Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NAM LEE INTERNATIONAL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.53 KB, 19 trang )

Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
MỤC LỤC
Page 1
Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN NAM LEE INTERNATIONAL
1.1.Sự hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nam Lee International
- Tên viết tắt: NAM LEE INTERNATIONAL CO., LTD
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Địa chỉ trụ sở chính: Thị trấn Phú Thái – huyện Kim Thành – tỉnh Hải Dương,
Việt nam
- Ngành, nghề kinh doanh: Sản xuất, gia công các mặt hàng may mặc. Kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc và phụ liệu may.
Công ty TNHH Nam Lee International thành lập ngày 18 tháng 06 năm 2008
theo giấy chứng nhận đầu tư số 041043000055 cấp cho dự án: “Sản xuất, gia công các
mặt hàng may mặc” với 100% vốn đầu tư của Mỹ. Công ty thuê nhà xưởng và các
công trình phụ trợ trên phần diện tích khoảng 11.028 m2 của công ty TNHH Quốc Tế
Nam Tài. Thời hạn thuê đến ngày 31/05/2018.
Ngày 19 tháng 06 năm 2010 Công ty đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư số
041022000055 với một số thông tin điều chỉnh về ngành nghề kinh doanh như sau:
Ngành nghề kinh doanh bổ sung: Kinh doanh xuất nhập khẩu may mặc và phụ kiện
may; Các loại phụ liệu may doanh nghiệp kinh doanh phải là những sản phẩm đã hoàn
chỉnh, không được sản xuất tại doanh nghiệp.
Từ khi thành lập và đi vào sản xuất ổn định, công ty không ngừng phấn đấu
nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng uy tín, tìm kiếm và mở rộng bạn hàng, đa
dạng hóa ngành nghề kinh doanh. Các bạn hàng của công ty vươn xa từ HongKong,
Hàn Quốc đến Canada, Mỹ, Mexico…
1.2.Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Mục tiêu hoạt động của Công ty TNHH Nam Lee International là cung cấp các


mặt hàng may mặc và phụ liệu may tốt nhất nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng
trong và ngoài nước.
Với quan điểm chỉ đạo và định hướng hoạt động nhằm đáp ứng ở mức cao nhất
mọi yêu cầu của khách hàng bằng cách cung cấp các giải pháp, sản phẩm và các dịch
Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
vụ có chất lượng, hiệu quả cao nhất và đặc biệt là có giá cả hợp lý, phù hợp với khả
năng và yêu cầu thực tiễn của khách hàng.
1.2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công ty TNHH Nam Lee Internatinal là đơn vị hoạch toán kinh doanh độc lập,
theo mô hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Cơ cấu tổ chức trong công ty bao
gồm các phòng ban quản lý và các phân xưởng sản xuất.
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của công ty
Chủ tịch HĐQT
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Giám đốc sản xuất
Giám đốc điều hành
Phòng kế toán
Phòng nhân sự
Phòng kế hoạch
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng quản lý đơn hàng
Phòng QC
Phòng kỹ thuật
Các phân xưởng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến-
chức năng. Cấu trúc này thể hiện được hoạt động chung của toàn bộ công ty, phát huy
cao độ sự chuyên môn hoá nghề nghiệp, thuận lợi cho kiểm tra, kiểm soát và điều
hành. Mối quan hệ trong hệ thống quản lý Công ty là tổng thể các phòng ban của Công
ty được phân công chuyên môn hóa với những trách nhiệm và quyền hạn nhất định.

Các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau và được bố trí theo những cấp,
Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
những khâu khác nhau, nhằm giúp đỡ hỗ trợ nhau để thực hiện các chức năng quản lý
kinh tế của Công ty.
1.3.Lĩnh vực hoạt động và đặc điểm hoạt động của công ty
Công ty TNHH Nam Lee International là một doanh nghiệp sản xuất, gia công
các mặt hàng may mặc và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc và phụ liệu may
với 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Tất cả công nhân của công ty đều được đào tạo theo quy định của Công ty như
giới thiệu về chính sách chất lượng, giới thiệu về hệ thống chất lượng công ty đang áp
dụng và thực hiện, trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích của người lao động khi thực hiện
các công việc trong công ty. Công ty cũng luôn quan tâm tới điều kiện, môi trường làm
việc cho công nhân, giải quyết chế độ thai sản, nghỉ ốm, trợ cấp, bảo hộ lao động và
đóng góp các khoản BHXH, BHYT cho công ty.
1.4.Khái quát về hoạt động, hoạt động kinh tế và nguồn lực của công ty
1.4.1.Khái quát về các hoạt động, hoạt động kinh tế của công ty
Các hoạt động kinh tế của công ty bao gồm:
- Sản xuất, gia công các mặt hàng may mặc.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc và phụ liệu may.
Trong đó, hoạt động chính của công ty là hoạt động kinh doanh các mặt hàng
may mặc.
1.4.2. Các nguồn lực của công ty
Công ty TNHH Nam Lee International hoạt động với tổng số vốn điều lệ
khoảng 13 tỷ đồng. Trụ sở công ty tại Thị trấn Phú Thái – huyện Kim Thành – tỉnh Hải
Dương, đây là các địa chỉ cung cấp và xuất khẩu các sản phẩm may mặc và các phụ
liệu may với không gian rộng lớn; sử dụng các trang thiết bị và công nghệ có dây
chuyền hiện đại; đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, chất lượng sản phẩm tốt và giá
thành hợp lý.
Công ty có quy mô về lao động tương đối lớn. Toàn công ty có khoảng 1300
cán bộ công nhân viên. Đội ngũ cán bộ trong Hội đồng Quản trị có trình độ chuyên

môn cao, có năng lực, kinh nghiệm quản lý, hầu hết đều có trình độ đại học và sau đại
Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
học. Các cán bộ trong công ty đều có sự hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn mình đảm
nhiệm.
- Khối văn phòng: Nguồn nhân lực thuộc khối văn phòng là nguồn lực quan
trọng, là đầu não cho sự điều hành và phát triển công ty. Là những người bằng cấp,
trình độ học vấn cao, có kinh nghiệm làm việc và được trải qua các khóa đào tạo quản
lý của công ty tại Hàn Quốc, Mỹ.
- Khối công nhân: Là nguồn lực trực tiếp tham gia sản xuất. Chủ yếu là công
nhân có tay nghề, giỏi chiếm 58,3%, khá chiếm 28,5%, trung bình 9%, còn lại là
những công nhân chưa có tay nghề chiếm 4,2%.
Tổng công nhân viên trong Công ty là 1291 người, bao gồm Ban giám đốc, bộ
phận quản lý và công nhân sản xuất trực tiếp (Phụ lục 1, bảng 1.1). Trong đó có 752
công nhân tay nghề bậc giỏi (chiếm 58,3%); 368 công nhân có tay nghề khá (chiếm
28,5%); 116 công nhân tay nghề trung bình (chiếm 9%); còn lại là công nhân chưa có
tay nghề chiếm 4,2%. Với đội ngũ công nhân hùng hậu và phần lớn có tay nghề giỏi,
công ty đảm bảo sẽ đáp ứng tất cả các nhu cầu của bạn hàng, hứa hẹn sẽ phát triển
mạnh mẽ trong một tương lai gần. Mục tiêu của Công ty là trở thành công ty xuất khẩu
hàng may mặc lớn nhất Việt Nam.
1.5.Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu trong 3 năm gần đây của Công ty
trách nhiệm hữu hạn Nam Lee International
Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong 3 năm gần đây bảng 1.2 (phụ lục 2)
Tình hình doanh thu của Công ty từ khi thành lập tới nay liên tục tăng. Cụ thể
năm 2014 tăng 27,84% so với năm 2012, năm 2014 tăng 17,3% so với năm 2013.
Doanh thu tăng qua các năm là do doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó việc mở rộng quy mô sản xuất và thị trường xuất khẩu cũng là lý dó
chính khiến doanh thu tăng lên. Hoạt động kinh doanh của Công ty đã đi vào quỹ đạo
và phát triển bền vững. Lượng lợi nhuận sau thuế thu được ngày càng cao góp phần
đẩy mạnh sự phát triển của Công ty. Có được sự phát triển đó là do sự đóng góp của
đội ngũ lãnh đạo giỏi của Công ty.

Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NAM LEE INTERNATIONAL
2.1.Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức quản trị
nhân lực của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nam Lee International
2.1.1.Tình hình nhân lực (số lượng, chất lượng, cơ cấu)
Hiện nay, công ty có tổng cộng 1291 người. Theo thống kê của phòng Nhân sự,
khoảng gần 7% số cán bộ, nhân viên trong công ty có trình độ Đại học trở lên và
khoảng 4% số nhân viên có trình độ Trung cấp và Cao đẳng. Những lao động còn lại
đã được đào tạo nghề để đáp ứng yêu cầu công việc đảm nhiệm tại công ty.
Do công ty hoạt động trong ngành may mặc nên tỉ lệ lao động nữ chiếm khá
đông trong công ty, chiếm tới 81,15% (1048 người), số lao động nam chiếm 18,85%
(243 người). Nguồn tuyển dụng của Công ty là những lao động đã biết nghề, hoặc
những người chưa có tay nghề sẽ được đào tạo nhưng đều phải đủ tuổi lao động.
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo giới
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu Số lượng lao động Tỉ lệ %
Số lao động nữ 1047 81,15
Số lao động nam 243 18,85
Tổng số 1291 100
Nguồn: Phòng nhân sự - Công ty TNHH Nam Lee International
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản trị nhân lực
Chức năng, nhiệm vụ của phòng nhân sự:
- Quản lý lao động, xây dựng và theo dõi định mức lao động tiền lương, thực
hiện các chính sách đối với người lao động.
- Thực hiện các công việc hành chính như: tiếp nhận, phát hành, lưu trữ công
văn, giấy tờ tài liệu; điều hành và quản lý mạng máy tính nội bộ trong công ty.
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác phát triển nguồn nhân lực
và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động.
- Thực hiện chức năng về thi đua khen thưởng, kỷ luật của Công ty.

Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
2.1.3.Tổ chức bộ phận quản trị nhân lực
Tại Công ty TNHH Nam Lee International, phòng nhân sự gồm 6 người:
Trưởng phòng, Phó phòng và các chuyên viên phụ trách các nhóm công việc theo chức
năng (tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân lực, chế độ chính sách và văn thư lưu
trữ).
Sơ đồ 2.1: Tổ chức của phòng Nhân sự
Trưởng phòng nhân sự
Phó phòng nhân sự
Tuyển dụng
Đào tạo và phát triển
Chế độ chính sách
Văn thư, lưu trữ

Với cơ cấu như trên, mỗi chức năng chuyên biệt trong phòng nhân sự sẽ được
đảm nhiệm bởi các nhân viên trong từng lĩnh vực, các nhân viên này lại báo cáo công
việc của mình cho trưởng phòng nhân sự, từ đó đảm bảo tính chuyên nghiệp, thống
nhất và hệ thống trong toàn bộ các khâu tổ chức tại phòng nhân sự. Giúp đảm bảo tính
hiệu quả trong hoạt động quản trị nhân lực tại công ty.
2.2.Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường quản trị nhân lực tới hoạt động quản
trị nhân lực của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nam Lee International
2.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài công ty
Thứ nhất là nhân tố thị trường lao động trong ngành may mặc. Việt Nam đang
ở thời kỳ cơ cấu dân số vàng, số người trong độ tuổi lao động chiếm tới 50%, tạo nên
một thị trường lao động dồi dào. Cùng với sự phát triển kinh tế khiến nhu cầu của con
người ngày càng tăng cao đặc biệt là vấn đề ăn mặc khiến cho thời trang ngày càng đa
dạng và phong phú hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Điều này đã tạo
cơ hội để Nam Lee tiến hành các hoạt động tuyển mộ một cách hiệu quả nhất khi công
ty sử dụng đa phần là lực lượng lao động trẻ. Với nguồn tuyển mộ phong phú, bộ phận
Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang

tuyển dụng của Nam Lee dễ dàng thu hút được những lao động có chất lượng cao, đáp
ứng tốt nhất nhu cầu công việc và yêu cầu đặt ra của công ty.
Thứ hai là sự lạm phát và biến động của nền kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam vẫn
còn đối mặt với nhiều khó khăn và ẩn chứa những rủi ro vĩ mô: Nợ xấu chưa được giải
quyết; lạm phát tiếp tục tăng do ảnh hưởng từ việc áp dụng các chính sách nới lỏng tài
chính tiền tệ ở ngoài nước và điều chỉnh tăng giá một số mặt hàng, dịch vụ trong nước.
Mức lương người lao động nhận được không đủ để bù đắp những chi phí sinh hoạt khi
giá cả leo thang. Qua khảo sát mức lương chung trong ngành cùng việc xem xét nhu
cầu của nhân viên, Nam Lee đã tiến hành tăng lương cho nhân viên, đảm bảo một cuộc
sống đầy đủ, giúp nhân viên an tâm làm việc.
Thứ ba, đó là ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Tài nguyên
nhân lực là nhân tố cạnh tranh cốt lõi của các doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp cần
có chính sách tuyển dụng và thu hút nhân tài thích hợp, đồng thời duy trì, phát triển và
giữ chân nhân viên không để mất nhân tài vào tay đối thủ. Để tồn tại và phát triển
trong sự cạnh tranh đó, Nam Lee đang tích cực thúc đẩy tính sáng tạo, tích cực làm
việc của nhân viên và nhà quản lý để nâng cao tính cạnh tranh, khuyến khích nhân
viên đạt được mục tiêu đề ra thông qua việc xây dựng chính sách lương, thưởng, phúc
lợi hợp lý, cải thiện môi trường và điều kiện làm việc.
Cuối cùng, đó là sự ảnh hưởng của khách hàng mua sản phẩm công ty. Doanh
nghiệp quản lý nhân viên sao cho vừa lòng khách hàng là ưu tiên nhất. Không có
khách hàng tức là không có việc làm, doanh thu quyết định đến tiền lương và phúc lợi.
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong công ty
Thứ nhất, đó là sự ảnh hưởng của mục tiêu, sứ mạng, chiến lược kinh doanh
trong doanh nghiệp. Nam Lee hướng tới một doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc
hàng đầu Việt Nam. Cùng với việc mở rộng thị trường, nhu cầu nhân lực của công ty
tăng lên rõ rệt. Sự thay đổi này cần sự phối hợp hiệu quả giữa bộ phận tuyển dụng với
các bộ phận khác, đảm bảo công ty có được nguồn nhân lực tốt nhất, phục vụ tốt cho
chiến lược kinh doanh trong thời gian tới. Ngoài sự thay đổi trong hoạt động tuyển
dụng, các hoạt động quản trị nhân lực khác như: đào tạo, truyền thông, đánh giá, đãi
ngộ nhân lực cũng cần có những thay đổi phù hợp.

Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
Thứ hai, đó là sự ảnh hưởng của bầu không khí- văn hoá của doanh nghiệp.
Nam Lee luôn đề cao vai trò của đội ngũ nhân lực. Công ty thường xuyên tổ chức các
hoạt động văn - thể và khích lệ đoàn viên, cán bộ nhân viên tham gia các hoạt động
nâng cao thể chất, đời sống văn hóa và tinh thần. Góp phần tạo bầu không khí làm việc
hào hứng, vui tươi, phấn khởi và thoải mái nhất cho cán bộ nhân viên trong công ty
phát huy khả năng sáng tạo, năng lực làm việc của người lao động và tạo nên văn hoá
lao động của doanh nghiệp.
Thứ ba, sự ảnh hưởng bởi Tổ chức Công đoàn. Tổ chức Công đoàn cũng là
nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định quản lý, kể cả quyết định về nhân sự như: quản
lý, giám sát và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của người lao động tại công ty.
Thứ tư, đó là sự ảnh hưởng bởi quan điểm của chủ sở hữu và lãnh đạo cấp cao
của Công ty. Hoạt động kinh doanh của Nam Lee phụ thuộc vào những quan điểm,
phong cách quản trị và sự nhìn nhận vấn đề của ban lãnh đạo công ty. Những quyết
định, quan điểm đó buộc các nhà quản lý và nhân viên phải thi hành. Sự thay đổi về
quan điểm và chiến lược kinh doanh của Nam Lee trong thời gian tới cũng tác động
trực tiếp tới hoạt động quản trị nhân lực. Cụ thể qua các kế hoạch tuyển mộ, tuyển
chọn, công tác đánh giá, đào tạo và phát triển, đãi ngộ nhân sự,
2.3.Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Nam Lee International
2.3.1.Thực trạng về quan hệ lao động của công ty
Trong công ty thường xuyên có các cuộc trao đổi thông tin giữa ban lãnh đạo
công ty và người lao động trong công ty thông qua các văn bản của ban lãnh đạo công
ty tới các đơn vị, người lao động để biết được các chủ trương, chính sách, quy định
của công ty. Ngoài ra, việc trao đổi thông tin cũng được thực hiện trực tiếp thông qua
các cuộc họp hội nghị người lao động hàng năm, các cuộc họp giao ban hàng ngày, các
cuộc họp điều độ sản suất bất thường, các cuộc họp tại xí nghiệp…. Việc trao đổi theo
hình thức này là sự đối thoại trực tiếp bằng miệng giữa ban lãnh đạo công ty, ban lãnh
đạo các đơn vị xí nghiệp với người lao động và người lao động cũng được đưa ra các ý
kiến của mình tại cuộc họp. Như vậy, việc trao đổi thông tin trong quan hệ lao động ở

công ty được thực hiện theo hai chiều giữa người sử dụng lao động đến người lao động
và ngược lại, với các hình thức trao đổi bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
Trong công ty cũng thường xuyên có các cuộc tư vấn, tham khảo giữa 2 chủ thể
quan hệ lao động. Ban lãnh đạo công ty, lãnh đạo xí nghiệp trong việc điều hành công
việc, cũng như trong các công tác khác cũng đã hỏi ý kiến tham khảo của công đoàn,
của người lao động để đưa ra những phương án sản xuất hiệu quả. Trong vấn đề tư
vấn, tham khảo ý kiến này, dù ý kiến tư vấn của người lao động có được công ty chấp
nhận hay không thì nó cũng đã tạo ra cho người lao động một cảm giác thoải mái, để
họ tự thấy mình cũng được tôn trọng, được tham gia quyết điịnh đến công việc của
mình, khiến nhân viên tại công ty nhiệt tình và gắn bó hơn với công ty.
Tuy nhiên, tại công ty, hình thức thương lượng chỉ được thực hiện giữa ban lãnh
đạo công ty và ban chấp hành công đoàn công ty, kết quả cuối cùng của cuộc thương
lượng này là bản thỏa ước lao động tập thể của công ty được sửa đổi bổ sung hàng
năm.
2.3.2.Thực trạng về tổ chức lao động của công ty
Nội dung tổ chức lao động tại công ty TNHH Nam Lee Internation bao gồm các
nội dung chính: Tổ chức và phục vụ nơi làm việc; Tổ chức chế độ làm việc và nghỉ
ngơi; Phân công lao động và hợp tác lao động.
- Quá trình phân công lao động bao gồm các nội dung sau: xây dựng danh mục
các công việc trong quá trình làm việc; xác định các yêu cầu của công việc và tiêu
chuẩn của lao động thực hiện công việc; tiến hành phân công lao động.
- Hợp tác lao động bao gồm 2 dạng: hợp tác lao động theo thời gian và hợp tác
lao động theo công việc.
Tổ chức lao động khoa học tại công ty hoàn toàn hợp lý và giúp công ty nâng
cao hiệu quả làm việc đồng thời đảm bảo tính khoa học, sự an toàn, phát triển toàn
diện của người lao động góp phần củng cố mối quan hệ của con người trong lao động.
Hơn nữa, giúp công ty sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn vật tư, lao động, nguồn
vốn đầu tư và tăng năng suất lao động và trên cơ sở đó để nâng cao hiệu quả của sản
xuất kinh doanh.

2.3.3.Thực trạng về định mức lao động của công ty
Do đặc thù của công ty là hoạt động lĩnh vực may mặc nên khối lượng công
việc và kết quả thực hiện công việc tương đối dễ dàng trong việc đo lường. Công ty đã
xây dựng hoàn chỉnh hệ thống định mức làm căn cứ để điều chỉnh, đánh giá lao động
và phân phối tiền lương. Cán bộ làm công tác định mức cũng được đào tạo bài bản và
có trình độ nghiệp vụ cao đáp ứng yêu cầu công việc tại công ty.
Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
2.3.4.Thực trạng về hoạch định nhân lực của công ty
Công ty TNHH Nam Lee đã hoạt động được hơn 6 năm trong lĩnh vực may mặc
do đó có rất nhiều thuận lợi và ưu điểm trong công tác hoạch định nguồn nhân lực:
- Thu thập thông tin và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực: xác định và dự báo
đúng, kịp thời, chính xác vấn đề, đe dọa và cơ hội đối với nhân sự tại công ty, sử dụng
các phương pháp dự báo một cách chính xác và nhanh chóng nhất, sử dụng nhuần
nhuyến và chính xác nhất thông tin ở quá khứ và hiện tại đề xác định những điều kiện
mà công ty mong đợi ở tương lai.
- Phân tích thực trạng nguồn nhân lực: Xác định đúng số lượng, cơ cấu, trình
độ, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực làm việc, thái độ làm việc và các phẩm chất cá
nhân hiện tại đang làm việc trong công ty, và những ưu đãi mà công ty giành cho họ đã
thỏa mãn được gì, những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra với nguồn nhân lực hiện
có đã thực hiện được ra sao để từ đó đưa ra kế hoạch tăng hoặc giảm nhu cầu nguồn
nhân lực trong tương lai để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty.
- Đánh giá công việc thực hiện kế hoạch: Công tác đánh giá của công ty tương
đối chính xác công tác hoạch định của mình từ đó phát hiện kịp thời những sai lệch so
với yêu càu của công ty từ đó đề ra các phương pháp để khắc phục những sai lệch
không cần thiết đó.
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác hoạch định nguồn nhân lực của mình,
Nam Lee còn tồn tại không ít các nhược điểm như: Đôi khi vẫn còn chưa đánh giá
đúng thực trạng của nguồn nhân lực trong công ty. Do đánh giá dựa trên ý kiến chủ
quan của các thành viên trong hội đồng đánh giá, chưa dựa trên thực trạng của công ty,
cũng như sự tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài.

2.3.5.Thực trạng về phân tích công việc của công ty
Phân tích công việc của Công ty TNHH Nam Lee International là quá trình thu
thập các dữ liệu về công việc một cách có hệ thống nhằm xác định rõ các chức năng
công việc, quyền hạn trách nhiệm và kỹ năng cần thiết để tiến hành chức năng công
việc theo yêu cầu có hiệu quả trong công ty. Nhiệm vụ của phân tích công việc được
thể hiện cụ thể như sau:
- Giải thích một cách chi tiết các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công việc
một cách hoàn chỉnh, chính xác;
- Đưa ra tiêu chuẩn để hoàn thành công việc;
Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
- Mô tả đầy đủ các điều kiện vật chất, kỹ thuật để thực hiện công việc, đồng
thời xác định các điều kiện cần thiết để hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
Phân tích công việc được tiến hành khi: công ty mới được thành lập hoặc
chương trình phân tích được thực hiện lần đầu tiên; khi phát sinh thêm một công việc
mới; khi công việc thay đổi do thay đổi chiến lược kinh doanh. Sản phẩm cuối cùng
của phân tích công việc là 3 tài liệu: bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện
công việc và bản tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện công việc
2.3.6.Thực trạng về tuyển dụng nhân lực của công ty
Quá trình tuyển dụng nhân sự của công ty được xây dựng một cách rất khoa học
dựa trên các lý thuyết quản trị nhân lực về tuyển dụng nhân sự. Ví dụ như khâu lựa
chọn hồ sơ, công ty lựa chọn hồ sơ rất cẩn thận để có thể tìm được các ứng cử viên
phù hợp đáp ứng được các yêu cầu công việc cần tuyển dụng.
Một phương pháp tuyển dụng rất đặc biệt và hiệu quả cao mà Công ty áp dụng
đó là sử dụng những công nhân đã làm việc tại các bộ phận của Công ty quảng bá và
giới thiệu bạn bè, gia đình, người thân của mình đến dự tuyển. Nếu người được giới
thiệu tới làm việc tốt và gắn bó với Công ty thì những người giới thiệu họ vào sẽ được
thưởng từ 200-300 ngàn đồng/người. Phương pháp này đang có những hiệu quả tích
cực trong hoạt động tuyển dụng của Công ty.
Phương pháp tuyển dụng mà công ty áp dụng là tuyển dụng từ trong nội bộ
công ty đến tuyển ngoài, thông qua việc tuyển dụng bên ngoài công ty vừa tuyển dụng

được nhân sự phù hợp với công việc vừa quảng bá được hình ảnh của Công ty trên thị
trường. Chính vì thế mà tên tuổi công ty TNHH Nam Lee International được nhiều
người biết đến với một thương hiệu ngày càng mạnh, đã tạo ra uy tín đối với đối tác.
Công ty đã tạo được mối quan hệ bền vững với khách hàng, đã có những đối tác Hàn
Quốc, Mỹ thường xuyên đến ký kết hợp đồng.
Hình thức tuyển dụng của Công ty tuy không có nhiều sự đa dạng nhưng thu
hút được rất nhiều ứng viên đến tuyển dụng. Mỗi ngày có khoảng 25-30 ứng viên đến
xin tuyển dụng (bao gồm cả ứng viên tuyển dụng bộ phận văn phòng và công nhân
trực tiếp sản xuất).
Trong quá trình tuyển dụng, Công ty sử dụng các phương pháp kiểm tra kiến
thức chuyên môn, kiểm tra khả năng thực hiện công việc của vị trí cần tuyển dụng. Và
Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
phương pháp phỏng vấn tuyển chọn với mục đích để tìm ra các ứng cử viên xuất sắc
phù hợp nhất để bố trí vào vị trí mà công ty đang cần tuyển dụng. Nhưng đó chưa đủ,
không thể đánh giá chính xác về một con người trong một khoảng thời gian phỏng vấn
ngắn ngủi, tại một thời điểm cụ thể không thể hiện, không phản ánh trung thực được
các ứng cử viên mà đòi hỏi phải có một khoảng thời gian nhất định. Chính vì thế mà
công ty đã sử dụng khoảng thời gian thử việc, thông qua khoảng thời gian này, các ứng
cử viên sẽ tự đánh giá một cách chính xác hơn về trình độ, cũng như khả năng làm
việc của họ. Từ đó, Công ty mới quyết định xem có ký hợp đồng tiếp với ứng cử viên
nữa hay không.
Tuy nhiên công tác tuyển dụng tại công ty vẫn có nhiều hạn chế cụ thể là:
- Chưa khai thác hết các nguồn tuyển dụng.
- Đối với tuyển dụng các ứng viên bộ phận quản lý, văn phòng: Phương pháp
thu hút ứng cử viên mới chỉ dừng lại ở phương pháp truyền thống như : đăng thông
báo tuyển dụng trên báo đài, Internet…chưa áp dụng những phương pháp hiện nay
nhiều công ty đang áp dụng và có hiệu quả cao như xây dựng các mối quan hệ với các
trường Đại học, tuyển dụng người tài từ các công ty khác trong ngành, tuyển dụng
thông qua các công ty tư vấn nguồn nhân lực. Điều này hạn chế khả năng thu hút ứng
viên từ một số nguồn khác có chất lượng cao.

- Trong quá trình phỏng vấn, mọi sự nhận xét, đánh giá về ứng cử viên đều được
thưc hiện bởi những người trong hội đồng tuyển dụng. Hay nói cách khác, kết quả của
cuộc phỏng vấn còn phụ thuộc vào thái độ, tâm trạng, cảm xúc, điều kiện thể lực của
người phỏng vấn và người trả lời câu hỏi. Vì thế mà đôi khi sẽ có sự chủ quan trong
phỏng vấn. Điều này đòi hỏi yêu cầu đối với người phỏng vấn là rất cao để đảm bảo cho
cuộc phỏng vấn đạt kết quả cao.
- Trong hồ sơ xin việc, công ty đã yêu cầu các ứng viên phải có giấy khám sức
khoẻ cho nên trong quá trình tuyển chọn công ty không thực hiện khâu kiểm tra sức
khoẻ của các ứng viên nữa.
2.3.7.Thực trạng về đào tạo và phát triển nhân lực của công ty
Trong nhiều năm qua công ty đã có một tầm nhận thức đúng đắn đối với hoạt
động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Ban lãnh đạo đã tổ chức hoạt động đào tạo
với nhiều trình độ chuyên môn khác nhau từ đào tạo công nhân tới lãnh đạo đảm bảo
Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
nguồn nhân lực luôn ổn định và có chất lượng cao. Ngoài ra công ty còn thường xuyên
cử cán bộ ra nước ngoài tham gia học tập để nâng cao trình độ, bổ sung kiến thức
nhằm rút ngắn khoảng cách với nước bạn.
Ưu điểm:
- Chính sách đào tạo của công ty TNHH Nam Lee International đã hầu hết đáp
ứng được nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động trong công ty.
- Lựa chọn được giáo viên từ các trung tâm giảng dạy và trường đại học uy tín,
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng dạy và tạo điều kiện tối đa cho người học.
- Công ty chú trọng đến đảm bảo cân đối công tác đào tạo và phát triển giữa các
kỹ sư và đội ngũ công nhân.
Nhược điểm:
- Kinh phí chi phí cho hoạt động đào tạo còn tương đối thấp so với quỹ lương
của công ty hàng năm
- Công ty sử dụng rất ít các phương pháp đào tạo, chủ yếu sử dụng các phương
pháp cũ theo lối truyền thống.
- Công ty chỉ mới chú trọng đến việc đào tạo các kỹ năng nghiệp vụ chuyên

môn mà không chú trọng đến việc đào tạo kỹ năng quản lý cho các cán bộ lãnh đạo
hay quản lý.
- Xây dựng chương trình đào tạo phải chú ý đến việc lựa chọn thích hợp thời
gian cho các khóa học. Tạo điều kiện cho người học tham gia học tập.
2.3.8.Thực trạng về đánh giá nhân lực của công ty
Đánh giá nhân lực là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện
công việc của người (nhóm người) lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn
đã được xây dựng và thỏa thuận về sự đánh giá đó với người lao động. Đánh giá nhân
lực là một trong những công cụ quan trọng để:
- Giúp cán bộ nhân viên được nhìn nhận một cách chính xác những cống hiến
của họ đối với công ty và giúp công ty xây dựng được chiến lược quản lý nguồn nhân
lực phù hợp.
- Làm tiền đề cho các hoạt động quản trị nhân lực khác như tuyển dụng, đào tạo
và phát triển, bố trí sử dụng nhân lực và trong hoạt động đãi ngộ nhân lực tại công ty
như tăng lương, khen thưởng
Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
Các phương pháp đánh giá bao gồm:
- Phương pháp thang điểm: Căn cứ theo nội dung, tiêu chí đánh giá chung đối
với người lao động về khối lượng, chất lượng, hành vi, tác phong và triển vọng của họ.
Với mỗi nội dung, tiêu chí đánh giá thực hiện công việc được lựa chọn, cán bộ đánh
giá sẽ đưa ra các mức điểm khác nhau, sắp xếp theo thang đo từ thấp đến cao. Khi tiến
hành đánh giá, người đánh giá sẽ cho ý kiến của mình dựa trên thang đo này.
- Phương pháp xếp hạng: Những người được đánh giá được xếp theo thứ tự từ
cao xuống thấp, hoặc từ thấp lên cao theo một tiêu chí hoặc tổng hợp các tiêu chí. Cơ
sở để thực hiện việc sắp xếp là tình hình thực hiện công việc cụ thể của từng cá nhân.
- Phương pháp nhật ký ghi chép: Trưởng các bộ phận hoặc người phụ trách trực
tiếp của nhân viên sẽ tiến hành ghi chép lại hết những sai lầm hay những kết quả tốt
của người lao động.
Người đánh giá: Nhân viên tự đánh giá, đồng nghiệp đánh giá và người quản lý
trực tiếp đánh giá.

Chu kỳ đánh giá: Đánh giá theo tháng, quý, năm
2.3.9.Thực trạng về trả công lao động của công ty
- Đối tượng áp dụng quy chế tiền lương: Áp dụng đối với người lao động của
Công ty hiện đang làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động thử việc.
- Nguyên tắc trả lương: Tiền lương của mỗi người lao động được trả trên cơ sở:
+ Mức lương cơ bản được ghi trong hợp đồng lao động, mức lương thỏa thuận
giữa người sử dụng lao động và người lao động.
+ Thời gian làm việc, năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc của
người lao động.
+ Ý thức chấp hành nội quy lao động của Công ty và pháp luật của Nhà nước.
+ Căn cứ bình xét: Dựa vào 4 tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Mức lương hoàn thành khối lượng sản phẩm (đối với công nhân
sản xuất trực tiếp) và mức độ hoàn thành công việc phục vụ sản xuất (đối với
cán bộ quản lý, công nhân viên phục vụ).
Tiêu chuẩn 2: Chất lượng sản phẩm và chất lượng quản lý, phục vụ.
Tiêu chuẩn 3: Ngày công thực hiện.
Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
Tiêu chuẩn 4: Chấp hành nội quy lao động, kỷ luật lao động của Công ty, pháp
luật và chế độ chính sách của Nhà nước.
- Thời hạn chi trả lương:
+ Công ty chốt bảng chấm công của tháng vào ngày cuối cùng trên lịch và trả
lương cho người lao động vào ngày 15 của tháng sau (nếu ngày 15 là ngày nghỉ hàng
tuần hoặc nghỉ lễ tết thì ngày chi trả lương sẽ là ngày liền sau khi nghỉ).
+ Trong tháng nếu có các ngày nghỉ lễ tết, các đơn vị chủ động triển khai công
việc để đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra, trừ trường hợp bất khả kháng sẽ được Công ty
xem xét. Nếu không chi trả được đúng thời hạn quy định, lỗi thuộc về bộ phận nào bộ
phận đó phải chịu trách nhiệm trước Công ty.
+ Những trường hợp vắng mặt trong ngày chi trả lương sẽ lĩnh lương tại phòng
Kế toán vào chiều ngày đi làm liền ngay khi hết thời gian nghỉ.

+ Đối với thôi việc đúng quy định, Công ty sẽ trả lương tại phòng kế toán vào
ngày 20 (hoặc sau 05 ngày làm việc tính từ ngày chi trả lương).
+ Đối với trường hợp tự ý bỏ việc, Công ty sẽ trả lương tại phòng Kế toán vào
ngày 20 của tháng sau nữa.
+ Các trường hợp khác do Tổng giám đốc quyết định.
Thu nhập của người lao động bảng 2.2 (phụ lục 1)
Trong giai đoạn 2012 – 2013 số lao động tại công ty tăng lên nhanh chóng, tổng
lương cũng tăng lên. Nhìn vào bảng trên ta thấy thu nhập bình quân của cán bộ công
nhân viên trong công ty liên tục tăng qua các năm. Thu nhập bình quân của cán bộ
công nhân viên trong công ty tăng giúp cải thiện đời sống cho họ, đồng thời thu nhập
tăng là nguồn động lực giúp người cán bộ công nhân viên lao động tốt hơn, góp phần
phát triển Công ty. Thu nhập của công nhân viên trong Công ty tăng thể hiện được
hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, tiềm lực tài chính ngày càng
được nâng cao.
Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CẦN GIẢI QUYẾT CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NAM LEE INTERNATIONAL VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1.Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của Công ty
TNHH Nam Lee International
3.1.1.Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Mặc dù gặp nhiều khó khăn về thị trường, vốn và điều kiện kinh doanh, kết quả
kinh doanh còn thấp so với kế hoạch đề ra, song năm 2014 công ty đã đạt được những
kết quả đáng ghi nhận: chỉ có năm 2009 là lợi nhuận âm còn lại từ năm 2010 trở đi lợi
nhuận kinh doanh của công ty đều tăng; Tổ chức thành công đại hội cổ đông thường
niên năm 2014; chuẩn bị sản phẩm và lực lượng và các yếu tố cần thiết để triển khai
các dự án lớn có tính chất dài; đời sống, môi trường làm việc của cán bộ nhân viên
được nâng cao, thu nhập ổn định làm tiền để để công ty phấn đấu hoàn thành kế
hoạch kinh doanh năm 2015.
Công ty đang đứng trước thời cơ kinh doanh lớn. Ban điều hành tin tưởng rằng

với chỉ đạo sát sao của Hội đồng quản trị, sự nỗ lực sáng tạo của toàn thể cán bộ nhân
viên, công ty hoàn toàn có thể biến thời cơ kinh doanh thành hiện thực để hoàn thành
kế hoạch sản xuất kinh doanh và tạo bước đi vững chắc cho lộ trình phát triển của
những năm tiếp theo.
3.1.2.Đánh giá tình hình hoạt động quản trị nhân lực của công ty
Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn tập trung đầu tư cho công tác nhân sự,
phương pháp và chính sách: Tiếp tục bổ sung nhân sự, phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên; rà soát đánh giá chất lượng cán bộ để đào tạo và bố trí công việc phù
hợp; thành lập các nhóm xúc tiến dự án liên phòng bao gồm các cán bộ kinh doanh và
cán bộ giải pháp của các phòng kỹ thuật; điều chỉnh chính sách về thu nhập cho cán bộ
kinh doanh gắn trực tiếp với kết quả hoạt động.
Tình hình quan hệ lao động tại công ty hài hòa, ổn định. Năng lực của các chủ
thể ngày càng được nâng cao, đặc biệt là vai trò của tổ chức công đoàn trong việc đảm
bảo quyền và lợi ích của nhân viên. Công ty đã triển khai công tác hoạch định, tuyển
dụng, đào tạo phát triển nhân lực khá tốt và hiệu quả; công tác lương, thưởng, trợ cấp,
… cũng được công ty đặc biệt quan tâm nhằm tạo động lực cho người lao động.
Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
3.1.3.Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động quản trị nhân lực của công ty
Bên cạnh những thành quả đạt được,công tác quản trị nhân lực tại công ty vẫn
còn những điểm hạn chế nhất định. Công tác tuyển dụng tại công ty chưa khai thác hết
các nguồn tuyển dụng; đối với tuyển dụng các ứng viên bộ phận quản lý, văn phòng:
Phương pháp thu hút ứng cử viên mới chỉ dừng lại ở phương pháp truyền thống, chưa
áp dụng những phương pháp hiện nay nhiều công ty đang áp dụng và có hiệu quả cao
như xây dựng các mối quan hệ với các trường Đại học, tuyển dụng người tài từ các
công ty khác trong ngành, tuyển dụng thông qua các công ty tư vấn nguồn nhân lực
gây hạn chế khả năng thu hút ứng viên từ một số nguồn khác có chất lượng cao; trong
quá trình phỏng vấn, mọi sự nhận xét, đánh giá về ứng cử viên đều được thưc hiện bởi
những người trong hội đồng tuyển dụng vì thế mà đôi khi sẽ có sự chủ quan trong phỏng
vấn. Về hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực, công ty chưa đáp ứng đủ về mặt kinh
phí và thời gian hợp lý để tạo điều kiện học tập cho công nhân viên tại công ty có thể theo

học đầy đủ.
3.2.Phương hướng hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của Công ty TNHH
Nam Lee International trong thời gian tới
- Phương hướng hoạt động kinh doanh:
Công ty đang hướng tới mục tiêu trở thành công ty xuất khẩu hàng may mặc
hàng đầu Việt Nam với định hướng kế hoạch năm 2015 như sau:
+ Tiếp tục duy trì tỷ lệ tăng trưởng ở mức từ 15-25%.
+ Mở rộng thị trường xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu ở thị trường khó tính nhất.
- Phương hướng quản trị nhân lực:
Cải thiện công tác tuyển dụng tại công ty để thực hiện tốt hơn và đáp ứng tốt cả
về mặt số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Đào tạo và phát triển nguồn lực mạnh
về mọi mặt, đủ số lượng, tay nghề cao, phù hợp với cơ chế quản lý tiên tiến và hiện
đại:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân.
+ Nâng cao khả năng giám sát và quản lý cho các cán bộ quản lý, lãnh đạo tại
công ty.
+ Bổ sung nhiều hình thức đào tạo hiện đại, sắp xếp thời gian đào tạo hợp lý để
người lao động có thể tham gia đầy đủ và đạt hiệu quả cao
Báo cáo thực tập SVTH: Phạm Thu Trang
3.3 Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp

×