thành phần của một Operon.
- Nắm vững cơ chế hoạt động của Operon Lac ở E.coli
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng suy luận
2.2.2.2.2. Hoạt động:
Sau khi học xong phần cơ chế hoạt động của Operon Lac ở E.coli, giáo viên đưa
ra bài tập:
Cho biết các nịi vi khuẩn có kiểu gen của Operon Lac như bảng dưới, trong đó
dấu “+” biểu thị cho gen bình thường, dấu “-“ biểu thị cho gen bị hỏng, không hoạt động
hoặc mất chức năng. Hãy cho biết sản phẩm từ các gen cấu trúc của các nịi vi khuẩn ở
các trường hợp sau có được tạo ra khơng và giải thích:

Kiểu gen nịi vi khuẩn

Protein được tạo ra (có hoặc khơng)
Khơng có Lactozo
Có Lactozo

R+ P+ O+ Z- Y+ A+
R+ P+ O+ Z+ Y- A+
R+ P+ O+ Z+ Y+ A+
R+ P+ O- Z+ Y+ A+
R+ P- O+ Z+ Y+ A+

- Học sinh thảo luận, hoàn thành bảng
- Giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức:

Kiểu gen nòi vi khuẩn
R+ P+ O+ Z- Y+ A+

Hoạt động phiên mã (có hoặc khơng)
Khơng có Lactozo
Có Lactozo
Khơng
Khơng
15

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học
R+ P+ O+ Z+ Y- A+

R+ P+ O+ Z+ Y+ A+
R+ P+ O- Z+ Y+ A+
R+ P- O+ Z+ Y+ A+

Khơng
Khơng

Khơng

Khơng


Khơng

Giải thích:
- Ở nịi 1 và 2 có gen cấu trúc bị hỏng lần lượt là gen Z và Y nên q trình phiên
mã khơng thể xảy ra hồn chỉnh, do đó khơng tạo ra các protein từ các gen này dù mơi
trường có hay khơng Lactozo.
- Ở nịi 3, tất cả các gen đều bình thường vì vậy vi khuẩn chỉ sản xuất các protein
khi mơi trường có lactozo và không tạo ra các enzim khi môi trường không có lactozo
(theo đúng cơ chế điều hịa hoạt động gen bằng Operon Lac)
- Ở nòi 4, do vùng vận hành bị hỏng nên protein điều hịa khơng thể nhận biết để
bán vào. Vì vậy Operon Lac ln ở trạng thái hoạt động, nghĩa là tạo ra các protein dù
môi trường có hay khơng lactozo.
- Ở nịi 5, do vùng khởi động bị hỏng nên ARN polymeraza không thể nhận biết
bám vào để khởi động phiên mã. Vì vậy Operon Lac luôn ở trạng thái không hoạt động,
nghĩa là không thể tạo ra các protein dù mơi trường có hay khơng lactozo.

16


Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học
2.2.2.3. Bài tập tình huống 3:
2.2.2.3.1. Mục tiêu:
- Củng cố kiến thức về q trình nhân đơi và q trình phiên mã
- Rèn luyện kỹ năng phân tích – tổng hợp, kỹ năng so sánh cho học sinh .
2.2.2.3.2. Hoạt động
- Giáo viên đưa ra bài tập: Dựa vào kiến thức đã học, hãy so sánh q trình nhân
đơi và quá trình phiên mã của ADN (gợi ý một số tiêu chí như: vị trí xảy ra q trình,
enzim tham gia vào quá trình, sản phẩm của quá trình …)
- Học sinh suy nghĩ để giải bài tập.
- Giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức

Tự nhân đơi ADN

Phiên mã

- Chịu sự điều khiển của enzyme ADN- - Chịu sự điều khiển của enzyme ARNpôlimeraza

pôlimeraza

- Thực hiện trên cả 2 mạch (mạch gốc - Chỉ thực hiện trên mạch gốc (vì ARN chỉ
tổng hợp liên tục, mạch bổ sung tổng hợp có 1 mạch đơn)
gián đoạn)
- 4 loại nu sử dụng từ môi trường là - 4 loại nu sử dụng từ môi trường là
A,T,G,X

A,U,G,X


- Sản phẩm tạo thành là ADN mạch kép
- Sản phẩm tạo thành là ARN mạch đơn
- Khi thực hiện tự nhân đôi hoặc phiên mã thì NST chứa ADN phải ở trạng thái tháo
xoắn
- Đều được thực hiện theo nguyên tắc bổ sung và khuôn mẫu
- Được thực hiện trong nhân tế bào với khuôn mẫu là ADN
- Mạch mới luôn được tổng hợp theo chiều 5’--> 3’
2.2.2.4. Bài tập tình huống 4:
17

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học
2.2.2.4.1. Mục tiêu:
- Tạo tình huống có vấn đề giúp học sinh tiếp cận một quy luật di truyền mới tác
động đến việc hình thành tính trạng.
- Giúp học sinh giải thích được kết quả thí nghiệm, rèn luyện được kỹ năng phân
tích.
2.2.2.4.2. Hoạt động:
- Giáo viên đưa ra bài toán di truyền:
Cho hai thứ đậu Hà Lan thuần chủng hạt vàng và hạt xanh lai với nhau:
Pt/c:

Hạt vàng

F1:

x


Hạt xanh

100% hạt vàng

F1 x F1:
F2:
Biện luận và lập sơ đồ lai theo kiểu gen đối với bài toán trên.
- Dựa vào kiến thức đã học ở bài 11 và 12, học sinh dễ dàng giải được bài toán
trên.
Pt/c:

AA

F1:

aa

100% Aa

F1 x F1:
F2:

x

Aa

1/4 AA

x

:

Aa

2/4 Aa

:

1/4 aa

- Giáo viên tiếp tục đưa ra bài toán di truyền:
Cho hai thứ đậu thơm thuần chủng hoa đỏ thẫm và hoa trắng lai với nhau:
18

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học
Pt/c:
F1:

Trắng

x

Đỏ thẫm

100% đỏ thẫm

F1 x F1:

F2:
Biện luận và lập sơ đồ lai đối với bài toán di truyền trên.
- Học sinh giải bài toán này tương tự như bài toán trên.
- Giáo viên thông báo kết quả: tỉ lệ kiểu hình của F 2 khơng phải là 1:2:1 như phép
lai ở đậu Hà Lan mà có tỉ lệ là 9:7.
Giáo viên đưa ra câu hỏi: Vậy vì sao lại có sự khác nhau trong kết quả của phép
lai, mặc dù đây đều là phép lai một cặp tính trạng?
- Học sinh do chưa có kiến thức về quy luật tương tác gen nên chưa thể giải thích
được.
- Giáo viên dẫn dắt học sinh giải thích kết quả bài tốn lai bằng hệ thống câu hỏi:
+ Số tổ hợp tạo ra ở F2 là bao nhiêu?
+ Muốn có số tổ hợp như vậy thì số giao tử tạo ra ở F 1 là bao nhiêu? Từ đó suy ra
kiểu gen của F1 và P như thế nào?
+ Tỉ lệ các nhóm kiểu gen ở F2 (A - B - ) : (A - bb ) : (aaB - ) : (aabb) như thế nào?
Xác định mối tương quan giữa tỉ lệ kiểu hình và tỉ lệ nhóm kiểu gen ở F2.
+ Lập sơ đồ lai về kiểu gen đối với bài toán di truyền trên.
- Dựa vào hệ thống câu hỏi giáo viên đưa ra, học sinh có thể lập được sơ đồ lai:

Quy ước:

A - B - : đỏ thẫm
19

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học
A - bb
aaB -


trắng

aabb
Pt/c:

AABB

F1:

aabb

100% AaBb

F1 x F1:
F2:

x

AaBb

9/16 A - B -

x
:

AaBb
3/16 A - bb

:


3/16 aaB - :

1/16 aabb

Tỉ lệ kiểu hình: 9/16 đỏ thẫm : 7/16 trắng
2.2.2.5. Bài tập tình huống 5:
2.2.2.5.1. Mục tiêu:
- Hệ thống cho học sinh các quy luật di truyền đã học ở chương 2. Tính quy luật
của hiện tượng di truyền.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng khái quát hóa
2.2.2.5.2. Hoạt động:
- Giáo viên đưa ra yêu cầu: Sau khi học xong chương 2, hãy lập sơ đồ khái quát
các quy luật di truyền dựa trên các tiêu chí: vị trí của gen, tính trạng do một gen hay
nhiều gen quy định, quy luật di truyền do gen chi phối…
- Học sinh hoạt động theo nhóm, lập sơ đồ theo yêu cầu của giáo viên
- Giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức

20

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học

21

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học


Phần 3: Kết luận
Dạy học truyền thống đã và đang bộc lộ những hạn chế đồng thời không đáp ứng
được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đạt ra hiện nay. Với tình hình đó, phương
pháp dạy học sử dụng bài tập tình huống được xem là một hình thức giảng dạy phù hợp
và đạt hiệu quả cao, nó đem đến một hình thức tiếp cận kiến thức mới cho học sinh dựa
trên sự gia công sư phạm các tình huống và xử lý tình huống của giáo viên. Điều này tạo
nên sự thích thú trong việc học và kích thích khả năng tích cực, tìm tịi, sáng tạo của học
sinh trong việc chiếm lĩnh tri thức. Ngoài ra, thơng qua bài tập tình huống, giáo viên có
thể đồng thời rèn luyện cho các kỹ năng nhận thức mà các ví dụ chúng tơi đã đưa ra ở
trên đã chứng minh điều đó. Các kỹ năng này đều thật sự cần thiết đối với các em trong
học tập và rộng hơn là trong đời sống. Mặc dù vẫn tồn tại một số hạn chế trong việc sử
dụng bài tập tình huống trong dạy học, tuy nhiên trên hết phương pháp này cần được vận
dụng phù hợp trong nhà trường phổ thơng để góp phần nâng cao chất lượng học tập cũng
như phát triển tồn diện học sinh.

22

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22


Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học

Tài liệu tham khảo
1. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Sách Giáo Khoa Sinh học 12 - Nâng cao, NXB
Giáo dục Việt Nam.
2. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Sách Giáo viên Sinh học 12 - Nâng cao , NXB
Giáo dục Việt Nam.
3. Hoàng Trọng Phán, 2011, Ứng dụng xác suất và thống kê trong giảng dạy
phần Di truyền học – Sinh học 12, Tài liệu bồi dưỡng cho Giáo viên THPT tỉnh Bình

Định.
4. Trần Thị Thúy, Chuyên đề daỵ học bằng tình huống.
Các trang web
5. o/index.php/sphcm/article/viewFile/12138/11040
6. />7.

/>
huong--Hay-nhung-kho

23

Trần Đình Nam – Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn SH – K22



×