LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay chóng ta đều biết rằng tất cả các nước phát triển nhanh đều dựa vào
nền kinh tế tri thức, mà ở đó tỉ trọng dịch vụ CNC ngày một lớn hơn trong tổng thu
nhập quốc dân. Nếu đầu tư tốt, ngành CNC sẽ tạo ra những sản phẩm mới, phát
triển các ngành kinh tế có hàm lượng khoa học cao, tăng tính cạnh tranh với các
nước. Trong đó, năng lực cạnh tranh lại phụ thuộc vào các quốc gia có thúc đẩy
được sự phát triÓn năng lực quản lý về nguồn nhân lực của các doanh nghiệp CNC
hay không. Bởi vì đặc thù của lĩnh vực CNC là lĩnh vực có hàm lượng cao về
nghiên cứu và phát triển, được tích hợp từ thành tựu khoa học hiện đại nên luôn đòi
hỏi tiềm lực mạnh về nhân lực. Có thể nói “vũ khí bí mật” của năng lực cạnh tranh
của từng doanh nghiệp CNC nói riêng và của ngành CNC nói chung là ở chất lượng
của nguồn nhân lực CNC thông qua công tác quản trị nguồn nhân lực đó.
Chính vì có tầm quan trọng lớn trong nền kinh tế nên khi cuộc KHTC toàn
cầu bùng phát vào giữa năm 2008, nền kinh tế bị tác động mạnh thì lĩnh vực CNC
cũng không thể tránh khỏi khó khăn. Tác động Êy càng mạnh tương ứng quy mô
doanh nghiệp càng lớn. Các tập đoàn CNC Quốc tế với quy mô toàn cầu đang là
nạn nhân chính của sự ảnh hưởng này. Tình thế đòi hỏi các tập đoàn CNC phải có
những quyết định tích cực về chính sách nhân sự để phục vụ cho công cuộc chống
chọi KHTC của tập đoàn. Nhê vào sự nhìn nhận đúng tầm về vai trò của công tác
QTNS trong việc phát huy sức mạnh của “vũ khí bí mật”, lịch sử và thực tế cho
thấy, các tập đoàn CNC Quốc tế không những đã vượt qua được mà còn phát triển
lên tầm cao mới sau khủng hoảng. Vì thế, kinh nghiệm về công tác QTNS của các
tập đoàn CNC Quốc tế chắc chắn là mét kho báu quý giá cho thế giới nói chung và
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNC nói riêng.
Trong bối cảnh chung, ngành CNC Việt Nam cũng không tránh khỏi những
tác động của KHTC toàn cầu. Tuy nhiên, nhờ vào các gói giải cứu nền kinh tế của
Chính phủ, nền kinh tế Việt Nam có suy giảm nhưng nguy cơ bùng phát KHTC là
1
thấp. Đồng thời, cùng với chu kỳ phát triển của công nghệ, KHTC đã đem lại những
cơ hội mới cho ngành CNC Việt Nam. Vấn đề đặt ra là các DNVN trong lĩnh vực
CNC có thể phát huy “vũ khí bí mật” của mình để đón nhận những cơ hội đó hay
không. Đây lại là một thách thức lớn của từng doanh nghiệp CNC Việt Nam nói
riêng và của toàn DNVN nói chung. Bởi vì, theo số liệu mới nhất của các công ty
nghiên cứu thị trường, hiện nay trung bình các DNVN chỉ sử dụng khoảng 40%
năng suất của nguồn nhân lực mà họ đang sở hữu. Nguyên nhân của vấn đề này cơ
bản nằm ở việc doanh nghiệp đã không nhìn nhận đầy đủ về vai trò của công tác
QTNS cũng như việc thực thi các chức năng của công tác QTNS, đặc biệt là trong
điều kiện KHTC, còn rất yếu kém.
Do đó, tác giả chọn đề tài “Một số kinh nghiệm QTNS trong điều kiện KHTC
của các tập đoàn CNC Quốc tế và khả năng vận dụng tại các DNVN cùng lĩnh vực”
với mong muốn chia sẻ những bài học thu thập và đút rút được thông qua quá trình
phân tích các kinh nghiệm QTNS trong điều kiện KHTC của các tập đoàn CNC
Quốc tế, kết hợp với việc nghiên cứu về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, cũng như
thách thức của công tác QTNS của các doanh nghiệp CNC Việt Nam trong bối cảnh
mới để đề xuất những giải pháp thiết thực, hiệu quả mà các DNVN trong lĩnh vực
CNC có thể áp dụng cho doanh nghiệp mình. Thông qua đề tài này, tác giả hy vọng
người đọc - nhất là những DNVN trong lĩnh vực CNC sẽ hiểu rõ thêm công tác
QTNS trong điều kiện KHTC, suy thoái kinh tế là như thế nào, và doanh nghiệp cần
làm gì để có thể vượt qua cũng như hồi phục, đón đầu cơ hội để phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Để đáp ứng với nhu cầu và phù hợp với đề tài đã chọn, mục tiêu nghiên cứu
xuyên suốt, nhất quán trong đề tài gồm 03 khía cạnh sau:
Thứ nhất, giúp người đọc hiểu được một khái niệm khá mới mẻ về QTNS
trong lĩnh vực CNC trước tác động của KHTC và ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên
cứu kinh nghiệm QTNS trong điều kiện KHTC hiện nay của các tập đoàn CNC
Quốc tế đối với DNVN cùng lĩnh vực.
2
Thứ hai, phân tích một số kinh nghiệm QTNS trong điều kiện KHTC hiện
nay của các tập đoàn CNC Quốc tế để giúp người đọc hiểu rõ các khía cạnh ưu,
khuyết điểm cũng như các vấn đề cần lưu ý về công tác QTNS trong việc đối phó
với KHTC của các tập đoàn CNC Quốc tế; so sánh với điểm mạnh, điểm yếu của
thực trạng công tác QTNS của các doanh nghiệp CNC Việt Nam, từ đó rót ra bài
học.
Thứ ba, đề xuất giải pháp để ứng dụng các bài học đã đút rút cho doanh
nghiệp CNC Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kinh nghiệm QTNS trong điều kiện
KHTC hiện nay của các tập đoàn CNC Quốc tế và thực trạng công tác QTNS của
các doanh nghiệp CNC Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm hai khía cạnh:
VÒ mặt lãnh thổ: phân tích kinh nghiệm QTNS của các doanh nghiệp, tập
đoàn trong lĩnh vực CNC trên thị trường Quốc tế và tại Việt Nam.
VÒ mặt thời gian: phân tích kinh nghiệm QTNS của các tập đoàn CNC Quốc
tế dưới tác động của KHTC từ giữa năm 2008 cho đến nay, và một số giải pháp để
ứng dụng các bài học được đút rút từ các kinh nghiệm đó cho doanh nghiệp CNC
Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để đảm bảo tính khoa học, lô-gic hợp lý của vấn đề, đề tài được xây dựng
trên cơ sở sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử
trong sự kết hợp với các phương pháp chuyên ngành kinh tế, phương pháp so sánh
đánh giá, phương pháp chuyên gia, tổng hợp thống kê, kết hợp với nghiên cứu các
tư liệu của các chuyên gia, v.v.
6. Kết cấu khóa luận:
3
Nội dung của đề tài được trình bày theo kết cấu sau:
♦ Chương 1: Tổng quan về QTNS trong lĩnh vực CNC trước tác động của
KHTC và ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu kinh nghiệm QTNS trong điều kiện
KHTC hiện nay của các tập đoàn CNC Quốc tế.
♦ Chương 2: Một số kinh nghiệm QTNS trong điều kiện KHTC hiện nay của
các tập đoàn CNC Quốc tế và bài học cho DNVN Việt Nam cùng lĩnh vực.
♦ Chương 3: Một số giải pháp để ứng dụng các bài học về công tác QTNS
trong điều kiện KHTC cho các doanh nghiệp CNC Việt Nam giai đoạn từ nay đến
năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
Với kiến thức có hạn và thời gian không cho phép, cũng như nguồn tài liệu
đề tài còn Ýt ái do QTNS là lĩnh vực chưa được nghiên cứu bài bản và chuyên sâu
tại Việt Nam, thêm vào đó là sự mới mẻ của ngành CNC nên chắc chắn đề tài vẫn
còn rất nhiều thiếu sót. Tác giả kính mong sự nhận xét, đóng góp từ phía các thầy
cô, các chuyên viên, cũng như các tổ chức và cá nhân có quan tâm đến vấn đề
QTNS trong điều kiện KHTC để giúp đề tài hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành gởi lời cảm ơn đến cô TS. Nguyễn Thị Thu Hà, đã tận
tình hướng dẫn tác giả viết đề tài và đưa ra nhiều gợi ý chuyên môn có giá trị để
giúp tác giả hoàn thành đề tài.
4
Chương 1: Tìm hiểu công tác QTNS trong lĩnh vực CNC trước tác động của
KHTC và ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu kinh nghiệm QTNS trong điều
kiện KHTC hiện nay của các tập đoàn cnc quốc tế
I. Lý thuyết về QTNS:
QTNS hay quản trị tài nguyên nhân sự là sự phối hợp một cách tổng thể các
họat động hoạch định, tuyển dụng, đào tạo và phát triển, đãi ngộ nhân sự và giao tế
nhân sự để tìm đúng người, phân bổ đúng việc vào đúng thời điểm, đồng thời động
viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tài nguyên nhân sự hoạt động thông qua tổ
chức, nhằm đạt được mục tiêu chiến lược và định hướng viễn cảnh của tổ chức.
II. Công tác QTNS trong lĩnh vực CNC trước tác động của KHTC:
Trước tiên, ta cần tìm hiểu về nhân lực CNC để có thể hiểu rõ các đặc trưng
của công tác QTNS trong lĩnh vực CNC ngay tại điều kiện bình thường và các xu
hướng biến đổi của công tác đó do tác động của KHTC: nhân lực CNC là nhân lực
có hàm lượng “chất xám” cao và thường có sù khan hiếm trên thị trường lao động.
Do đặc thù của lĩnh vực CNC là lĩnh vực có hàm lượng cao về nghiên cứu và
phát triển, được tích hợp từ thành tựu khoa học hiện đại nên luôn đòi hỏi tiềm lực
vốn mạnh và đặc biệt là có sự đầu tư lớn về nhân lực. Chính vì thế công tác QTNS
trong các doanh nghiệp CNC luôn chiếm một chi phí lớn, nhưng ngược lại, việc
thực thi tốt công tác QTNS cũng đã đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho doanh
nghiệp.
Vậy đặc trưng của công tác QTNS trong lĩnh vực CNC chính là sự khác biệt
với các lĩnh vực khác, ở chỗ: lợi nhuận và chi phí là hai khoản mục có yếu tố trái
ngược trên bảng cân đối kế toán đối với các lĩnh vực khác thì hai yếu tố này có cùng
hệ số tỉ lệ thuận trong công tác QTNS ở lĩnh vực CNC. Điều đó có nghĩa, nếu chi
phí cho việc QTNS càng lớn thì nguồn lợi nhuận thu được từ đó cũng càng lớn.
Nhiệm vụ chính của công tác QTNS trong lĩnh vực CNC chính là việc gia tăng hệ
5
số giữa một đồng chi phí và khoản lợi nhuận thu được từ nguồn nhân lực CNC. Từ
các lập luận trên có thể miêu tả công tác QTNS trong lĩnh vực CNC qua mô hình
sau:
Hình 1.2: Mô hình miêu tả công tác QTNS trong lĩnh vực CNC
Trong điều kiện KHTC, các khoản mục tÝn dụng thắt chặt, việc tồn tại của
doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng cắt giảm chi phí đã gây ra các tác
động không nhỏ đối với công tác QTNS trong các doanh nghiệp CNC, đặc biệt là
các tập đoàn CNC Quốc tế do quy mô lớn nên chịu ảnh hưởng mạnh từ khủng
hoảng. Hầu hết, các tập đoàn đều phải có những thay đổi trong chính sách QTNS
nội bộ để giải quyết tình trạng thặng dư nhân viên, tình trạng cạnh tranh gay gắt về
nguồn nhân lực cao cấp; cũng như để đối phó các xu hướng mới của thị trường nhân
lực như: hiện tượng đảo ngược dòng chảy “chất xám” từ các tập đoàn CNC Quốc tế
vào các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn, và nguy cơ dư thừa nhân lực CNC đang
trong quá trình đào tạo.
Do đó, đã hình thành nên các xu hướng của công tác QTNS trong lĩnh vực
CNC trước tác động của KHTC hiện nay, đó là: chi phí cho công tác QTNS chỉ
được ở mức tối thiểu nhưng hiệu suất lao động hay gián tiếp là nguồn lợi nhuận
đem về cho doanh nghiệp phải ở mức tối đa như sau:
6
Lîi nhuËn tèi ®a
Nguån nh©n lùc cña
doanh nghiÖp CNC
Doanh nghiÖp CNC
Chi phÝ tèi thiÓu
QTNS
Lîi nhuËn lín
Nguån nh©n lùc cña
doanh nghiÖp CNC
Doanh nghiÖp CNC
Chi phÝ lín
QTNS
Hình 1.2: Mô hình miêu tả công tác QTNS trong lĩnh vực CNC trong điều kiện
KHTC
III. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu các kinh nghiệm QTNS trong điều
kiện KHTC hiện nay của các tập đoàn CNC Quốc tế đối với DNVN cùng lĩnh
vực:
Cuộc KHTC toàn cầu đã tác động to lớn đến nền kinh tế thế giới. Nhờ tác
dụng hiệu quả của các chính sách giải cứu nền kinh tế của Chính phủ, Việt Nam tuy
không gặp phải KHTC nhưng vẫn chịu sự suy thoái của nền kinh tế. Nhận thức
được tầm quan trọng của ngành CNC, Chính phủ đã chọn ngành CNC làm ngành
mũi nhọn trong đề án “tái cấu trúc nền kinh tế để đối phó với sự suy giảm của nền
kinh tế”. Bên cạnh đó, theo phân tích chu kỳ phát triển của công nghệ thế giới, Việt
Nam giờ đây là điểm đến hấp dẫn cho dòng đầu tư CNC thế giới cả về vốn lẫn tri
thức tại Châu Á. Qua đó cho thấy, KHTC là cơ hội để các doanh nghiệp CNC Việt
Nam nhìn lại mình, chuẩn bị nội lực để phát triển trong giai đoạn hậu KHTC. Để
thực hiện được điều đó, thì công tác QTNS đóng vai trò to lớn. Tuy nhiên đó lại là
một thách thức lớn vì hầu hết các doanh nghiệp CNC Việt Nam hiện nay đều chưa
nhìn nhận đúng tầm về vai trò của công tác QTNS, thêm vào đó là thách thức riêng
về sự yếu kém của nhân lực CNC Việt Nam càng làm cho công tác QTNS tại các
doanh nghiệp CNC Việt Nam trong điều kiện KHTC toàn cầu trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết. Thành tựu mà các tập đoàn CNC Quốc tế đã đạt được trong giai
đoạn KHTC, chứng minh rằng những kỹ năng và kinh nghiệm về công tác QTNS
trong điều kiện KHTC của các tập đoàn CNC Quốc tế là mét kho báu quý giá cho
thế giới nói chung và cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNC nói riêng. Do đó,
các DNVN cần nghiên cứu kinh nghiệm QTNS trong điều kiện KHTC của các tập
đoàn CNC Quốc tế để đút rót ra những bài học quý báu cho các thách thức nhân sự
CNC đã, đang và sẽ diễn ra. Từ đó, doanh nghiệp CNC Việt Nam có thể gia tăng
nội lực để chuẩn bị cho thời cơ phát triển sau KHTC.
7
Chương 2: Một sè kinh nghiệm QTNS trong điều kiện KHTC hiện nay của các
tập đoàn CNC Quốc tế và bài học cho DNVN cùng lĩnh vực
I. Thực trạng công tác QTNS Việt Nam trong lĩnh vực CNC trước tác động
của KHTC hiện nay:
Xét về nguồn gốc hình thành, các doanh nghiệp CNC Việt Nam có thể phân
chia như sau: doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài, DNVVN hình thành từ Vườn
ươm doanh nghiệp CNC và các tổ chức, doanh nghiệp được tách ra từ Viện nghiên
cứu và ứng dụng KH&CN theo tinh thần nghị định 115/2005/NĐ - CP về “Quy
định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công
lập”. Sự khác biệt về nguồn gốc hình thành cũng như thông lệ quản lý ở các loại
hình tổ chức khác nhau làm cho công tác QTNS trong mỗi doanh nghiệp CNC của
Việt Nam có các điểm mạnh, điểm yếu khác nhau. Nhưng tựu trung lại, các điểm
yếu đó thể hiện ở các nét chính sau: sự yếu kém trong nhận thức về tầm quan trọng
của công tác QTNS trong các doanh nghiệp CNC Việt Nam, vẫn còn mang nặng
đường lối tư duy nhân sự chủ quan, bao cấp, thiếu các cán bộ chuyên sâu về công
tác QTNS, v.v.
II. Một sè kinh nghiệm QTNS trong điều kiện KHTC hiện nay của các tập
đoàn CNC Quốc tế:
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế toàn cầu dưới tác động của cuộc
KHTC, sù sụt giảm nghiêm trọng về doanh thu và cả thua lỗ, thậm chí đứng trước
nguy cơ phá sản, buộc các tập đoàn CNC Quốc tế phải có những biện pháp giải
quyết hiệu quả, mà trước hết là giải quyết cùng lúc hai bài toán khó của công tác
QTNS trong điều kiện KHTC hiện nay: tăng lương cho nhân viên và giảm quỹ
8
lương cho doanh nghiệp. Việc thực thi một cách khoa học, sáng tạo các nhiệm vụ
chiến lược của công tác QTNS trong điều kiện KHTC tại thời điểm này là điều vô
cùng quan trọng. Có thể hệ thống các kinh nghiệm QTNS trong điều kiện KHTC
của các tập đoàn CNC Quốc tế như sau:
Trước tiên là việc nâng cao ý thức dự báo về nguồn tài nguyên nhân sự trước
các tác động biến đổi bất ngờ, ngẫu nhiên để có nền tảng cho việc đề ra các chiến
lược QTNS trong điều kiện KHTC. Từ cơ sở đó, doanh nghiệp có thể xác định được
đâu là bộ phận làm hao tèn chi phí nhiều nhất trong khi đem lại hiệu quả kinh doanh
thấp nhất. Việc sa thải lúc này là điều không thể tránh khỏi do doanh nghiệp cần
phải tiến hành tinh gọn cơ cấu. Nhưng biện pháp sa thải chỉ nên là biện pháp cuối
cùng, khi doanh nghiệp đã không thể làm gì hơn để giảm quỹ lương, tối thiểu hóa
chi phí. Điều đó có nghĩa là các biện pháp của công tác hoạch định tài nguyên nhân
sự mà doanh nghiệp cần nghĩ tới trước khi tiến hành sa thải như: cắt giảm giờ lao
động, khuyến khích nghỉ không lương, hay sáng tạo cắt giảm chi phí trong các
khoản mục khác, v.v đã không phát huy hiệu quả trong điều kiện mới. Tuy nhiên,
cần lưu ý rằng, bản thân doanh nghiệp giờ đây cũng cần phải nhìn ra các cơ hội
cũng như thách thức từ sự biến đổi do tác động của KHTC trong thị trường nhân lực
CNC. Đó là sự cạnh tranh gay gắt về nguồn nhân sự cao cấp giữa các doanh nghiệp
cùng ngành. Lúc này, công tác đãi ngộ nhân sự cả về vật chất lẫn tinh thần là giải
pháp tối ưu nhất. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần ý thức về vai trò to lớn của
nhà lãnh đạo trong việc giao tế nhân sự để trấn an tinh thần nhân viên trước những
biến động hiện tại. Điều đó tạo ra một nền tảng giá trị lâu dài, là “sợi dây” vô hình
bền bỉ nhất, gắn kết nhân viên và doanh nghiệp ngay trong hoàn cảnh khó khăn.
Tuy nhiên, không phải kinh nghiệm nào cũng mang lại sự thành công. Do dó,
việc học hỏi các vấn đề cần lưu ý trong công tác QTNS lúc này là điều cần thiết. Đó
là các vấn đề: tránh vi phạm hợp đồng lao động, duy trì hình ảnh của doanh nghiệp
đối với nhân viên và lưu ý đến vấn đề bất bình đẳng trong công tác đãi ngộ nhân sự.
9
III. Một số bài học cho doanh nghiệp CNC Việt Nam về công tác QTNS
trong điều kiện KHTC hiện nay trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm từ các tập
đoàn CNC Quốc tế
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm QTNS trong điều kiện KHTC của các tập
đoàn CNC Quốc tế, so sánh những điểm giống và khác nhau giữa môi trường kinh
doanh, thực trạng nguồn nhân lực và điểm mạnh cũng như điểm yếu của công tác
QTNS tại từng doanh nghiệp, có thể đút rút và phát triển thành một sè bài học cho
các DNVN trong lĩnh vực CNC, giúp các doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu, đáp
ứng yêu cầu xã hội về sự phát triển của ngành trong tương lai. Quan điểm chủ đạo
khi tác giả xây dựng các bài học là căn cứ vào các yêu cầu đối với công tác QTNS
của các doanh nghiệp CNC Việt Nam hiện nay, đó là: cắt giảm chi phí nhân sự
trong tình trạng khan hiếm nhân lực của thị trường để doanh nghiệp vượt qua
KHTC, song song với việc chuẩn bị nội lực trong tiềm lực vốn yếu để doanh nghiệp
nắm bắt thời cơ phát triển cho giai đoạn hậu khủng hoảng.
1. Bài học mang tầm ngắn hạn để đối phó với KHTC:
Các bài học đối phó với KHTC tuy mang tầm ngắn hạn, nhưng sẽ có Ých nếu
đó là một phần của chiến lược dài hạn, có thể đảm bảo cho việc hoạt động lâu dài
trong tương lai của doanh nghiệp với việc tạo tiền đề cho việc thực hiện tích cực các
chiến lược vượt qua KHTC của toàn doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần điều chỉnh để
thích nghi với suy thoái, nhưng phải theo cách có thể giữ được, thậm chí củng cố,
lợi thế kinh doanh. Vấn đề nhạy cảm là doanh nghiệp phải hành động ngay lập tức
để đảm bảo rằng doanh nghiệp vẫn hoạt động tốt cũng như có thể tồn tại và phát
triển được một khi các điều kiện kinh doanh trở lại bình thường. Chính vì thế,
doanh nghiệp cần phải áp dụng linh hoạt công tác hoạch định, đãi ngộ nhân sự và
không ngừng động viên, ổn định tâm lý nhân viên. Vì sù chung vai đồng lòng của
toàn thể nhân sự trong doanh nghiệp mới chính là yếu tố then chốt giúp doanh
nghiệp vượt qua khó khăn trong điều kiện KHTC.
2. Bài học mang tầm dài hạn để chuẩn bị nguồn lực cho giai đoạn hồi phục
sau KHTC:
10
Xưa nay các DNVN nói chung, doanh nghiệp CNC Việt Nam nói riêng đều
mang tầm hoạch định ngắn hạn. Trong việc đối phó với KHTC, các chính sách ngắn
hạn, tức thời có thể giúp doanh nghiệp tồn tại, nhưng nếu các doanh nghiệp CNC
Việt Nam muốn nắm bắt được thời cơ phát triển trong giai đoạn hậu KHTC thì việc
xây dựng chiến lược dài hạn ngay từ thời điểm đối phó khủng hoảng là điều nên
làm. Với các chiến lược nhân sự dài hạn, DNVN trong lĩnh vực CNC có thể tiết
kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo được sức mạnh nguồn nhân lực để vượt qua
KHTC, đồng thời chuẩn bị nội lực cho doanh nghiệp trong giai đoạn hậu khủng
hoảng. Vì vậy, xây dựng chiến lược về nhân sự có định hướng lâu dài, bao gồm
tuyển dụng nhân sự từ nguồn cung ngoài nước, đặc biệt là nguồn nhân lực CNC
Việt kiều; và triển khai các chương trình đào tạo nội bộ và đào tạo đội ngũ kế cận,
sẽ là nền tảng, là căn cứ cho các kế hoạch đầu tư nhân lực của doanh nghiệp cho
tương lai sắp tới.
IV. Nhận xét chung:
Trong bối cảnh KHTC toàn cầu, các doanh nghiệp CNC Việt Nam cũng đã
và đang chịu nhiều tác động từ việc suy thoái kinh tế trong nước. Sù non trẻ của
ngành lại vấp phải tác động từ cuộc KHTC đã đặt ra nhiều chướng ngại vật trong
quá trình xây dựng và phát triển thành ngành kinh tế then chốt của đất nước. Trong
bối cảnh chịu nhiều thách thức từ sự yếu kém cả về “chất” lẫn “lượng” của nguồn
nhân lực CNC trong nước, và những hạn chế nội tại của công tác QTNS hiện hành
dưới tác động của KHTC, các doanh nghiệp CNC Việt cần phải có sự học hỏi, tiếp
thu kinh nghiệm từ các tập đoàn CNC Quốc tế; và trên cơ sở phân tích các điểm
mạnh, điểm yếu trong công tác QTNS của doanh nghiệp để đút rót ra các bài học
phù hợp, đồng thời kết hợp với việc nghiên cứu về các cơ hội và thách thức của
công tác QTNS CNC Việt Nam trong bối cảnh mới để có thể đề xuất giải pháp hợp
lý cho việc thực thi các bài học, giúp doanh nghiệp vượt qua và phục hồi sau
KHTC.
11
Chương 3: Một số giải pháp để ứng dụng các bài học về công tác QTNS trong
điều kiện KHTC cho doanh nghiệp CNC Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm
2010, tầm nhìn đến năm 2020
I. Các cơ hội và thách thức cho công tác QTNS trong điều kiện KHTC của
các doanh nghiệp CNC Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2010, tầm nhìn đến
năm 2020
Các cơ hội cho công tác QTNS của các doanh nghiệp CNC Việt Nam hiện
nay bao gồm: các chính sách của Chính phủ dành cho công tác đào tạo nguồn nhân
lực CNC; tinh thần say mê, yêu nghiên cứu khoa học ngày càng dâng cao; ý thức
của doanh nghiệp về tầm quan trọng của công tác QTNS; và sù thuận lợi từ chủ
trương hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực quản lý của Chính phủ.
Bên cạnh đó, cũng tồn tại các thách thức: sù non trẻ của ngành; sự thiếu đồng
bộ và chưa hoàn chỉnh của các quy định pháp lý về lao động cũng như các chính
sách đãi ngộ dành cho nguồn nhân lực CNC; sự cạnh tranh gay gắt trong công tác
tuyển dụng nhân sự cao cấp; và cuối cùng là thách thức từ thị trường nhân lực CNC
Việt Nam.
12
II. Một số giải pháp để ứng dụng các bài học về công tác QTNS trong điều
kiện KHTC cho doanh nghiệp CNC Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2010,
tầm nhìn đến năm 2020
Trên cơ sở nghiên cứu các điểm mạnh và điểm yếu ở chương 2, cũng như
phân tích các cơ hội và thách thức của công tác QTNS của doanh nghiệp CNC Việt
Nam tại chương 3, tác giả xin đề xuất một số giải pháp để ứng dụng các bài học về
công tác QTNS trong điều kiện KHTC cho doanh nghiệp CNC Việt Nam giai đoạn
từ nay đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
1. Giải pháp cục bé cho bài học mang tầm ngắn hạn:
Trước tiên doanh nghiệp cần tập trung vào năng lực cạnh tranh cốt lõi của
mình khi tiến hành dự báo tài nguyên nhân sù trong điều kiện KHTC. Từ việc dự
báo, doanh nghiệp sẽ có sơ sở để đề ra các chiến lược QTNS. Tiếp theo cần lưu ý
đến tình trạng khan hiếm nhân lực, cũng như khuôn khổ Pháp luật Việt Nam nếu
doanh nghiệp quyết định tiến hành cắt giảm nhân sự để tránh rơi vào “Cuộc chiến
nhân tài” hậu KHTC. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần có chính sách đào tạo và
phát triển hợp lý giữa việc tuyển dông hay duy trì nhân sự cao cấp, điều này có ảnh
hưởng rất lớn đến việc duy trì và phát triển sức mạnh công nghệ của doanh nghiệp.
Và cuối cùng là nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về vai trò của công tác
QTNS, đặc biệt là vai trò của chính sách đãi ngộ nhân sự, cũng như cập nhật các
kiÕn thức, kỹ năng về công tác giao tế nhân sự để phát huy hiệu quả các chức năng
của công tác QTNS.
2. Giải pháp tổng thể cho bài học mang tầm dài hạn
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyển dụng nhân sự từ nguồn cung ngoài
nước, doanh nghiệp cần phối hợp với Chính phủ trong việc xây dựng cơ chế thu hót
nguồn nhân lực này, đặc biệt là nguồn nhân lực Việt kiều. Song song với điều đó,
doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức đào tạo và phát triển phù hợp với doanh
nghiệp để có được nguồn nhân lực dự bị và để tận dụng nguồn nhân lực cao cấp
doanh nghiệp tuyển dụng được trong bối cảnh suy thoái kinh tế.
13
III. Một số đề xuất nhằm giúp doanh nghiệp CNC Việt Nam ứng dụng các
bài học về công tác QTNS trong điều kiện KHTC cho giai đoạn từ nay đến
năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020
1. Về phía Chính Phủ:
Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong công tác điều tiết, chỉ đạo và định
hướng quá trình phát triển của ngành CNC. Khi các định hướng này đi vào thực
tiễn, thông qua từng chiến lược kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp CNC, sẽ dẫn
đến các xu hướng phát triển của ngành. Thị trường nhân lực CNC lại chịu tác động
lớn từ các xu hướng đó. Nhưng ngược lại, doanh nghiệp chỉ có thể thực thi các
chiến lược đó thông qua nguồn nhân lực của doanh nghiệp dưới tác động của thị
trường nhân lực CNC . Vì thế, có thể nói công tác QTNS của doanh nghiệp CNC
chịu tác động gián tiếp từ sự chỉ đạo của Chính phủ về ngành CNC. Với sự định
hướng phát triển về ngành CNC của Chính phủ giai đoạn từ nay đến năm 2010, tầm
nhìn đến năm 2020, để doanh nghiệp CNC Việt Nam có thể thực thi các giải pháp
nhằm ứng dụng bài học về công tác QTNS trong điều kiện KHTC cho giai đoạn
này, tác giả xin đưa ra một số đề xuất sau về phía Chính phủ như sau: Chính phủ
cần phối hợp với các doanh nghiệp CNC Việt Nam để xây dùng cơ chế thu hót và
tạo điều kiện huy động tri thức của nguồn nhân lực CNC Việt kiều; hợp tác với lao
động CNC nước ngoài đến Việt Nam làm việc để vừa tăng nguồn cung nhân lực
cho thị trường vừa mở ra các cơ hội tiếp thu công nghệ tiên tiến; và cuối cùng là hỗ
trợ các cơ sở đào tạo trong công tác đào tạo nhân lực CNC theo “đơn đặt hàng” của
doanh nghiệp CNC.
2. Về phía các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực CNC:
Hiện nước ta chưa hình thành được hệ thống chứng chỉ quốc gia về đào tạo
CNC để việc đào tạo được chuẩn hóa và liên thông, cũng như việc công nhận chất
lượng. Chương trình đào tạo chưa theo kịp nhu cầu phát triển; đội ngũ giảng viên,
giáo viên vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về năng lực nghề nghiệp, kỹ năng thực
hành, thiếu kiến thức cơ bản về phương pháp giảng dạy; cơ sở vật chất, phòng thí
nghiệm, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
14
CNTT còn thiếu và nhanh lạc hậu nhưng không kịp bổ sung, v.v. Từ những nguyên
nhân đó, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực CNC ở Việt Nam là vấn đề nan giải,
khi vẫn chưa theo kịp trình độ của một số nước tiên tiến trong khu vực, nhiều doanh
nghiệp sau khi tuyển kỹ sư là cử nhân đại học, cao đẳng hoặc học viên trường nghề
đều đã phải đào tạo lại. Chất lượng nguồn nhân lực CNC là một bài toán nan giải và
gây rất nhiều khó khăn cho công tác QTNS của các doanh nghiệp CNC Việt Nam
hiện nay. Do đó, về phía cơ sở đào tạo nguồn nhân lực CNC, tác giả đưa ra một số
đề xuất sau: phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đào tạo trong điều kiện mới; và đặc
biệt là cập nhật chương trình, nâng cao chất lượng giảng viên và đổi mới cơ sở hạ
tầng đào tạo. Nếu thực hiện được các điều này, thì đây sẽ là “hậu phương” vững
chắc cho các chiến lược hoạch định tài nguyên nhân lực CNC trong tương lai.
KẾT LUẬN
Con người là vốn quý nhất của doanh nghiệp, là yếu tố then chốt quyết định
sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường, điều này càng đặc biệt trong lĩnh
vực CNC - một ngành đòi hỏi hàm lượng “chất xám” cao của nền kinh tế. Nhưng
còng do đặc thù đó mà ngành CNC luôn đòi hỏi tiềm lực vốn mạnh để đầu tư cho
nguồn nhân lực thông qua công tác QTNS. Vì thế, nếu ở các lĩnh vực khác, lợi
nhuận và chi phí là hai khoản mục có yếu tố trái ngược trên bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp thì hai yếu tố này lại có cùng hệ số tỉ lệ thuận trong công tác
QTNS ở lĩnh vực CNC. Điều đó có nghĩa là, nếu doanh nghiệp dành chi phí cho
việc QTNS càng lớn thì nguồn lợi nhuận thu được từ đó cũng càng lớn. Nhiệm vụ
chính của công tác QTNS trong các doanh nghiệp CNC chính là việc gia tăng hệ số
giữa một đồng chi phí và khoản lợi nhuận thu được từ nguồn nhân lực CNC.
15
Trong bối cảnh KHTC hiện nay, nền kinh tế toàn cầu bị tác động mạnh thì
lĩnh vực CNC cũng không thể tránh khỏi khó khăn. Các khoản mục tín dụng thắt
chặt, việc tồn tại của doanh nghiệp giờ đây phụ thuộc rất nhiều vào khả năng cắt
giảm chi phí, thì công tác QTNS không thể áp dụng quy luật trên nữa. Tình thế buộc
các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNC phải áp dông quy tắc mới, nằm trong sự hài
hòa và tích hợp với các chiến lược cắt giảm chi phí của toàn doanh nghiệp. Đó là:
chi phí cho công tác QTNS chỉ được ở mức tối thiểu nhưng hiệu suất lao động hay
gián tiếp là nguồn lợi nhuận đem về cho doanh nghiệp phải ở mức tối đa.
Thực tế cho thấy, trong điều kiện suy thoái kinh tế hiện nay, công tác QTNS
của các doanh nghiệp CNC Việt Nam không chỉ gặp khó khăn trong việc áp dụng
quy tắc mới, mà còn chịu áp lực rất lớn từ sự khan hiếm của thị trường nhân lực
CNC trong nước cả về “chất” lẫn “lượng”. Thêm vào đó là các hạn chế nội tại của
công tác QTNS hiện hành của doanh nghiệp, mà hạn chế lớn nhất chính là nhận
thức chưa đúng đắn về vai trò QTNS của các nhà lãnh đạo. Những áp lực đó đã đặt
ra yêu cầu cấp thiết cho các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực CNC: cần phải
có sự học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm từ các tập đoàn CNC Quốc tế về công tác
QTNS trong điều kiện KHTC. Việc lựa chọn học hỏi từ các tập đoàn CNC Quốc tế
là vì các thành công mà các tập đoàn gặt hái được trong lịch sử và thực tế đã chứng
minh công tác QTNS của các tập đoàn CNC Quốc tế trong điều kiện KHTC là mét
kho báu quý giá cho thế giới nói chung và cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực
CNC nói riêng.
Thông qua việc nghiên cứu các kinh nghiệm đó, các doanh nghiệp CNC Việt
Nam có thể hiểu được tại sao các tập đoàn CNC Quốc tế lại có được những thành
công như vậy, cũng như các vấn đề cần lưu ý. Trên cơ sở phân tích các điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công tác QTNS hiện hành; đồng thời căn cứ
vào các yêu cầu mới đối với công tác QTNS của doanh nghiệp, đó là: cắt giảm chi
phí nhân lực trong tình trạng khan hiếm nhân lực của thị trường để doanh nghiệp
vượt qua KHTC, song song với việc chuẩn bị nội lực trong tiềm lực vốn yếu để
doanh nghiệp nắm bắt thời cơ phát triển cho giai đoạn hậu khủng hoảng; doanh
16
nghiệp có thể đút rót ra các bài học, giải pháp phù hợp, giúp doanh nghiệp vượt qua
và nắm bắt thời cơ phát triển sau khủng hoảng.
Mét khi thực hiện công tác QTNS trong điều kiện KHTC thành công, doanh
nghiệp CNC Việt Nam sẽ có được yếu tố “nhân hòa”. Cùng với hai yếu tố “thiên
thời, địa lợi” do các chính sách của Chính phủ và thời cơ về chu kỳ sản phẩm công
nghệ mang lại, các DNVN trong lĩnh vực CNC nói riêng và cả ngành CNC Việt
Nam nói chung sẽ có thể tận dụng được cơ hội sau KHTC để hoàn thành được
nhiệm vụ mà Chính Phủ giao phó trong sự phát triển kinh tế đất nước ở thời kỳ mới,
đó là: xây dựng nền Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa với nền công nghiệp hiện đại,
đồng bộ trên nền tảng CNC.
17