Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

667 Sự phát triển con người & nguồn nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141 KB, 23 trang )

Lời nói đầu
Trớc xu thế mở cửa hội nhập với kinh tế thế giới cũng nh trong quá
trình tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc vấn để phát triển nguồn
nhân lực ở nớc ta đang đối mặt với nhiều thử thách gay gắt để đáp ứng những
yêu cầu mới đặt ra. Trong suốt thời gian dài, với khái nhiệm thành công của
những năm kháng chiến chống Mỹ nhiều khi chúng ta nghĩ rằng chỉ cần kích
thích tính tích cực của ngời lao động bằng sự động viên tính thần bằng lời
kêu gọi lòng yêu nớc, yêu chủ nghĩa xã hội là đủ thêm vào đó do quan niệm
ấu chỉ về xã hội chủ nghĩa, do hiểu sai và do đó vận dụng sai quy luật qua hệ
sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, có thời
kỳ chúng ta đã cho rằng chỉ cần tiến hành cải tạo quan hệ sản xuất cũ, nhanh
chóng thiết lập sở hữu công cộng đối với t liệu sản xuất là sẽ nhanh chóng có
đợc kết quả tích cực trong kinh tế xã hội.
Thực tiễn đã diễn ra không nh chúng ta nghĩ quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở các nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây và nớc ta đã chứng tỏ rằng
dủ về cơ bản có công hữu hoá đợc t liệu sản xuất dù có xây dựng đợc một
nền công nghiệp nặng với các mức độ khác nhau dù đã đa đợc các kỹ thuật
mới thậm chí hiện đại vào sản xuất đi chăng nữa thì tất cả những cái đó vẫn
cha trực tiếp dẫn đến chỗ nâng cao đợc hiệu quả sản xuất cùng với những cái
đó điều hết sức quan trọng thậm chí có ý nghĩa quyết định đối với sự phát
triển của xí nghiệp là nhân lực. Trớc hết là mức độ lành nghề và thái độ của
ngời lao động đối với công việc của mình. Khi ngời lao động không còn tha
thiết với công việc nữa thì đó là dấu hiệu của sự khủng hoảng chính thái độ
thiếu hăng hái sản xuất của ngời lao động là một trong những nguyên nhân
quan trọng dẫn đến tình trạng trì trệ, sa sút trong sự phát triển kinh tế xã hội
ở nớc ta vào cuối những năm 70 và đầu những năm 80. Trớc tình trạng sa sút
và trì truệ này chúng ta đã ít nhiều lúng túng không biết cái nào thật sự là
động lực và do vậy không biết phải
tập trung tác động vào đâu để cho đúng để có thể khơi dậy tính tích cực ấu
vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội theo chiều hớng chúng ta mong
muốn. Tất cả tình hình đó đã buộc chúng ta phải suy nghĩa phải tìm cho ra


khâu then chốt cùng với những phơng hớng mà khi tác động vào đấy có thể
khơi dậy, nuôi dỡng phát huy tính tích cực của con ngời nhằm thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội. Từ đầu những năm 80 chúng ta buộc phải thừa nhận
tầm quan trọng của các động lực khác ngoài động lực chính trị. Tinh thần đặc
biệt là tầm quan trọng của lợi ích. Từ đó đến nay, nhất là từ sau đại hội VI
của Đảng với đờng lối đổi mới, việc tìm tòi những yếu tố kích thích tích cực
của con ngời và thông qua đó tạo nên động lực thực sự của sự phát triển kinh
tế xã hội đợc quan tâm nhiều hơn. Đã có không ít bài báo, cuốn sách, luận án
1
đề cập đến lợi ích với tính cách là động lực. Tuy nhiên phần lớn các công
trình đều tập trung vào lợi ích kit còn vai trò của các động lực khác mới chỉ
đợc nghiên cứu rất ít nhất là việc vạch ra hệ thống các động lực của sự phát
triển kinh tế xã hội thì cha đợc nghiên cứu bao nhiêu. Mặt khác ngay trong số
các loại lợi ích thì lợi ích chính trị, t tởng văn hoá.. v.v..nhất là mối quan hệ
giữa các loại lợi ích còn có ít công trình đề cập đến. Ngoài ra trong sự nghiệp
đổi mới hiện nay điều rất quan trọng là với sự lợi ích kinh tế phải xác định đ-
ợc những yếu tố những động lực quan trọng khác mà khi tác động vào nó
chúng ta có thể khơi dậy đợc tính this cực không chỉ của từng cá nhân mà
còn của cả cộng đồng.
Cùng với những điều trên đây còn một vấn đề tối quan trọng là phải sử
dụng tính tích cực của con ngời nh thế nào cho đúng bởi vì tính tích cực của
con ngời có thể tác dụng xây dựng, cũng có thể kìm hãm thậm chí phá hoại
sự vận động theo hớng tiến bộ của xã hội. Vì vậy điều quan trọng chỉ là ở chỗ
làm thế nào phát huy tính tích cực của con ngời mà điều quan không kém mà
còn là ở chỗ làm thế nào để sử dụng đợc tính tích cực ấy một cách đúng đắn
để thúc đẩy, quá trình vận động của xã hội theo hớng tiến bộ.
Không nằm ngoài những vấn đề nêu trên bài tiểu luận này của em mục
đích nho nhỏ là góp phần thúc đẩy tính tích cực của con ngời trong quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc vì thời gian hạn chế nên bài viết của
em không có tham vọng tìm hiểu sâu sa đợc vấn đề đó mà chỉ là một số ý

kiến nhỏ nh nhận thức, nhiệm vụ và phát huy nguồn nhân lực của con ngời.
Vì thế em đã chọn đề tài Sự phát triển con ngời và nguồn nhân lực . Đây
là đề tài đầy tay của em nên trong quá trình viết còn rất nhiều hạn chế song là
kết quả của sự nổ lực và cố gắng của bản thân em trong quá trình học tập tại
trờng đặc biệt là có sự chỉ bảo tận tình của cô giáo qua bài viết này em xin đ-
ợc gửi lời cảm ơn kính trọng tới thầy em luôn mong những ý kiến góp ý bổ
xung cho bài viết cúng nh sự giúp đỡ của thầy giáo trong thời gian tới.
Một lần nữa em chân thành cảm ơn!
2
Phần II: Nội dung
Chơng I: Cơ sở lý luận
Trong cuộc sống của mỗi con ngời hay cũng nh của toàn xã hội, khái
niệm về vật chất và ý thức dờng nh không bao giờ có thể tách rời giữa chúng
có mối quan hẹe biện chứng với nhau, vật chất dữ vai trò quyết định với ý
thức và ý thức tác động trở lại vật chất thông qua sự chỉ đạo hoạt động thực
tiễn của con ngời.
Vậy vật chất là gì? ý thức là gì? Giữa chúng có mối quan hệ nh thế nào
đối với Vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nớc.
Tim hiểu về con ngời (nguồn nhân lực) vậy con ngời trong sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nh thế nào? phải phát huy nguồn lực con ngời
trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nh thế nào vào bài viết
tiểu luận này.
I. Khái niệm vật chất, ý thức, con ngời.
a. Theo Lê Nin khái niệm vật chất đợc định nghĩa nh sau:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đợc
đem cho con ngời trong cảm giác đợc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
b. ý thức:
ý thức là đặc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc ngời

và là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con ngời, ý thức
xuất hiện phải có hai nguồn gốc tự nhiên và hai nguồn gốc xã hội.
3
c. Khái niệm con ngời:
Từ xa xa và cho đến bây giờ vẫn tồn tại một cách hiểu con ngời nh là
một tồn tại thần bí, có lúc ngời ta lại coi con ngời nh là cây sậy biết nói.
Hiểu nh vậy thì chỉ thấy (hoặc nhấn mạnh) khả năng nói dờng nh quyết định
cuộc đời. Có khi ta thấy không hiểu nổi chính mình, nên có giả định rằng,
hình nh trong mỗi ngời trần mắt thịt mà ta trông thấy lại có một con ngời bé
xíu con ngời thần linh, mặt ta khong trông thấy, con ngời tý hon này điều
khiển con ngời mà ta thấy đợc chỉ là một thân xác, giống nh muôn loại trên
trái đất. Còn cái phần khó hiểu kia thuộc về con ngời tý hon vô hình, đầy
ma lực kỹ, suy ngẫm sâu, điểm qua các thành tựu triết học tâm lý .. vv.. dần
dần thấy rằng chẳng làm gì có con ngời tý hon trong con ngời thân xác mọi
thứ do con ngời làm ra cũng từ con ngời thân xác này cả. Những thân xác con
ngời, vẫn theo các tác giả này, đâu có khác gì mấy so với các loại động vật
bậc cao, cũng vẫn phải ăn uông, sinh đẻ, sống chết, thế là họ đa ra lý thuyết
con ngời bản năng, con ngời là một phần tồn tại sinh vật, hoặc có ngời cho
con ngời từ lúc hình thành tế bào trứng đến lúc hai tuổi là tồn tại sinh vật, và
theo đây mọi sự sống của con ngời, mọi thứ do con ngời tạo ra, đều bắt
nguồn từ bản năng. Đúng là con ngời có bản năng, nhng bản năng ở con ngời
khác, khác về chất so với bản năng cả động vật. Quan sát hàng ngày về cách
ăn, cách ở, cách bảo tồn và phát triển loài ..v..v.. cũng đủ giúp chúng ta hiểu
một chân lý triết học, bản năng của con ngời đã đợc ý thức hoá. Thật khó có
thể chấp nhận lý thuyết con ngời bản năng tổng quát hơn, triết học mác xít
quan niệm trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngời là tổng hoà các
quan hệ xã hội và tổng hoà. Thứ nhất, bản chất con ngời không phải là
cái gì có sẵn, hay là cái gì nhất thành bất biến, mà bản chất con ngời là cái gì
đó đợc hình thành nên hay bộc lộ ra trong cuộc sống của nó. Trong cuộc
sống bằng hoạt động của bản thân, con ngời mới chịu tác động của các quan

hệ xã hội và nhờ đó con ngời hội nhập vào các quan hệ đó. Toàn bộ tồn tại
khách quan chung quanh con ngời tác động vào con ngời thông qua các quan
4
hệ xã hội (quan hệ sản xuất,quan hệ chính trị, quan hệ giai cấp, quan hệ cộng
đồng, quan hệ nhóm .), hoặc d ới hình thức các quan hệ xã hội mà tác động
vào con ngời. Ngợc lại, con ngời có tác động trở lại vào tồn tại khách quan
(môi trờng tự nhiên, môi trờng sinh sống, gia đình, các quan hệ, thể chế xã
hội, v..v..).
Con ngời bao giờ cũng cùng với những ngời khác (nhóm, cộng đồng,
giai cấp, dân tộc..v..v..) lao động, học tập, vui chơi, đấu tranh, xây dựng
chính trong quá trình học tập lao động này con ng ời thiết lập nên các mối
quan hệ xã hội.
II. ý thức của con ngời đối với sự nghiệp công nghiệp hoá -
hiện đại hoá.
Con ngời Việt Nam đi vào thế kỷ XXI trong bối cảnh chung nh thế,
cần tự xây dựng cho mình một hệ thống giá trị, một thang giá trị một thớc đo
gí trị nh thế nào, để có thể vừa góp phần tốt nhất vào sự nghiệp xây dựng đất
nớc, vừa phát huy nhiều nhất những tiềm năng của bản thân, đạt những tiến
bộ đáng kể. Muốn vậy, xã hội cần có một hệ thống những định hớng giá trị
chung phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nớc trong thời kỳ mới, làm
chuẩn mực để từng con ngời xây dựng hệ giá trị thích hợp với mình.
Hớng vào yêu cầu này, xuất phát từ bối cảnh chung nói trên cũng nên
nếu thêm một vài nội dung cần thiết liên quan đến vấn đề con ngời Việt
Nam mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và đặc
biệt liên quan đến vấn đề định hớng giá trị xã hội giúp cho con ngời Việt
Nam tiếp tục thực hiện tốt mới phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc.
1. Từ nhận thức về đờng lối đổi mới và kết quả đổi mới trong 10 năm
qua (1986-1996)con ngời đã hình thành nên có ý thức.
Kể từ cuối thập kỷ 70 tức vài năm sau khi thống nhất đất nớc, nớc ta

lâm vào tình trạng khó khăn kéo dài và dẫn đến khủng hoảng kinh tế xã hội.
5
Báo cáo tại Đại hội VIII 6-1996 đã nêu, trớc tình hình bế tắc nghiêm
tọng đó đại hội VI(12/1986) nhận định rằng , những nhợc điểm của mô hình
xây dựng chủ nghĩa xã hội, lúc đó về căn bản cha đợc khắc phục và đã đề ra
những đờng lối đổi mới toàn diện mở ra bớc ngoặt trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xí nghiệp ở nớc ta về con đờng phát triển công nghiệp hoá hiện đại
hoá trong báo cáo trên, đã nhận định nhìn tổng quát công cuộc đổi mới 10
năm qua đã thu đợc những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. Nhiệm
vụ đó Đại hội VII đề ra 5 năm (1991-1995) đã hoàn thành về cơ bản .. quan
hệ sản xuất đã đợc điều chỉnh phù hợp hơn với tính chất, trình độ và yêu cầu
phát triển của sức sản xuất, giải phòng và phát huy tiềm năng trong nớc, tạo
thuận lợi khai thác bên ngoài nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa tiếp tục đợc xây dựng một cách đồng bộ hơn và có hiệu quả hơn,
có thể nói đó là sự đánh giá về sự thành công trong công cuộc đổi mới t duy
kinh tế đợc thực tiễn chứng minh là hợp quy luật. Báo cáo nhấn mạnhk.
- Nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội nhng một số mặt còn
cha vững chắc.
- Nhiệm vụ đề ra cho chặng đờng đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị
tiền đề cho công nghiệp hoá đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời
kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
- Con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta ngày càng đợc xác định rõ
hơn.
Một kết quả nữ vô cùng quan trọng của 10 năm đổi mới, là những
chuyển biến tích cực về mặt xã hội, những tiến bộ nổi rõ về sự quan tâm đến
con ngời nh: Đời sống vật chất của phần lớn nhân dân đợc cải thiện, trình độ
dân trí và mức hởng thụ văn hoá của nhân dân đợc nâng lê. Sự nghiệp giáo
dục, đào tạo chăm sóc sức khoẻ, các hoạt động văn hoá nghệ thuật, thể dục,
thể thao, thông tin đại chúng, công tác kế hoạch hoá giá đình và nhiều hoạt

động xã hội khác có những mặt phát triển và tiến bộ. Ngời lao động phát huy
6
đợc quyền làm chủ và tính năng động sáng tạo, chủ động hơn trong tìm việc
làm tăng thu nhập, tham gia các sinh hoạt chung của cộng đồng hơn xã hội..
lòng tin của nhân dân vào chế độ và tiến độ của đất nớc vào Đảng và Nhà nớc
đợc nâng cao.
Trong quá trình xây dựng nững định hớng giá trị cho con ngời Việt
Nam đi vào thế kỷ XXI những đánh giá về 10 năm đổi mới và những mục
tiêu, phơng hớng, nhiệm vụ của nhân dân ta trong thời ký mới, thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, đợc trình bày trong đại hội VIII thực sự
là một nguồn phong phú về trí tuệ và cảm súc hết sức quý bán để chúng ta
nghiên cứu và vận dụng.
Cũng tại văn kiện hội nghị VIII cho ta thấy Đảng đã quyết định đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc nhằm mục tiêu dân giàu nớc
mạnh xã hội công bằng và văn minh vững bớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Muốn
tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo
dục đào tạo phát huy nguồn lực con ngời yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh bền vững.
2. Từ nhận thức về sự thay đổi trong cơ cấu xã hội, dẫn đến hình thành ý
thức của con ngời về sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nớc.
Trong 10 năm đổi mới, thấy rõ xu hớng phân tầng xã hội, phân hoá
giàu nghèo, phân hoá giai cấp.
- Xu hớng biến động cơ cấu xã hội đang diễn ra nhanh chóng, sâu
rộng, đa dạng và không đồng đều giữa các ngành kinh tế, các vùng đất nớc.
Đó là xu hớng phù hợp với quy luật phát triển, biểu hiện tính năng động xã
hội và gắn liền với sự phân tầng xã hội, phân hoá giàu nghèo, phân hoá giai
cấp nhng cũng chứa đựng nguy cơ phân cch, đẩy một bộ phận dân c nghèo
khổ ra lề của cuộc sống, tạo nên những xu thế xung đột xã hội gia tăng.
7

Xu hớng biến động của cơ cấu xã hội tỏng quá trình đổi mới là sự
chuyển dịch ngày càng lớn, ngày càng nhah chóng, sấu sắc về cơ cấu nghề
nghiệp, cơ cấu dan c, cơ cấu giao cấp và ngay trong bản thân từng tầng lớp xã
hội, từng giai cấp. Nhiều ngành nghề mới ra đời, nhiều lĩnh vực sản xuất mới
xuất hiện, nhiều ngành kinh doanh phi sản xuất phát triển, cùng với xu thế đo
thị hoá, thị trấn hoá thu hút dân c đến sinh động, đã tạo ra xu thế thay đổi
thành phần nghề nghiệp, thành phần dân c trên các địa bàn, thành phần gia
cấp, một bộ phận ngày càng tăng những ngời từ thành phần này chuyển sang
thành phần khác để hoạt động theo hớng đạt nhiều u thế hơn. Xu hớng này có
ý nghĩa quan trọng, làm tăng nhanh năng lực và hiệu quả sản xuất nhng đồng
thời cũng làm này sinh các vấn đề mới về thiếu công bằng xã hội, cần đợc
giải quyết thoả đáng.
Vấn đề công bằng xã hội, nh một động lực của sự phát triển kinh tế xã
hội, cần đợc nghiên cứu một cách cơ bản hơn, để ra đợc những tiêu chí phù
hợp với thực tiễn, với xu thế của công cuộc đổi mới, góp phần giải quyết một
số vấn đề quan trọng nẩy sinh bởi sự phân hoá giày nghèo, thí dụ: công bằng
xã hội không chỉ dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động, mà còn cần
phải theo vốn đóng góp vào sản xuất, kinh doanh và còn theo những cống
hiến khác.
III. Cơ sở vật chất trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc.
1. Phát triển yếu tố con ngời (nguồn nhân lực)
* Phát triển con ngời toàn diện, trong sự hội nhập của con ngời vào xã
hội và trong sự phát huy cá nhân con ngời, trên bình diện tinh thần, đạo đức
và vật chất
Quá trình phát triển ngời phải quán triệt bản chất và ý nghĩa của những
giá trị nhân văn, nhân đạo.
Nguyên tắc nhân văn, nhân đạo chỉ đạo các con đờng phát triển.
8
Phát triển ngời tựu trung là gia tăng giá trị cho con ngời, giá trị tinh

thần, giá trị đạo đức, giá trị thể chất, vật chất.
* Cụ thể hơn, con ngời đợc xem xét nh một tài nguyên, một nguồn lực,
cho nên phát triển ngời hoặc phát triển nguồn lực con ngời trở thành một lĩnh
vực nghiên cứu hết sức cần thiết trong hệ thống phát triển các loại nguồn lực,
nh vật lực, tài lực, nhân lực, trong đó phát triển nguồn lực giữ vai trò trung
tâm. Cũng theo hớng này,khái niệm hai loại vốn của Ngân hàng thế giới: vốn
con ngời và vốn vật chất, trong đó sự phát triển vốn con ngời quyết định sự
phát triển của vốn khác.
Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc theo Đại hội VIII,
lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
Quan điểm này đặt ra cho lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực phát triển
nguồn nhân lực ở nớc ta nhiều nhiệm vụ to lớn và mới mẻ. Nh trên đã nói,
phát triển nguồn nhân lực đợc hiểu về cơ bản là gia tăng giá trị cho con ngời,
trên các mặt nh đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực làm cho con ng -
ời trở thành những ngời lao động có những năng lực và phẩm chất mới và
cao, đáp ứng đợc những yêu cầu to lớn của sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội, của sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Với ý nghĩa này, theo Chơng trình phát triển của Liên hiệp quốc, có
năm nhân tố phát năng của sự phát triển nguồn nhân lực: là giáo dục và
đào tạo, sức khoẻ và dinh dỡng, môi trờng, việc làm và sự giải phóng con ng-
ời. Những nhân tố phát năng này gắn bó với nhau và tuỳ thuộc lẫn nhau,
những giáo dục - đào tạo là cơ sở của tất cả các nhân tố khác, là nhân tố thiết
yếu để cải thiện sức khoẻ và dinh dỡng, để duy trì một môi trờng có chất lợng
cao, để mở rộng và cải thiện lao động, và để duy trì sự đáp ứng về kinh tế và
chính trị nhằm giải phóng con ngời, từ đó giáo dục đào tạo là cơ sở cho sự
phát triển bền vững. Bởi vậy cũng không lạ gì khi tất cả các nớc đều hết sức
9

×