Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận Nguyên cứu sự phát triển con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.4 KB, 19 trang )

Mục lục
Trang
I. Đặt vấn đề
1
II. Giải quyết vấn đề
1
II.1. Một số quan điểm triết học về con ngời.
1
II.1.1. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về con ngời.
1
II.1.2. T tởng của Hồ Chí Minh về con ngời
4
II.2. Con ngời Việt Nam trong lịch sử.
5
II.2.1. Điều kiện hình thành con ngời Việt Nam trong lịch sử.
5
II.2.2. Mặt tích cực và hạn chế của con ngời Việt Nam trong
lịch sử.
5
II.3. Nghiên cứu về con ngời Việt Nam trớc yêu cầu phát triển đất nớc.
6
II.3.1. Nghiên cứu về con ngời - nhiệm vụ vừa quen thuộc vừa
mới lạ.
6
II.3.2. Sự biến đổi mối quan hệ giữa cá nhân - xã hội.
8
II.3.3. Vấn đề văn hoá của con ngời Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
12
II.3.4. Nhân tố con ngời-nguyên nhân của thất bại, bí quyết của
thành công.


16
III. Kết luận.
18
1
I. Đặt vấn đề
ở Việt Nam trớc kia, văn, sử, triết bất phân. Hơn một nghìn năm, kể từ khi
Nho giáo du nhập tri thúc của văn hoá Nho giáo chủ yếu là tri thức về con ngời,
chủ đề bao trùm là dạy và học làm ngời.
Nh vậy, soi vào lịch sử nhận thức, thì nhiệm vụ nghiên cứu con ngời Việt
Nam dờng nh đã khá quen thuộc và có thể nói, đã ít nhiều có truyền thống đối
với giới nghiên cứu Việt Nam. Tuy hiên, đặt trong tơng quan với những hiểu biết
về các đối tợng khác, nhất là, đặt trong tơng quan với những nhu cầu của sự phát
triển đất nớc, của sự phát triển bản thân con ngời trớc thách thức của thế kỷ XXI,
thì nhiệm vụ này thực ra là mới mẻ, cấp bách, và khác xa với vấn đề con ngời mà
nhận thức truyền thống đã từng lý giải bớc vào thế kỷ XXI, vai trò của con ngời
đối với sự phát triển lại càng chiếm vị trí nổi trội. Do vậy nghiên cứu con ngời
với t cách là đối tợng đợc đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết. Thực tiễn cho thấy hơn
chục năm gần đây vấn đề con ngời đợc nghiên cứu khá nhiều ở những chiều
cạnh khác nhau, song về cơ bản trên ba phơng diện khoa học xã hội sau: Cá thể,
cá nhân, nhân cách, tức là con ngời đại diện cho loài là cá thể, con ngời khi là
thành viên của xã hội là cá nhân, con ngời khi là chủ thể của hoạt động là nhân
cách.
II. Giải quyết vấn đề.
II.1. Một số quan điểm triết học về con ngời.
Các tôn giáo nóii chung đều cho con ngời là sản phẩm của thần thanh, của
thợng đế.
Chủ nghĩa duy tâm giải thích bản chất con ngời ở ngoài con ngời hoặc từ
một lực lợng thần bí nào đó.
Các nhà duy vật siêu hình lại chỉ thấy đợc bản chất sinh học, bản chất của
con ngời và tuyệt đối hoá bản chất này.

II.1.1. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về con ngời.
Con ngời vừa là điểm xuất phát vừa là mục đích cuối cùng của triết học
Mác - Lênin nói riêng, chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung: Chủ nghĩa Mác -
Lênin là chủ nghĩa nhân đạo, nhân đạo nhất, triệt để nhất vì mục đích của nó là
2
giải phóng hoàn toàn triệt để mối ngời và cả loài ngời không phải là một cái trừu
tợng cổ hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tín hiện thực của nó, bản chất con ngời
là tổng hoá những mối quan hệ xã hội khi nói tới bản chất con ngời, trong tính
hiện thực của nó là tổng hoá các quan hệ xã hội, cũng có nghĩa là tất cả các quan
hệ xã hội đều góp phần hình thành bản chất con ngời, nhng có ý nghĩa quyết
định là quan hệ sản xuất. Bởi lẽ, các quan hệ xã hội khác đều trực tiếp hoặc gián
tiếp chịu sự quy định của quan hệ sản xuất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một
kiểu quan hệ sản xuất nhất định giữ vai trò chi phối và chính kiểu quan hệ sản
xuất đó là cái, xét đến cùng, tạo nên bản chất con ngời trong từng giai đoạn lịch
sử cụ thể đó.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con ngời làm biến đổi thế giới tự nhiên
cũng nh đời sống xã hội, đồng thời cũng làm biến đổi chính bản thân mình. Điều
đó có nghĩa là con ngời tiếp nhận bản chất xã hội của mình thông qua hoạt động
thực tiễn xã hội.
Khi khẳng định bản chất con ngời là tổng hoá những mối quan hệ xã hội,
triết học Mác - Lênin không là thấp mặt sinh học cũng nh không tuyệt đối hoá
mặt xã hội thống nhất của cái sinh học và cái xã hội.
Mặt sinh học của con ngời thể hiện ở chỗ, giống nh các sinh vật khác, con
ngời cũng chịu sự quy định của quy luật sinh học, của tự nhiên, chẳng hạn nh
quy luật di truyền, sự sống chết của cơ thể ở đây, bản tính tự nhiên đợc thể
hiện về việcà bên ngoài là các nhu cầu khách quan nh ăn, mặc, ở Mặt sinh học
của con ngời có những nét chung với động vật cao cấp nhng đã đợc cải tạo nhờ
mặt xã hội. Vì vậy, con ngời là một sinh vật hoàn thiện nhất.
Mặt xã hội của con ngời thể hiện ở chỗ, con ngời chỉ tồn tại với t cách ng-
ời khi sống trong xã hội, có quan hệ với nhau, có hoạt động xã hội cho mình và

cho đồng loại. Là thành viên của xã hội, con ngời chịu sự tác động của các quy
luật khi đợc thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt, t liệu sản xuất và tiêu dùng. Để thoả
mãn những nhu cầu ấy con ngời phải lao động, phải sáng tạo để duy trì sự tồn tại
của mình.
Bằng lao động sáng tạo, con ngời đã vợt lên trên các động vật khác không
chỉ trong mối quan hệ xã hội mà cả trong mối quan hệ sinh học. Không có cái xã
3
hội thuần tuý, cũng nh không có cái sinh hoạt thuần túy tồn tại độc lập trong con
ngời. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về bản chất con ngời đã khắc phục đ-
ợc hai thái cực sai lầm trong vấn đề con ngời: Hoặc là chỉ thấy mặt sinh học,
không thấy vai trò quy định của mặt xã hội đối với bản chất con ngời: hoặc là chỉ
thấy mặt xã hội không thấy đợc tiền đề tự nhiên, sinh học trong bản chất con ng-
ời.
II.1.2. T tởng của Hồ Chí Minh về con ngời.
Hồ Chí Minh không có tác phẩm lý luận riêng về con ngời, song tất cả các
bài viết và cả cuộc đời của Hồ Chí Minh là vì con ngời.
Hồ Chí Minh quan niệm "chữ ngời, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ
hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đông bào cả nớc. Rộng hơn nữa là cả loài ngời".
Nh vậy t tởng Hồ Chí Minh về con ngời là t tởng về cả cá nhân, cộng đồng, giai
capá, dân tộc và về cả nhân loại.
Đối với cách mạng Việt Nam, một số nội dung cơ bản nhất về con ngời
trong t tởng Hồ Chí Minh đợc thể hiện về các mặt sau:
Thứ nhất: T tởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng
nhân dân lao động. Hồ Chí Minh khẳng định rằng độc lập, tự do là quyền bất
khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
+ Giải phóng dân tộc trớc hết phải do chính các dân tộc thực hiện.
+ Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng giai cấp, giải phóng
nhân dân lao động.
T tởng Hồ Chí Minh thể hiện sâu sắc rằng quyền lợi của dân tộc, quyền lợi
của giai cấp và nhân dân lao động gắn bó chặt chẽ với nhau nên giải phóng dân

tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng nhân dân lao động không tách khỏi nhau.
Nh vậy, con đờng đảm bảo cho sự thắng lợi của giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng nhân dân lao động là cách mạng vô vản - cuộc cách mạng
sâu sắc nhất, triệt để nhất để xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Tóm lại t tởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
giải phóng nhân dân lao động là t tởng về sự kết hợp giữa dân tộc với giai capá,
dân tộc với quốc tế độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
4
Thứ hai: T tởng Hồ Chí Minh về con ngời vừa là mục tiêu vừa là động lực
của cách mạng. Từ nhận thức ấy tất cả những ngời lao động trên thế giới đều có
một mục đích chung là thoát khỏi ách áp bức bóc lột, đợc sống sung sớng tự do,
tức là thực hiện chế độ cộng sản.
Thứ ba: T tởng của Hồ Chí Minh về phát triển con ngời toàn diện.
+ Tiêu chuẩn cơ bản hàng đầu của con ngời toàn diện là đức và tài, trong
đó đức là gốc.
+ Nguyên tắc cơ bản để xây dựng con ngời toàn diện là tu dỡng, rèn luyện
trong hoạt động thực tiễn, thực hiện đồng bộ quá trình giáo dục và tự giáo dục.
II.2. Con ngời Việt Nam trong lịch sử.
II.2.1. Điều kiện hình thành con ngời Việt Nam trong lịch sử.
Nơi khai sinh lập nghiệp của tổ tiên ngời Việt là một vùng đất mới đợc bồi
đắp, một bên là núi và một bên là biển. Cho nên con ngời Việt Nam gắn liền với
nền nông nghiệp lúa nớc. Thích ứng với nền sản xuất này là những đơn vị sản
xuất gia đình và những cộng đồng làng xã. Nền kinh tế tiểu nông và kết cấu tổ
chức hành chíh làng xã đã hình thành ở con ngời Việt Nam nhiều phẩm chất, đạo
đức, năng lực, quan điểm, quan niệm và tầm nhìn tơng ứng. Việt Nam là một
trong những quốc gia bị nhiều thế lực lớn mạnh xâm chiếm, đô hộ, có thời gian
sự đô hộ kéo dài liên tục hơn mời thế kỷ.
Từ hoàn cảnh địa lý và lịch sử giữ nớc, ngời Việt Nam đã chịu ảnh hởng
của các nền văn hoá của các dân tộc khác trên thế giới trong đó nổi lên là Trung
Quốc, ấn Độ, Pháp. Các hệ t tởng của các dân tộc này từng là quốc giáo ở Việt

Nam nh Nho giáo, Phật giáo. Đầu thế kỷ XX, qua hoạt động của Nguyễn ái
Quốc ngời Việt Nam đã tiếp cận với chủ nghĩa Mác - Lênin và từ khi Đảng Cộng
sản Việt Nam đợc thành lập thì chủ nghĩa Mác - Lênin đã trở thành hệ t tởng
định hớng cho cách mạng Việt Nam.
II.2.2. Mặt tích cực và hạn chế của ngời Việt Nam trong lịch sử.
Mặt tích cực đó là: Lòng yêu nớc nồng nàn, ý chí tự cờng dân tộc; tích
thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc;
5
lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo
trong lao động, tinh tế trong ứng xử, giản dị trong lối sống.
Những hạn chế của truyền thống dân chủ làng xã, điều này dẫn đến t tởng
cục bộ dòng họ, làng xã t tởng bình quân chủ nghĩa; hay can thiệp vào cuộc sống
riêng t, thiếu tinh thần tự giác, dễ hành động tự do, tuỳ tiện.
+ Tập quán sản xuất tiểu nông dẫn đến khả năng hạch toán kinh tế kém
cỏi, nặng về lợi ích trớc mắt nên dễ bỏ qua lợi ích lâu dài.
+ Đề cao thái quá kinh nghiệm dẫn đến việc xem thờng lý luận, xem th-
ờng tuổi trẻ, quyền lực thuộc về những ngời lâu năm
+ Tính hai mặt của một số truyền thống dẫn đến sự hạ thấp nhu cầu trong
khi nhu cầu là một động lực phát triển của xã hội.
II.3. Nghiên cứu về con ngời Việt Nam trớc yêu cầu phát triển đất nớc.
II.3.1. Nghiên cứu về con ngời - nhiệm vụ vừa quen thuộc vừa mới lạ.
Hồi đầu thế kỷ, với phong trào Duy Tân, Đông Du, con ngời Việt Nam lần
đầu tiên đợc đem so sánh với ngời phơng Tây và ngời Đông á. Kể từ đó, cùng
với sự tiếp thu và phát triển của các khoa học chuyên ngành, tri thức về con ngời
nói chúng và về con ngời Việt Nam nói riêng đã đợc tích luỹ ngày một phong
phú hơn, nhng tản mản trong các khoa học chuyên ngành riêng rẽ nh triết học và
văn học, sử học và khảo cổ học, y học và dân tộc học, xã hội học và tâm lý học,
đạo đức học và nhân trắc học
Từ giữa những năm 80 (thế kỷ XX), những khó khăn khách quan do đất n-
ớc vừa trải qau thời kỳ chiến tranh kéo dài, do những bất cập của cơ chế hành

chính - bao cấp và do vấp phải một số sai lầm chủ quan trong quá trình xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội đã làm cho vấn đề con ngời, vai trò của nhân tố
con ngời cần phải đợc nhận thức lại. Trớc đó, việc quá nhấn mạnh quan điểm
con ngời là sản phẩm của hoàn cảnh, quá nhấn mạnh lợi ích xã hội, lợi ích tập
thể đã làm cho chúng ta đôi khi vô tình không thấu hiểu đợc sức mạnh của
nhân tố con ngời, không chú trọng đúng mức vai trò con ngời, cá nhân, lãng
quên lợi ích cá nhân - những động lực quan trọng của sự phát triển.
Đổi mới nội dung, đổi mới t duy nối riêng, đã đáp ứng nhu cầu bức thiết đó.
6
Kể từ khi đổi mới, con ngời, nhân tố con ngời đợc Đảng và Nhà nớc ta đặc
biệt coi trọng. Trong "cơng lĩnh xây dựng xã hội trong thời kỳ quá độ" (1991),
Đảng ra xác định rõ: "vì hạnh phúc con ngời là động lực to lớn phát huy mọi
tiềm năng sáng tạo của nhân dân".
Trong "chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 2000", t tởng
coi con ngời là trung tâm của sự phát triển đã đợc Đảng ra chính thức ghi nhận.
văn kiện viết: "Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con ngời, do
con ngời. Chiến lợc kinh tế - xã hội đặt con ngời vào trị trí trung tâm Lợi ích
của mỗi ngời, của từng tập thể và của toàn xã hội gắn bó hữu cơ với nhau, trong
đó lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp".
Những t tởng này có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy những chuyển biến
kinh tế - xã hội những năm gần đây và sẽ còn là quan điểm có ý nghĩa chiến lợc
đối với sự phát triển đất nớc mai sau.
Bài học của các nớc trong khu vực, nhất là đối với các nớc có trình độ phát
triển tơng tự nh Việt Nam, tài nguyên không giàu, song bứt phá lên đợc do biết
phát huy nhân tố con ngời, do biết chú trọng khai thác nguồn lực con ngời đã
làm cho việc đổi mới t duy về nhân tố con ngời ở Việt Nam có thêm chăn cứ
thực tiễn.
Trong thế kỷ XX, nhất là từ nửa sau thế kỷ, các khoa học về con ngời đã
có bớc tiến rất dài trong việc nghiên cứu con ngời. Nhìn lại sự phát triển của
khoa học thế kỷ XX, tại Hội nghị quôc stế bàn về những vấn đề khoa học do

UNESCO tổ chức tại Hung-ga-ri, tháng 6/1999 (lúc giới khoa học cha dám nghĩ
đến việc hoàn thành giải mã bản đồ gen ngời, 2003, Nhật Bản vô tính ngời 2003)
cộng đồng thế giới đã ra Tuyên bố về những trách nhiệm mới của khoa học,
trong đó có đánh giá rất cao những đóng góp của khoa học và công nghệ cho
tiến bộ của con ngời. Theo tuyên bố này, tri thức khoa học thế kỷ XX đã đem lại
"những kết quả có lợi ở mức cao nhất" cho con ngời. Bệnh tật đã đợc khống chế
ở mức đáng mừng. sản xuất nông nghiệp đã cho phép số dân tăng đáng kể.
Nguồn năng lợng cho đời sống tăng kỳ diệu. Phần lớn lao động nặng nhọc đợc
giải phóng. Các thế hệ ngời ngày nay đợc hởng "một phổ lớn" các sản phẩm
công nghệ và công nghiệp so với cha anh họ. Tri thức về ngồn gốc vũ trụ, về
7
nguồn gốc sự sống, về nguồn gốc con ngời và loài ngời đã cho phép con ngời
có những cách tiếp cận mới đối với các vấn đề của cuộc sống. Khó học "đã tác
động sâu sắc tới hành vi và triển vọng" của chính con ngời. Không thể phủ nhận,
khoa học thế kỷ XX đã có những hiểu biết về con ngời sâu sắc hơn rất nhiều so
với trớc kia.
Trong khi thế giới có những nhanạ thức khá sâu về con ngời trong nhiều
vùng văn hoá khác nhau, thì tri thức về con ngời Việt Nam, có thể nói, vẫn còn
khá đơn giản và có phần cảm tính trong nhiều ấn phẩm. những kiến thức cơ bản
về con ngời trong các khoa học y, sinh, tâm lý hoặc xã hội và nhân văn trên
thực tế, vẫn cha đủ để xác định đặc trng ngời Việt. Hơn thế nữa, hình ảnh về con
ngời trong hầu hết các khoa học xã hội và nhân văn cũng nh trong một số khoa
học tự nhiên có nghiên cứu về con ngời, nhìn chung, đều bị cô lập hoá và chia
cắt theo các khía cạnh quá chuyên biệt, đến nỗi rất khí hình dung bóng dáng của
con ngời bằng xơng bằng thịt trong các nghiên cứu chuyên ngành.
Khoa học về con ngời ở Việt Nam, trên thực tế, còn là một mảnh đất
hoang, cha đợc cày xới. Việc trả lời câu hỏi con ngời Việt Nam là gì và đặc trng
riêng biệt của con ngời Việt Nam ra sao rõ ràng vẫn cha có câu trả lời. Những
kết quả trong nghiên cứu ngời Việt (kể cả ở các nhà Việt Nam học nớc ngoài)
cũng còn rất khiêm tốn. Có lý do để nói chung ta thực sự hiểu biết quá ít về ngời

Việt Nam.
II.3.2. Sự biến đổi mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội.
Nghiên cứu sự biến đổi quan hệ cá nhân và xã hội cũng chính là nghiên
cứu con ngời trong tính lịch sử của nó, con ngời đang chịu sự tác động của con
cảnh và cải tạo hoàn cảnh. Vì lẽ đó đơng nhiên trong giai đoạn hiện nay xã hội
chuyển nhanh từ trạng thái "cũ" sang trạng thái "mới" (tức là từ xã hội truyền
thống sang xã hội hiện đại), từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa thì mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội
cũng cần phải đợc nhìn nhận trong sự biến đổi ấy.
Cá nhân là một cá thể ngời với tính cách là sản phẩm của sự phát triển xã
hội và là chủ thể của mọi hoạt động xã hội, các quan hệ xã hội và nhận thức. Cá
nhân là một con ngời hoàn chỉnh trong sự thống nhất giữa những khả năng riêng
8
của ngời đó. Đối với chức năng xã hội mà ngời đó thực hiện. Cá nhân là một sản
phẩm của xã hội. Mọi phẩm chất, năng lực, t chất cá nhân chỉ có thể đợc phát
triển, hoàn thiện thông qua sự tác động với các cá nhân khác và với xã hội nói
chung.
Xã hội là một kiểu, một hệ thống xã hội cụ thể, trong một giai đoạn lịch
sử nhất định. Đó là sản phẩm của sự tác động lẫn nhau giữa ngời và ngời theo
một tổ chức nhất định.
Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội là mối quan hệ biện chứng trong đó
xã hội giữa vai trò quyết định.
Đối với con ngời Việt Nam trong lịch sử cũng nh hiện đại, mối quan hệ
giữa cá nhân và xã hội hết sức khăng khít trong một hệ thống bền chặt Nhà -
Làng - Nớc. Điều này đợc biểu hiện rất rõ ở tính cộng đồng:
"Nhiều điều phủ lấy giá gơng
Ngời trong một nớc thì thơng nhau cùng"
Hay
"Lá lành đùm lá rách", "Chị ngã em nâng"
Tính cộng đông bền chặt có ở con ngời Việt Nam cũng là điều dễ hiểu, bởi

vì họ là những công dân của một Quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi, luôn phải đối
mặt với những thế lực nhòm ngó có mu đồ xâm lăng, bởi vì họ và công dân của
một nớc có điều kiện khí hậu "Ma chẳng thuận, gió chẳng hoà" Trong bối cảnh
đó, vận mệnh của cá nhân luôn gắn chặt với vận mệnh của cộng đồng và xã hội
và cá nhân sẵn sàng hy sinh những lợi ích riêng để bảo vệ lấy lợi ích chung, bảo
vệ đợc cái chung cũng chính là sẽ giải quyết đợc cái riêng. Vì thế sau hàng ngàn
năm Bắc thuộc, dân tộc Việt Nam vẫn giành lại đợc độc lập, cốt cách của con
ngời Việt Nam vẫn đợc giữ vững và phát huy.
Bớc vào thời kỳ độc lập, tự chủ sau hàng ngàn năm ở triều đại phong kiến,
Việt Nam lại bị các thế lực thực dân cũ và mới xâm lợc. Trong bối cảnh đó, tính
cộng đồng ấy lại đợc phát huy và khẳng định với một ý chí: Tất cả vì chiến
thắng, tất cả cho Tổ quốc quyết sinh. ý chí đó là sợi chỉ đỏ chỉ đạo những con
ngời tạm thời hy sinh những nhu cầu cá nhân để vì cái chung, đó là giành lại độc
lập cho Tổ quốc. Đất nớc đợc độc lập, nhân dân đợc tự do, những "cá nhân anh
9
hùng" lại trở về với đời thờng. Lẽ ra ở giai đoạn này, những chính sách cũng nh
đờng lối xây dựng đất nớc phải xử lý tất mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội (xét
về nhu cầu và lợi ích), đặc biệt phải chú ý chăm lo đời sống cá nhân. Thế nhng
trên nền vinh quang chiến thắng đó, cùng với một t duy ý chí, chúng ta muốn
xây dựng ngay chủ nghĩa xã hội trên một nền tảng xã hội thiếu vững chắc, lực l-
ợng sản xuất kém phát triển, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn dẫn tới hiện
tợng có sự mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ lực lợng sản
xuất, cho nền nền kinh tế rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Văn kiện đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã chỉ rõ: "Đã có biểu hiện nóng vội các
thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, nhanh chóng biến kinh tế t bản t nhân
thành quốc doanh "
Thừa nhận những sai lầm khuyết điểm trong cơ chế chính sách một thời
gian dài làm mất động lực phát triển xã hội, Đảng ta chủ động tiến hành đổi mới
nền kinh tế, từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành
phần theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Nghĩa là chính sách kinh

tế phải giải quyết đợc câu hỏi làm sao phát huy đợc tối đa sự phát triển toàn diện
các cá nhân? Làm sao để chăm lo đời sống cho mỗi cá nhân trong xã hội? Mặt
khác, chấp nhận nền kinh tế thị trờng là chấp nhận nền kinh tế vận hành theo quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh Tất cả các quy luật và yêu cầu này đã và
đang là tác nhân quan trọng để phá vỡ cái "cũ" và hình thành cái "mới" trong
quan hệ giữa cá nhân và xã hội. Nói nh C.Mác, mỗi bớc tiến mới sẽ là tất yếu
biểu hiện ra sự xúc phạm tới cái thiêng liêng, là một sự nổi loạn chống lại trạng
thái cũ đang suy đồi, những tập quán đợc thần thánh hoá và sự "xung đột" giữa
cũ và mới trong mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội đợc biểu hiện ở một số điểm
căn bản:
Thứ nhất: Nền sản xuất nông nghiệp tự cấp, tự túc tạo sự khép kín trong
một khuôn khổ gia đình làng xã, do đó tạo nên những cá nhân có tínnh bảo thủ
khá cao điều đặc biệt hơn, nền sản xuất nhỏ ấy lại đợc dung dỡng bởi một hệ t t-
ởng Nho giáo với sự phân chia đẳng cấp: Sĩ - Nông - Công - Thơng. Cụ thể là
trong bảng thang giá trị ấy tầng lớp Sĩ đợc đứng đầu tiên, tầng lớp thơng nhân đ-
ợc xếp vào cuối bảng đây là tầng lớp luôn đợc xã hội nhìn với con mắt chẳng lấy
10
gì làm thiện cảm. Và đơng nhiên cách nhìn và không gian xã hội đó đã dẫn tới
hệ quả là hiện nay tầng lớp doanh nhân Việt Nam đang rất chật vật trong "biển
cả" của nền kinh tế thị trờng, trong điều kiện hội nhập và giao lu quốc tế. Những
biểu hiện thiếu tính chuyên nghiệp trong kinh doanh đó là: mất thơng hiệu trên
thị trờng quốc tế, mất uy tín trong kinh doanh hay quảng bá sản phẩm còn yếu
Thứ hai: Trong nền kinh tế thị trờng, yếu tố luật pháp có vai trò quan
trọng đặc biệt. Bời vì, việc điều chỉnh tất cả các quan hệ từ cá nhân tới xã hội
đều bằng luật pháp, điều đó đảm bảo cho sự công bằng của mỗi cá nhân trong xã
hội. Thế nhng xuất phát từ xã hội tiểu nông, ảnh hởng t tởng Nho giáo, những
con ngời với t cách cá nhân đã vác nặng trên vai những yếu tố truyền thống bằng
lối suy nghĩ: gia đình là cái gốc của Nớc, Nớc là cái Nhà to, Nhà là cái Nớc nhỏ.
Những biểu hiện này tránh sao khỏi những biểu hiện tuỳ tiện, độc đoán bất chấp
háp luật làm hận chế sự phát triển của một cá nhân là rào cản cho sự nghiệp đổi

mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo.
Thứ ba: Cần khẳng định rằng hoàn cảnh ảnh hởng tới con ngời trong
chừng mực con ngời cải tạo hoàn cảnh, song con ngời cũng không thể nào thoát
khỏi hoàn cảnh. Với dân số trên 70% làm nông nghiệp và sống ở nông thôn thì
họ ít nhiều chịu sự tác động của lối sống sản xuất nông nghiệp. Do đó tác phong
công nghiệp dờng nh vẫn còn thiếu trong mỗi cá nhân. Hiện tợng làm việc đợc
chăng hay chớ, sáng cắp ô đi, tối cắp ô về, hiệu quả kinh tế ở các cơ quan công
nghiệp của Nhà nớc còn thấp không phải là chuyện hiếm. Trên đây là đôi nét
phác thảo về mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội trong lịch sử và sự "xung đột'
giữa những giá trị "cũ" và "mói", trong sự biến đổi quan hệ cá nhân và xã hội
giai đoạn hiện nay. Bớc vào thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc trong
xu thế toàn cầu hoá (trớc hết toàn cầu hoá kinh tế) ở một thế giới đầy rẫy biến
động và đang đợc chi phối bởi một "siêu cờng" theo cái gọi là quy luật "mạnh đ-
ợc, yếu thua" thì điều đầu tiên chúng ta cần là nhận diện đợc mối quan hệ giữa
cá nhân và sẽ tạo ra một nội lực cho xã hội. Đây sẽ là yếu tố quyết định để Việt
Nam tự khẳng định mình ở thế kỷ XXI. Để làm đợc điều đó, đơng nhiên bên
cạnh việc phát huy những giá trị tốt đẹp trong mối cá nhân nh lòng yêu nớc, tự
11
hào dân tộc, tính cộng đồng thì mõi con ngời Việt Nam còn cần phải bổ sung
những giá trị của thời đại đợc thể hiện trong ba điều sau đây:
Thứ nhất, đầu óc thực tiễn trong hiệu quả, tinh thần kinh doanh. Nếu thiếu
giá trị này con ngời Việt Nam sẽ khó có thể đứng vững trên thị trờng mang tính
toàn cầu.
Thứ hai, trọng "chữ tín". Trong nền kinh tế thị trờng, vai trò "chữ tín" là
tối quan trọng. Nếu nh kinh doanh cũng nh trong hợp tác mà "chữ tín" bị xem
nhẹ thì đơng nhiên việc tổnn hại về kinh tế là khó tránh khỏi. Điều này lý giải vì
sao các doanh nhân Trung Hoa thờng thành công trên thơng trờng, bời vì ngời
Trung Hoa rất coi trọng chữ tín trong kinh doanh. Đối với ngời Hoa, vi phạm chữ
tín, không tôn trọng điều kết ớc là một điều đáng lên án nhất, còn hơn cả tội ác
hình sự khác.

Thứ ba: coi trọng pháp luật. Xã hội muốn trật tự kỷ cơng cần có hệ thống
luật pháp đủ mạnh và hợp lý. Con ngời Việt Nam từ nền sản xuất tiểu nông bớc
ra kinh tế thị trờng còn mang nặng lối hành xử theo thói quen. Do vậy, trong giai
đoạn tới yếu tố luật pháp phải là ý thức trực trong mối cá nhân cũng nh trong xử
lý mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội.
II.3.3. Vấn đề văn hoá của con ngời Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Trong điều kiện hiện nay, văn hoá và con ngời đang đợc các quốc gia trên
thế giới coi là nguồn nội lực quan trọng của chiến lợc phát triển bền vững. ở
Việt Nam, văn hoá và con ngời đợc xác định vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Nhng, cần phải thấy rằng, bên cạnh những điểm mạnh, tích cực, văn hoá
và con ngời Việt Nam hiện vẫn còn một số yếu kém cần đợc nhận diện, phân tích
và khắc phục. Có nh vậy, văn hoá mới thực sự phát triển vai trò nền tảng của nội
lực, con ngời mới thực sự là nhân tố quyết định của nội lực. Nhiệm vụ quan
trọng hiện nay của chúng ta là xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc theo định hớng xã hội chủ nghĩa trong đó, xây dựng con ngời
Việt Nam xã hội chủ nghĩa là vấn đề trung tâm.
12
Trong nỗ lực tìm kiếm động lực của sự phát triển bền vững, văn hoá và
con ngời hiện đang là những vấn đề đợc cả thế giới quan tâm. Đối với nhiều
quốc gia, kể cả những nớc phát triển lẫn các nớc đang phát triển, văn hoá và con
ngời đợc coi là nội lực quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế - xj, nhất là
trong điều kiện cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ và xu thế
toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế đợc mở rộng nh hiện nay. ở Việt Nam,
trong suốt tiến trình cách mạng, đặc biệt là từ khi đất nớc bớc vào công cuộc đổi
mới đẩy mạnh CNH - HĐH, Đảng ta luôn coi trọng vấn đề văn hoá và con ngời.
Cùng với việc đề cao yếu tố con ngời, văn hoá đợc coi là nền tảng tinh thần của
xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Lịch sử nhân loại nói chung và lịch sử của dân tộc Việt Nam nói chung đã
chứng minh rằng, văn hoá luôn gắn liền với cuộc sống con ngời và sự phát triển

của xã hội, con ngời tồn tại, trởng thành và phát triển nhờ văn hoá của mình. Nền
văn hoá truyền thống của dân tộc ta đợc kết tinh và khẳng định trong cuộc đấu
tranh và lao động sản xuất để tồn tại, phát triển của nhân dân trong lịch sử dựng
nớc và giữ nớc. Có thể nói, văn hoá và con ngời Việt Nam là những nhân tố quan
trọng, góp phần hình thành nên truyền thống lịch sử trải dài hàng ngàn năm của
dân tộc. Trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, dới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân tố văn hoá con ngời Việt Nam đợc phát huy, tạo
nên sức mạnh nhấn chìm bọn đế quốc xâm lợc, giành và bảo vệ nền độc lập dân
tộc, thực hiện thống nhất Tổ quốc. Ngày nay những nhân tố đó tiếp tục đóng vai
trò là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đa đất nớc ta
phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Từ những thập niên 80, 90 của thế kỷ trớc, thế giới đã xẩy ra biết bao biến
động nhanh chóng cùng với sự bùng nổ của cách mạng khoa học và xu thế toàn
cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế. Văn hoá và con ngời Việt Nam với tính cách
những nguồn lực nội sinh quan trọng của sự phát triển xã hội, trớc hết cần có sự
phân tích đứng giá đúng thực trạng của văn hoá và con ngời. Thực hiện nhiều ch-
ơng trình nghiên cứu xung quanh các vấn đề văn hoá và con ngời Việt Nam đã đ-
ợc tổ chức, triển khai nghiên cứu từ các góc độ khác nhau. Đặc biệt xây dựng
13
văn hoá và con ngời luôn là một trong những nội dung quan trọng trong văn kiện
của các kỳ Đại hội và một số Hội nghị Trung ơng của Đảng.
Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng lần thứ V (khoá VIII), Đảng ra đã
có sự đánh giá đúng đắn, khách quan về những thành tựu, những yếu kém của
văn hoá và con ngời Việt Nam trên nhiều phơng diện, nhiều lĩnh vực hoạt động.
Khái quát các nguồn tài liệu trên, chúng ta có thể rút ra một số điểm mạnh của
văn hoá và con ngời Việt Nam, đó là:
Thứ nhất: Con ngời Việt Nam vẫn luôn gắn bó mật thiết với những giá trị
văn hoá truyền thống, với những phẩm giá của dân tộc mà điểm nổi bật là tinh
thần yêu nớc, ý thức độc lập dân tộc, tự lực, tự cờng, đoàn kết vì đại nghĩa dân

tộc.
Thứ hai: Con ngời Việt Nam vẫn luôn thể hiện đức tính cần cù, sáng tạo
trong mọi hoạt động.
Thứ ba: Nét đặc trng của đời sống tinh thần của phẩm giá con ngời Việt
Nam là truyền thống cộng đồng, lòng nhân ái những tình cảm vị tha và khoan
dung vẫn đợc giữa vững, phát huy trong điều kiện mới của đất nớc. Những giá
trị mang tính nền tảng cốt lõi ấy là cơ sở để phát triển tính nhân văn và xây dựng
văn hoá Việt Nam hiện đại, tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc.
Thứ t: Con ngời Việt Nam vẫn giữ đợc truyền thống hiếu học, tôn s trọng
đạo và sự hình thành, phát triển các giá trị mới của văn hoá và con ngời đã chứng
minh sự kết hợp giữa truyền thông với hiện đại trong thời kỳ đổi mới và đẩy
mạnh CNH - HĐH đất nớc.
Thứ năm: Trong công cuộc đổi mới, mô hình gia đình truyền thống đang
có những biến đổi lớn, phức tạp do sự tác động của kinh tế hàng hoá, cơ chế thị
trờng do những biến đổi của xã hội đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội Tuy vaỵa
những giá trị tinh thần, đạo lý của gia đình truyền thống vẫn đợc giữ vững và là
nhân tố quan trọng đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội. Tuy
nhiên bên cạnh những điểm mạnh trên, chúng ta cũng cần phải nhận diện một số
yếu kém trong văn hoá con ngời Việt Nam. Điều này đợc thể hiện ở chỗ: Phong
cách sản xuất nhỏ biểu hiện trong thói quen, tập quán, lối sống và cách ứng xử,
14
nếp suy nghĩ của ngời Việt Nam là những cản trở không nhỏ đối với sự nghiệp
CNH - HĐH.
Những mặt trái của kinh tế thi trờng đang tác động tiêu cực tới sự phát
triển văn hoá và con ngời Việt Nam. Một trong những biểu hiện rõ nét là sự suy
giảm về mặt đạo đức của không ít ngời, nhất là lớp trẻ, thậm chí của cả một số
cán bộ đảng viên thoái hoá, biến chất. Cùng với đó là sự xuất hiện của các yếu tố
tiêu cực khác, nh chủ nghĩa cục bộ, địa phơng lối sống thực dụng chạy theo đồng
tiền, đề cao quá mức tiện nghi vật chất, xa hoa, lãnh phí. Sự tiêu cực này ảnh h-
ởng tới t tởng, đạo đức lối sống của nhân dân ta vấn đề đặt ra ở đây chính là vấn

đề quan hệ con ngời trong nền kinh tế thị trờng, là ý thức về trách nhiệm, bổn
phận, nghĩa vụ của cá nhân đối với gia đình, cộng đồng và xã hội.
Phân tích cội nguồn dẫn tới các yếu kém trên đây, ngoài việc chỉ rõ những
nguyên nhân khách quan, Đảng ta cho rằng nguyên nhân chủ quan là do cha đặt
đúng vị trí của văn hoá, cha xây dựng đợc chiến lợc phát triển văn hoá song song
với chiến lợc phát triển kinh tế, cha xử lý nghiêm những phần tử thái hoá, biến
chất. Việc quản lý Nhà nớc có dấu hiệu bị buông lỏng, cha có tính sách phát huy
nội lực của nhân dân, cha tạo đợc phong trào quần chúng mạnh mẽ tham gia phát
triển văn hoá, xây dựng nếp sống văn minh, bảo vệ văn hoá dân tộc.
Trên cơ sở phân tích những thành tựu, những yếu kém văn hoá và con ngời
ở nớc ta hiện nay, Hội nghị Trung ơng lần thứ V (khoá VIII) của Đảng đã ra
Nghị quyết về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc. Đảng ta coi văn hoá là nguồn lực nội sinh quan trọng nhất của phát
triển và yếu tố quyết định nội lực và chất lợng con ngời văn hoá là của con ngời,
chỏ có ở con ngời. Văn hoá, đối với một con ngời, đó là tài và đức, đối với một
quốc gia, đó là nền tảng dân trí, là trí tuệ, bản lĩnh của dân tộc. Vai trò động lực
của văn hoá đợc thực hiện thông qua chủ nghĩa ngời. Nhận thức sâu sắc vai trò
của văn hoá cũng nh mối quan hệ hữu cơ giữa văn hoá và con, các văn kiện của
Đảng nh Nghị quyết Trung ơng lần th năm (khoá VII), kết luận của Hội nghị
Trung ơng lần thứ IX (khoá IX) và văn kiện Đại hội X, đều khẳng định sứ mệnh
cao quý nhất của văn hoá là góp phần trực tiếp xây dựng con ngời và nguồn nhân
lực có chất lợng cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH.
15
II.3.4. Nhân tố con ngời - nguyên nhân của sự thất bại, bí quyết của sự
thành công.
Bớc vào thế kỷ XXI, khi đất nớc từng bớc tiến hành công nghiệp hoá, hiẹn
đại hoá, chủ động mở cửa và hội nhập với khu vực và quốc tế, thì hàng loạt thách
thức đã nảy sinh xung quanh việc xử lý vấn đề con ngời, phát huy vai trò nhân tố
con ngời. Đối mặt với những vấn đề của xã hội hiện đại, hình nh mọi vấn đề đặt
ra trong hoạt động xã hội đều có cái gì đó thuộc về con ngời, nhân tố con ngời.

Nói cách khác, hầu hết các vớng mắc trên đờng phát triển, đều có nguyên thuộc
về con ngời - c on ngời Việt Nam sản phẩm tất nhiên và đặc thù của lịch sử Việt
Nam.
Một số vớng mắc trong hoạt động kinh tế - xã hội hiện nay.
Con ngời lao động, con ngời quản lý, con ngời Việt Nam công nghiệp: các
nhà đầu t nớc ngoài than phiền lề lối làm việc của ngời Việt.
Con ngời kinh tế: Con ngời Việt Nam trong cơ chế thị trờng, đặc biệt là thị
trờng nhà đất khoảng 10 năm qua.
Con ngời và luật pháp ở Việt Nam: Từ luật, văn bản dới luật đến thực thi
luật pháp.
Con ngời khoa học ở Việt Nam: Khả năng sáng tạo, ý chí sáng tạo và các
vật cản hữu hình và vô hình .
Con ngời Việt Nam trong định hớng giá trị: Giá trị thực và giá trị ảo, thực
dụng và thực tế.
Về bí ẩn của con ngời Việt Nam, Giáo s Trần Văn Giàu viết: "Cần phải
gắng mà nghiên cứu con ngời Việt Nam, cắt nghĩa nguyên nhân vì sao mà ngời
Việt Nam lại thắng Pháp rồi lại tiếp tục thắng Mỹ. Khó lắm, đề tài này rất khó.
Bởi vì tôi cũng đồng ý với Mắc - na-ma-ra, Mỹ là cờng quốc bậc nhất trên thế
giới, là nớc giàu nhất thế giới, khôn nhất thế giới. Đừng ngây thơ mà nói Mỹ dại:
Mỹ không hề dại, ngợc lại rất khôn, khôn lắm. Khôn thế, giỏi thế mà lại dành
những 20 năm tiến hành chiến tranh với Việt Nam; rồi thua. Thua con ngời Việt
Nam, thua văn hoá Việt Nam, thua cái "chất Việt Nam" vấn đề là ở chỗ, trên
thế giới nay hay gần hơn là các nớc quanh ta, ai chỉ ra đợc, hay ai trả lời đợc câu
hỏi: có dân tộc nào nhiều lần phải đơng đầu nhất với một nớc lân cận lớn mạnh
16
hơn gấp 10 lần, 20 lần, 30 lần và rốt cuộc đều đứng vững, không bị đồng hoá,
giữ đợc bản sắc của mình và nếu phải tiến hành chiến tranh thì đều phải một lần,
mà hai lần trong lịch sử hiện đại đánh bại hai cờng quốc mạnh nhất thế giới. Lần
thứ nhất là chiến thắng Pháp, lần thứ hai là chiến thắng Mỹ".
Một số học giả nớc ngoài đã từng nói" Không chỉ trong chiến đấu, mà

ngay trong lao động, sáng tạo, trong xây dựng kinh tế con ngời Việt Nam
cũng có nhiều phẩm chất đáng tin cậy.
Điều thú vị là, nghiên cứu con ngời Việt Nam, lâu nay, luôn là vấn đề có
sức cuốn hút đặc biệt đối với mọi tầng lớp xã hội: nhà khoa học - khoa học xã
hội và khoa học tự nhiên, nhà hoạt động chính trị - xã hội; ngời thành đạt và ngời
cha thành đạt, tất cả đều cảm thấy cần phải nhận thức sâu hơn nữa về con Việt
Nam và chínnh con ngời mình.
17
III. Kết luận
Có cơ sở để nói rằng, con ngời Việt Nam, một mặt, do đợc sinh ra từ lịch
sử đặc thù của xã hội Việt Nam và đợc đặt trớc những thách thức riêng biệt đối
với sự phát triển của xã hội Việt Nam nên chắc chắn có những nét đặc thù so với
ngời phơng Tây, ngời Nga, ngời Trung Hoa hoặc Đông - Nam á Song mặt
khác, ngời Việt, ngay từ ngàn xa đã là sản phẩm của sự giao thoa giữa các nền
văn hoá. có thể nói, về mặt địa - chính trị, Việt Nam thuộc khu vực Đông - Nam
á, tức là có nhiều nét tơng đồng với khu vực này. Nhng về mặt văn hoá, do chịu
ảnh hởng nhiều của văn hoá Khổng giáo nên Việt Nam lại thuộc về vùng văn
hoá Đông á. Đây là một đặc điểm khá tế nhị, có ý nghĩa quy định đáng kể đối
với sự phát triển của con ngời và xã hội Việt Nam tơng lai. Do vậy đặc điểm này
rất đáng kể đợc lu ý để nghiên cứu con ngời Việt Nam.
Con ngời Việt Nam: những vấn đề hiện đại:
Đặc trng văn hoá - xã hội của ngời việt: Những điểm mạnh, những điểm
hạn chế trớc yêu cầu của kinh tế thị trờng, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế.
Đặc trng ngời Việt trong các vùng, miền, địa phơng.
Những tác động của văn minh và văn hoá hiện đại đến ngời Việt, quy định
diện mạo của con ngời Việt Nam hiện nay. Các ngoại sinh và cái nội sinh, cái
cần gìn giữ, bảo tồn và cái cần vợt bỏ vì mục tiêu phát triển con ngời.
Sau gần 20 năm đổi mới, chất lợng sống cộng đồng đợc nâng cao. Sự
nghiệp phát triển con ngời đã đạt đợc những thành tựu to lớn thể hiện rõ nhất là:
chỉ số phát triển con ngời (HDI) Việt Nam những năm gần đây.

Định hớng xã hội con ngời Việt Nam phát triển toàn diện. Xây dựng con
ngời "có ý thức làm chủ, ý thức trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khoẻ và
lao động giỏi; sống có văn hoá và tình nghĩa, giàu lòng yêu nớc và tinh thần
quốc tế chân chính", "xây dựng con ngời Việt Nam phát triển toàn diện về chính
trị, t tởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng
nhân ái, khoa dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hoá, quan hệ hài hoà
trong gia đình,cộng đồng và xã hội. Văn hoá trở thành nhân tố thúc đẩy con ngời
18
tự hoàn thiện nhân cách, kế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy
tinh thần yêu nớc, ý chí tự lực, tự cờng xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Những nét đặc thù, phổ biến, những nét tích cực, thế mạnh và những hạn
chế của ngời Việt Nam trớc đòi hỏi mới của xã hội hiện đại thể hiện qua các
giá trị.
Những nét tích cực, thế mạnh: Yêu nớc, cần cù hiếu học, đề cao giáo dục,
tính cộng đông, trách nhiệm cá nhân đối với cộng đồng cao. Tôn trọng quan hệ
gia đình, huyết rộc. Thông minh. Tình nghĩa, vị tha. Thích nghi, nắm bắt cái mới
nhanh nhạy, ghét cực đoan.
Về những điểm hạn chế: không có những sáng tạo lớn. Thiếu tác phong
công nghiệp.
Về khả năng của ngời Việt trớc nhu cầu của sự phát triển: Khả năng tiếp
thu khoa học - kỹ thuật hiện đại. Khả năng đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đứng trớc những thách thức mới của sự phát triển, những thách thức đặt ra
trong thời đại toàn cầu hoá, ngời Việt có đặc thù xã hội, đặc thù tâm lý, đặc thù
văn hoá (và có thể có những nét đặc thù sinh học) riêng. Đó là "những giá trị bền
vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam đợc vun đắp nên qua
lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nớc và giữ nớc", nh đã đợc Đảng ta khẳng
định.
19

×