Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

giáo trình mô đun chuẩn bị ao nuôi tôm thẻ chân trắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 61 trang )


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN




GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
CHUẨN BỊ AO NUÔI TÔM
THẺ CHÂN TRẮNG
MÃ SỐ: MĐ02
NGHỀ NUÔI TÔM SÚ
Trình độ: Sơ cấp nghề










2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ02






3
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình “Chuẩn bị ao nuôi tôm thẻ chân trắng” cung cấp cho học viên
những kiến thức cơ bản về công tác chuẩn bị ao nuôi tôm bao gồm các việc xử
lý đáy ao, bờ ao, lắp quạt nƣớc, lấy nƣớc, gây màu nƣớc; có giá trị hƣớng dẫn
học viên học tập và có thể tham khảo để vận dụng trong thực tế sản xuất hoặc
điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế của địa phƣơng.
Đƣợc tạo điều kiện về nguồn lực và phƣơng pháp làm việc từ Vụ Tổ
chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và lãnh đạo Trƣờng
Trung học thủy sản; chúng tôi đã tiến hành biên soạn giáo trình mô đun Xây
dựng ao nuôi tôm dùng cho học viên. Giáo trình đã đƣợc phản biện, nghiệm thu
của hội đồng nghiệm thu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập.
Nội dung giáo trình gồm 6 bài:
Bài 1: Xử lý đáy ao
Bài 2: Xử lý bờ ao
Bài 3: Lắp đặt hệ thống quạt nƣớc
Bài 4: Lấy nƣớc
Bài 5: Xử lý nƣớc
Bài 6: Gây màu nƣớc
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo nhiều tài liệu, đi thực
tế tìm hiểu và đƣợc sự giúp đỡ, tham gia hợp tác của các chuyên gia, các đồng
nghiệp tại các đơn vị. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong đƣợc sự đóng góp ý kiến bổ sung của đồng nghiệp, ngƣời nuôi tôm cũng
nhƣ bạn đọc để giáo trình này đƣợc hoàn chỉnh hơn trong lần tái bản sau.
Nhóm biên soạn trân trọng cám ơn Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, lãnh đạo và giáo viên của trƣờng Trung học thủy sản,

các chuyên gia và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ chúng
tôi thực hiện Giáo trình này.

Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: Nguyễn Thị Hoàng Trâm
2. Nguyễn Thị Phƣơng Thanh
3. Lê Thị Minh Nguyệt








4
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
1. LỜI GIỚI THIỆU
2. MỤC LỤC
1. Bài 1: XỬ LÝ ĐÁY AO 6
2. A. Nội dung 6
3. 1. Xử lý đáy ao đã nuôi (ao cũ) 6
4. 1.1. Qui trình xử lý 7
5. 1.2. Cách tiến hành 8
6. 1.2.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ 8
7. 1.2.2. Làm cạn kiệt nƣớc ao 11
8. 1.2.3. Sên vét bùn đáy 12
9. 1.2.4. Bón vôi 13
10. 1.2.5. Phơi đáy ao 16

11. 2. Xử lý đáy ao mới đào 18
12. 2.1. Qui trình xử lý đáy ao mới đào 18
13. 2.2. Cách tiến hành 18
14. 2.2.1. Chuẩn bị dụng cụ vật tƣ 18
15. 2.2.2. Cho nƣớc vào ao (ngâm ao) 18
16. 2.2.3. Xả nƣớc ra ngoài 18
17. 2.2.4. Bón vôi 19
18. 3. Lỗi thƣờng gặp 19
19. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 19
20. C. Ghi nhớ 20
21. Bài 2: XỬ LÝ BỜ AO 21
22. A. Nội dung 21
23. 1. Tu bổ bờ 21
24. 2. Lót bạt 21
25. 3. Rào lƣới quanh ao 24
26. 4. Lỗi thƣờng gặp 25
27. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 25
28. C. Ghi nhớ 25
29. Bài 3: LẮP ĐẶT HỆ THỐNG QUẠT NƢỚC 26
30. A. Nội dung 26
31. 1. Thiết lập sơ đồ quạt nƣớc 26
35. 2. Lắp rắp hệ thống quạt nƣớc 29
38. 3. Lắp hệ thống sục khí 34
39. 3. Lỗi thƣờng gặp 37
40. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 37
41. C. Ghi nhớ 37
42. Bài 4: LẤY NƢỚC 38
43. A. Nội dung 38





5
44. 1. Tìm hiểu chế độ triều 38
45. 2. Lấy nƣớc vào ao 39
46. 2.1. Chọn con nƣớc 39
47. 2.2. Kiểm tra các yếu tố môi trƣờng 39
48. 2.3. Lấy nƣớc 44
49. 3. Lỗi thƣờng gặp 46
50. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 46
51. C. Ghi nhớ 46
52. Bài 5 : XỬ LÝ NƢỚC 47
53. A. Nội dung 48
54. 1. Xử lý nƣớc bằng chất diệt khuẩn 48
55. 1.1. Qui trình thực hiện xử lý nƣớc bằng chất diệt khuẩn 48
56. 1.2. Cách tiến hành 48
57. 1.2.1. Lấy nƣớc vào ao 48
58. 1.2.2. Diệt khuẩn trong nƣớc ao 48
59. 2. Xử lý nƣớc bằng vi sinh 52
60. 2.1. Qui trình xử lý nƣớc bằng vi sinh 52
61. 2.2. Cách tiến hành 53
62. 2.2.1. Lấy nƣớc vào ao 53
63. 2.2.2. Diệt cá (diệt tạp) 53
64. 2.2.3. Xử lý nƣớc bằng vi sinh 55
65. 3. Lỗi thƣờng gặp 56
66. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 56
67. C. Ghi nhớ 56
68. Bài 6: GÂY MÀU NƢỚC 57
69. .A. Nội dung 57
70. 1. Lựa chọn các chất gây màu nƣớc 57

71. 2. Chọn thời điểm gây màu nƣớc 58
72. 3. Thực hiện gây màu nƣớc 58
73. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 59
74. C. Ghi nhớ 59
75. HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 60
76. TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
77. DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH,
BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 67
78. DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO
TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 67





6
MÔ ĐUN CHUẨN BỊ AO NUÔI TÔM SÚ
Mã mô đun: MĐ02

Giới thiệu mô đun
Mô đun “Chuẩn bị ao nuôi tôm sú” là mô đun chuyên môn nghề , mang
tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành chuẩn bị ao nuôi tôm sú; nội
dung mô đun trình bày cách thực hiện xử lý đáy ao, xử lý bờ ao, lắp đặt hệ
thống quạt nƣớc, lấy nƣớc, xử lý nƣớc, gây màu nƣớc trƣớc khi thả giống.
Đồng thời mô đun cũng trình bày hệ thống các bài tập, bài thực hành cho từng
bài dạy và bài thực hành khi kết thúc mô đun.
Học xong mô đun này, học viên có đƣợc những kiến thức cơ bản về các
bƣớc công việc chuẩn bị ao nuôi tôm sú và có kỹ năng thực hiện xử lý đáy ao,
xử lý bờ ao, lắp đặt hệ thống quạt nƣớc, lấy nƣớc, xử lý nƣớc, gây màu nƣớc
trƣớc khi thả giống theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn.


Bài 1: XỬ LÝ ĐÁY AO
Mã bài: MĐ 02-01

Giới thiệu
Công việc xử lý đáy ao gồm nhiều khâu nhƣ làm cạn nƣớc, sên vét bùn,
bón vôi, phơi đáy đòi hỏi phải thực hiện trƣớc khi đƣa ao vào sử dụng lần đầu
hay trƣớc mỗi vụ nuôi.
Mục đích xử lý đáy ao là chuẩn bị cho tôm nuôi có đƣợc một nền đáy ao
sạch, chất lƣợng nƣớc thích hợp và ổn định, ngăn ngừa hay hạn chế dịch bệnh,
các sinh vật khác hay địch hại xâm nhập và phát triển trong ao nuôi.
Mục tiêu
- Hiểu đƣợc mục đích, phƣơng pháp xử lý đáy.
- Thực hiện xử đáy ao đúng kỹ thuật
- Rèn luyện tính cẩn thận, có ý thức trách nhiệm trong công việc.
A. Nội dung
1. Xử lý đáy ao đã nuôi (ao cũ)
- Có hai cách xử lý đáy ao là: dọn tẩy khô và dọn tẩy ƣớt
- Tùy theo điều kiện của ao mà ngƣời ta chọn phƣơng pháp dọn tẩy thích
hợp.




7
1.1. Qui trình xử lý
* Qui trình xử lý khô
* Qui trình xử lý ƣớt



* Phương pháp dọn tẩy khô
Thƣờng đƣợc áp dụng cho những ao có điều kiện tháo cạn nƣớc.
Sau khi thu hoạch tôm, ngƣời ta tháo kiệt nƣớc ao cũ, sau đó tiến hành
nạo vét hết lớp bùn nhão bằng máy hoặc thủ công để đƣa toàn bộ chất lắng
đọng hữu cơ ra khỏi ao, bón vôi, rồi cầy xới đáy ao lên trộn với vôi bột mỗi ha
500 - 1.000 kg, phơi khô 10 - 15 ngày, lấy nƣớc vào qua lƣới lọc để gây mầu
nƣớc. Bón vôi đƣợc thực hiện sau lần tháo rửa cuối cùng. Kiểm tra pH đất đáy
ao và dựa vào bảng 1 để bón vôi cho phù hợp.
Phƣơng pháp cải tạo khô thƣờng kết hợp cày xới, ủi lại ao, nhằm thúc
đẩy quá trình ôxy hóa giúp phân hủy chất hữu cơ và hạn chế mầm bệnh. Đất
đáy ao đƣợc xới, ủi lại sẽ làm cho đất thoáng khí hơn bởi có những khu vực bị
yếm khí do tích tụ nhiều chất hữu cơ và khí độc H
2
S.
* Phương pháp dọn tẩy ướt:
Thƣờng đƣợc áp dụng cho những ao không có điều kiện tháo cạn nƣớc,
phơi đáy:
- Trƣớc tiên tháo cạn nƣớc đến mức có thể
- Sau đó dùng áp lực nƣớc bơm sục đáy ao và tẩy rửa chất thải, bơm
nƣớc bùn sang ao lắng-xử lý (không tháo hoặc bơm ra mƣơng, sông, biển );
sau đó bón vôi, chú ý bón vôi cả bờ.
Tháo cạn nƣớc đến mức
có thể
Bơm, hút bùn ra khỏi ao

Bón vôi

Làm cạn nƣớc ao

Sên vét bùn đáy


Bón vôi

Phơi đáy




8
- Vôi thƣờng dùng trong cải tạo ƣớt thƣờng là vôi nung CaO, lƣợng vôi
nhiều hay ít còn phụ thuộc vào pH của nƣớc ao. Thông thƣờng bón với liều
lƣợng từ 1.200 - 1.500 kg/ha cho ao với mực nƣớc 10 cm. Ao có mực nƣớc sâu
0,5 - 1m thì sử dụng lƣợng vôi nhiều hơn gấp đôi.
Những ƣu và nhƣợc điểm của hai phƣơng pháp dọn tẩy ao này đƣợc tóm
tắt trong bảng sau:
Bảng 1-1: Tóm tắt ƣu nhƣợc điểm của hai phƣơng pháp dọn tẩy ao
Phƣơng pháp
Phƣơng pháp dọn tẩy
khô
Phƣơng pháp dọn tẩy
ƣớt
Thời gian dọn tẩy
Lâu và không làm đƣợc
trong mùa mƣa
Nhanh chóng và làm
đƣợc mọi lúc
Hiệu qủa dọn bỏ chất
thải
Không ổn định
Tốt

Dọn tẩy chất thải trong
nền cát
Không ổn định
Tốt
Dạng chất thải
Rắn, dễ làm
Bùn lỏng, khó làm
Đất phèn
Phải thực hiện cẩn thận
Ao ít bị xì phèn
Khả năng tẩy trùng
Tốt
Cần bón thêm vôi
Thu gom chất thải
Cần có chổ đổ
Cần có ao lắng bùn
1.2. Cách tiến hành
1.2.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ
a. Máy bơm nước
- Dùng để bơm cạn nƣớc nếu không thao cạn đƣợc qua cống thoát
- Theo tiêu chuẩn ngành 1 ha nuôi tôm trang bị 1 máy bơm 8 -15 cv
- Nguyên tắc sử dụng máy bơm:
+ Nên đặt motor tại một vị trí cố định để giảm sự cố về diện khi di dời
motor.
+ Đặt motor nơi thoáng và có vật dụng che đậy tránh nƣớc mƣa.
+ Khi lắp đặt ống bơm phải cắt nguồn điện motor.
+ Phải có cầu dao và cầu chì riêng cho motor để khi có sự cố thì ta có thể
chủ động ngắt nguồn điện.
+ Thƣờng xuyên kiểm tra đƣờng dây điện và tình trạng của motor.





9
+ Trƣớc khi sửa chữa motor phải ngắt nguồn điện.
b. Máy hút bùn
Dùng để hút bùn ra khỏi ao
c. Cào (trang), xô, chậu, bao
Dùng để cào, dồn bùn lại, vận chuyển ra ngoài ao
d. Máy đo pH nước, pH đất (Hoặc test kit)
Dùng để đo pH nƣớc, pH đất, xác định liều lƣợng vôi bón cho ao
Máy đo pH đất
loại DM-13

- Cách đo pH đất: Cắm đầu
đo xuống đất sao cho 2 vòng kim
loại của đầu đo ngập trong đất.


- Đọc chỉ số pH theo kim chỉ
trên màn hình (thang đo tƣơng
ứng từ 3 - 8 pH)

Hình 1-1 : Máy Đo pH đất và cách đo
- Lƣu ý: Khi đo pH thì đất nên ẩm, tơi xốp, nếu đất khô thì thêm một ít
nƣớc.
- Bảo quản: Sau khi đo, nên lau sạch 3 vòng kim loại của đầu đo tránh sự
gỉ ố. Nếu có vết gỉ ố thì dùng giấy nhám chà cho sạch.
e. Vôi
* Có 3 loại vôi để xử lý đáy





10
Mỗi loại vôi có một tác dụng riêng vì vậy muốn sử dụng có hiệu quả cần
xem xét dùng loại nào phù hợp với mục đích sử dụng.
- Vôi nông nghiệp (CaCO
3
): Là đá vôi hoặc vỏ sò xay nhuyễn có hàm
lƣợng CaCO
3
>75% . Thích hợp cho ao nuôi thuỷ sản khi cần tăng hệ đệm, độ
kiềm cho nƣớc. Dung dịch đá vôi 10% trong nƣớc cất đạt độ pH khoảng 9. Là
loại vôi đƣợc dùng phổ biến ảnh hƣởng không lớn đến pH, thƣờng sử dụng
trong các mục đích:
+ Cải tạo đáy ao: với lƣợng 10-15kg/100m
2
(tuỳ pH đất)
+ Bón định kỳ 2-4lần/tháng: với lƣợng 100-300kg/ha/lần đối với ao nuôi
thâm canh và bán thâm canh (tuỳ pH nƣớc ao)
- Vôi tôi hay vôi ngâm nƣớc (Ca(OH)
2
): Loại vôi này dùng để tăng pH
nƣớc hay pH đất khi ao nuôi có pH thấp, dung dịch vôi tôi 10% trong nƣớc cất
đạt độ pH khoảng 11, thƣờng đƣợc dùng vào các mục đích:
+ Cải tạo nền đáy ao tuỳ thuộc vào pH đáy ao nếu pH>6 bón 300-
600kg/ha, pH<5 bón 1500 - 2000kg/ha.
+ Trƣờng hợp pH giảm thấp trong quá trình nuôi thì sử dụng vôi tôi với
liều lƣợng 0,5-10 kg/1.000 m2 vào thời điểm từ 21-24 giờ.

+ Vôi tôi có ảnh hƣởng lớn đến pH nƣớc nên không bón vôi tôi vào buổi
trƣa hay chiều nắng vì lúc này pH thƣờng cao nhất dễ làm cho pH cao đột biến
khi bón vôi.
- Vôi nung (CaO): Là loại vôi có hoạt tính cao, có tác dụng tăng pH
mạnh, dung dịch vôi nung 10% trong nƣớc cất đạt độ pH khoảng 12. Vôi nung
thƣờng đƣợc dùng vào các mục đích:
+ Cải tạo ao, kiềm hoá đất phèn, khi bón vôi xuống ao toả ra một lƣợng
nhiệt rất lớn có khả năng sát thƣơng làm chết động vật, thực vật thuỷ sinh trong
môi trƣờng nƣớc nên
+Xử lý xung quanh ao trƣớc những cơn mƣa lớn nhằm tránh rửa trôi
phèn từ bờ xuống ao (không dùng bón trực tiếp cho các ao đang nuôi)
* Một số lƣu ý khi sử dụng vôi cho ao nuôi:
- Mức độ tác dụng của vôi tuỳ thuộc vào độ nồng của vôi nên vôi sử
dụng phải sạch, không lẫn tạp chất, đối với vôi cục, vôi bột cần đƣợc bảo quản
đậy kín tránh không khí hút ẩm làm mất tác dụng của vôi, đối với vôi tôi cần
đƣợc sử dụng trong vòng 3 tháng trở lại để có hiệu quả cao hơn.
- Khi bón vôi cần phải đo độ pH trong ao để tính lƣợng vôi cần bón với
lƣợng vừa đủ nếu lƣợng vôi bón quá nhiều sẽ làm tăng nhiệt độ, pH cao, NH
3
cao, độc tính lớn dẫn đến bệnh tôm phát triển, đặc biệt đối với ao nuôi tôm theo
mô hình ít thay nƣớc nếu bón vôi quá mức và kéo dài sẽ làm tăng pH và độ
cứng của nƣớc làm cản trở việc lột xác của tôm mặt khác độ kiềm của nƣớc




11
không những tăng mà còn bị giảm đi do sự hình thành CaCO
3
khó tan làm chai

cứng đáy ao
- Nếu nƣớc ao có độ kiềm và pH cao (>80mg CaCO
3
/l và pH>8) thì
không cần bón bất cứ loại vôi nào, chỉ nên bón vôi tôi và vôi nung trong trƣờng
hợp đất ao quá phèn pH<5
- Khi bón vôi cho ao cần chú ý một số trƣờng hợp sau:
+ Khi dùng vôi sát trùng xong chúng ta không đƣợc bón phân vô cơ ngay
vì khi bón phân Urê sẽ gây ảnh hƣởng xấu đến hô hấp của tôm. C nếu bón phân
lân ngay sau khi bón vôi sẽ làm giảm tác dụng bón lân, tảo không phát triển
đƣợc nên không gây màu đƣợc cho ao.
+ Không bón vôi khi ao xử lý chlorine vì sẽ làm giảm tác dụng diệt
khuẩn của từng loại.
Nhƣ vậy với tác dụng đa năng của vôi nếu sử dụng hợp lý không những
góp phần mang lại hiệu quả năng suất cao mà còn tiết kiệm đƣợc chi phí đầu tƣ
làm tăng hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng
f. Đồ bảo hộ lao động:
Dùng để bảo vệ ngƣời lao động trong quá trình thực hiện bón vôi gồm
có:
- Khẩu trang bảo vệ mũi miệng
- Kính mắt bảo vệ mắt
1.2.2. Làm cạn kiệt nƣớc ao
- Áp dụng cho những ao có điều kiện tháo cạn nƣớc
- Trƣớc khi sên vét nền đáy cần làm cạn nƣớc ao
- Tiến hành khi nƣớc thủy triều xuống
- Cách tiến hành:
+ Mở cửa cống, tháo nƣớc qua
cống thoát
+ Hoặc bơm nƣớc ra ngoài bằng
máy bơm cho đến khi hết toàn bộ

nƣớc trong ao
+ Kết hợp sục bùn trong quá trình
tháo nƣớc ao cũ góp phần làm sạch
ao, giảm bớt bùn ô nhiễm ở đáy


Hình 1-2: Ao đã được làm cạn nước




12
1.2.3. Sên vét bùn đáy
- Mục đích: loại bỏ vật chất hữu cơ từ chất thải của tôm, thức ăn thừa và
phù sa tích tụ trong bùn đáy ao chu kỳ nuôi trƣớc nhằm tránh sự tích luỹ ô
nhiễm hữu cơ và mầm bệnh ở đáy ao lây qua vụ nuôi
- Công việc sên vét bùn đƣợc tiến hành ngay sau khi tháo cạn nƣớc
- Cách tiến hành:
* Cách 1: nếu có máy hút bùn,
máy ủi.
- Dùng máy ủi để ủi một lớp
đất ở đáy ao.
- Cào và hút bùn ra khỏi đáy
ao bằng máy hút bùn
- Tập trung bùn vào ao chứa
bùn để xử lý.


* Cách 2: nếu không có máy
hút bùn.

- Dùng cào (trang) cào lớp bùn
nhão, gom lại


- Vận chuyển ra khỏi ao






13
Hình 1-3: Sên vét bùn đáy ao
1.2.4. Bón vôi
- Mục đích:
+ Ổn định phèn ở nền đáy ao;
+ Diệt địch hại, sinh vật cạnh tranh với động vật nuôi: Vôi trực tiếp diệt
các sinh vật có hại nhƣ trứng ếch, nòng nọc, côn trùng, ốc, rêu xanh, các loại cỏ
thân mềm và một số loài cá dữ
+ Diệt sinh vật gây bệnh: Vôi tiêu diệt hoặc hạn chế sự phát triển của vi
khuẩn, vi rút gây bệnh đốm đỏ, bệnh loét mang, bệnh do nguyên sinh động vật
ở cá nuôi hay bệnh đóng rong, bệnh nấm mang ở tôm
+ Làm đáy ao tơi xốp, tạo điều kiện thông khí, đẩy nhanh tác dụng phân
huỷ chất hữu cơ trong ao tăng muối dinh dƣỡng, giảm khí độc
+ Kích thích thức ăn tự nhiên phát triển làm thức ăn cho động vật nuôi
+ Điều hoà ổn định chất lƣợng nƣớc thông qua độ kiềm, pH, độ trong
+ Đối với ao nuôi tôm, chất vôi trong ao còn có tác dụng trực tiếp đến
việc hình thành vỏ tôm
- Các bƣớc tiến hành bón vôi nhƣ sau :
* Bƣớc 1: Đo pH đáy ao (với cải tạo khô) hay đo pH nƣớc (với cải tạo ƣớt)

- Đo pH đất:
+ Cách 1: Đo pH đất bằng máy
+ Cách 2: Lấy đất đáy ao phơi khô trong bóng râm rồi cho vào nƣớc cất
với lƣợng bằng nhau (1 đất : 1 nƣớc), quậy đều và để lắng một đêm, sau đó lấy
nƣớc này đo độ pH bằng máy đo pH nƣớc, test kit hay giấy đo pH.
- Đo pH nƣớc bằng test kit, giấy đo pH hay máy đo pH nƣớc
* Bƣớc 2: Chọn liều lƣợng sử dụng
- Dựa vào pH đất đã đo đƣợc, tra theo bảng 1 để chọn liều lƣợng bón.
Bảng 1-2. Lƣợng vôi để khử độ chua của ao nuôi tôm
pH của đất ở đáy, bờ ao
Lƣợng vôi (kg/ha)
5,1 - 5,5
800 - 1000
5,6 - 6,0
500 - 800
6,1 - 6,5
200 - 500
6,6 - 7,0
100 - 200




14

* Bƣớc 3: Tính lƣợng vôi cần bón
- Dựa vào liều lƣợng vôi : đã xác định ở bƣớc 1
- Dựa vào diện tích rải vôi (đáy ao và bờ ao)

Lƣợng vôi cần bón = liều lƣợng X diện tích đáy

ao

Ví dụ :
Tính lƣợng vôi cần bón cho ao có diện tích đáy và bờ ao cần bón vôi là
6000m
2
, pH đất đo đƣợc là 5,5. Dựa vào bảng 1 liều lƣợng bón là 1000kg/ha.
* Cách tính lƣợng vôi cần sử dụng:
Đổi ha thành m
2
: 1ha = 10.000m
2

Vậy 1m
2
bón là : 1000kg : 10.000m
2
= 0,1kg/m
2
Lƣợng vôi cần sử dụng là : 0,1kg/m
2
x 6000m
2
= 600kg vôi
* Bƣớc 4: Thực hiện bón vôi
Nếu sử dụng vôi cục
(CaO):
- Vận chuyển các bao
vôi (CaO) đến ao







15
- Đổ vôi vào thùng
(hoặc thành từng điểm phân
bố đều trên đáy ao)
- Dùng xô tƣới nƣớc vào
vôi (CaO) cho vôi toả hết ra
thành vôi bột
- Dùng xẻng té nƣớc vôi
thật đều trên mặt ao và bờ ao.
Nếu ao có những vũng bùn
nhão, bùn đen thì ta té vôi vào
nhiều hơn.

Nếu sử dụng vôi bột
(CaCO
3
):
- Vận chuyển các bao
vôi đến ao
- Rải vôi đều khắp đáy ao
- Rải vôi bờ ao


Hình 1-4: Bón vôi xử lý đáy
Lưu ý :

- Khi bón vôi, ngƣời bón vôi nên đứng xuôi theo chiều gió, té vôi từ đầu
gió đến cuối gió
- Không để vôi sống tiếp xúc với không khí hoặc nƣớc mƣa trƣớc khi
bòn sẽ làm mất hoạt tính của vôi, gây lãng phí khi sử dụng vì phải tăng lƣợng
sử dụng lên nhiều.
- Trƣờng hợp ao nuôi tôm bị bệnh ở vụ trƣớc, nên bón vôi nhiều hơn so
với bình thƣờng
- Khi bón cần rải đều vôi trên mặt ao, đáy ao cần có đủ độ ẩm, bón nhiều
cần trộn chung với bùn đáy ao tạo thành lớp bùn ngăn cách và trung hoà khi
axít tăng, tác dụng của vôi có hiệu quả nhất. Nên rải nhiều vôi ở khu vực cho
tôm ăn và những chỗ còn ƣớt của đáy ao.
1.2.5. Phơi đáy ao
- Phơi nắng đáy ao đƣợc thực hiện sau khi bón vôi
- Mục đích:




16
+ Tăng tác dụng của vôi
+ Giúp ôxy hóa các chất hữu cơ, giảm H
2
S và mầm bệnh.
- Cách phơi đáy:
* Bƣớc 1: Phơi đáy ao khoảng 2-3
ngày


* Bƣớc 2: Cày lật trở lớp đất mặt
xuống, lớp đất đáy lên trên.

+ Cày bằng trâu, bò


+ Cày bằng máy


Bƣớc 3: Phơi tiếp từ 3-5 ngày.
- Đầm nén đáy ao trở lại sau
khi hoàn tất việc phơi đáy.

Hình 1-5: Phơi đáy ao




17
*Lưu ý:
- Với những ao có đáy nhiễm phèn tiềm năng thì không nên cày xới,
không nên phơi nắng để tránh xì phèn lúc cải tạo
- Bƣớc 2 rất cần thiết với ao cũ nuôi nhiều năm
2. Xử lý đáy ao mới đào
2.1. Qui trình xử lý đáy ao mới đào

2.2. Cách tiến hành
2.2.1. Chuẩn bị dụng cụ vật tƣ
- Chuẩn bị nhƣ ở qui trình xử lý ao đã nuôi
- Nhƣng không cần chuẩn bị máy hút bùn, trang, cào
2.2.2. Cho nƣớc vào ao (ngâm ao)
Thực hiện sau khi làm xong ao để tiến hành rửa ao nhiều lần nhằm giảm
chua phèn:

- Lấy nƣớc vào đầy ao
- Ngâm 2-3 ngày
2.2.3. Xả nƣớc ra ngoài
Thực hiện sau khi ngâm 2-3 ngày:
- Xả nƣớc ra ngoài
- Xịt nƣớc rửa đáy (trong quá trình xả nƣớc và lấy nƣớc 2-3 lần)
Lưu ý: Thực hiện cho nƣớc vào ao và xả nƣớc ra ngoài 2-3 lần cho đến
khi đo pH ổn định.
2.2.4. Bón vôi
- Thực hiện sau khi thau rửa ao nhiều lần
- Vôi cải tạo nên dùng loại vôi nung CaO hoặc Ca(OH)
2
.
Cho nƣớc vào ngâm ao
Xả nƣớc ra

Bón vôi

Thực hiện 2-3 lần
(rửa ao)




18
- Các bƣớc thực hiện nhƣ bón vôi cho ao nuôi nhiều lần
* Bƣớc 1: Đo pH đáy ao
- Đo pH đất để chọn liều lƣợng bón vôi
* Bƣớc 2: Xác định liều lƣợng bón vôi
- Liều lƣợng phụ thuộc vào pH đất đáy ao: dựa theo bảng 1

Thông thƣờng:
+ pH đất từ 6-7 dùng 300-600kg/ha
+ pH đất từ 5-6 dùng 600 – 1.000kg/ha
+ pH đất < 5 dùng từ 1.000 – 1.500kg/ha
* Bƣớc 3: Tính lƣợng vôi bón cho đáy ao và bờ ao
Lƣợng vôi = liều lƣợng bón vôi X diện tích đáy ao
Cách tính tƣơng tự nhƣ tính lƣợng vôi ở phần xử lý đáy ao đã nuôi
* Bƣớc 4: Thực hiện bón vôi
- Vận chuyển các bao vôi (CaO) đến ao
- Đổ thành từng điểm phân bố đều trên đáy ao
- Dùng xô tƣới nƣớc vào vôi (CaO) cho vôi toả hết ra thành vôi bột
- Dùng xẻng té nƣớc vôi thật đều trên mặt ao và bờ ao. Nếu ao có
những vũng bùn nhão, bùn đen thì ta té vôi vào nhiều hơn.
3. Lỗi thƣờng gặp
- Không đảm bảo trình tự các bƣớc
- Chọn biện pháp cải tạo không thích hợp
- Tính đƣợc lƣợng vôi không phù hợp với pH đất và diện tích đáy
- Đáy còn nhiều bùn, không bằng phẳng
- Không đảm bảo an toàn, hiệu quả
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập: Thực hành xử lý đáy ao
C. Ghi nhớ
- Phƣơng pháp xủ lý đáy
- Tính đƣợc lƣợng vôi cần sử dụng.




19
Bài 2: XỬ LÝ BỜ AO

Mã bài: MĐ 02-3

Giới thiệu
Công việc xử lý đáy ao đòi hỏi phải thực hiện trƣớc khi đƣa ao vào sử
dụng lần đầu hay trƣớc mỗi vụ nuôi. Mục đích chính của việc chuẩn bị bờ ao là
tạo cho tôm nuôi có đƣợc môi trƣờng nuôi chất lƣợng nƣớc thích hợp và ổn
định.
Mục tiêu
- Nêu đƣợc phƣơng pháp chọn và lót bạt phù hợp từng vùng.
- Lót đƣợc bạt đúng tiêu chuẩn.
- Thao tác khéo léo, cẩn thận, nhanh nhẹn.
A. Nội dung
1. Tu bổ bờ
- Mục đích: Sau một vụ nuôi, bờ ao thƣờng bị sạt lở, bị các sinh vật đào
hang ẩn nấp hay có các lỗ mọi làm rò rỉ nƣớc, vì vậy cần tiến hành tu sửa lại
nhằm đảm bảo bờ ao chắc chắc, không rò rỉ và không có địch hại ẩn nấp trong
bờ
- Cách tiến hành:
* Bƣớc 1: Chuẩn bị dụng cụ
- Cuốc, xẻng
* Bƣớc 2: Thực hiện tu bổ bờ
- Bắt diệt hết ếch, rắn, các loài động vật làm hang sống ở bờ ao
- L
ấp các hang hố, lỗ mọi ở quanh bờ ao.
- Đắp lại bờ ao bị sạt lở, đảm bảo bờ chắc chắn, giữ đƣợc nƣớc.
- Kiểm tra cống và sửa chữa lỗ mọi

2. Lót bạt
- Công việc trải bạt thực hiện sau khi tu sửa bờ ao.
- Mục đích của lót bạt bờ ao nuôi tôm:

+ Ngăn chặn rò rỉ nƣớc đối với ao có nhiều nguy cơ thất thoát nƣớc
không theo mong muốn nhƣ chất đất quá nhiều cát, bị nhiều hang mọi…
+ Ngăn chặn sự phát triển của các loài rong đáy do mực nƣớc thấp vì độ
nguyên của mái bờ.
+ Ngăn cản lực nƣớc làm xoáy lở bờ do quạt nƣớc.




20
+ Giảm đáng kể lƣợng phèn và nƣớc đục từ bờ chảy xuống ao trong mùa
mƣa.
+ Ngăn ngừa cua còng đào hang xâm nhập vào ao
- Các loại bạt lót bờ ao:
+ Tấm nhựa PVC
+ Nhựa tổng hợp PE
+ Nhựa cao cấp HDPE
+ Vải chống thấm có phủ nhựa
đƣờng.



Hình 2-1: Bạt lót bờ ao

Các loại bạt khác nhau có tuổi thọ khác nhau, tùy theo điều kiện kinh tế
hay ao nuôi mà ngƣời nuôi lựa chọn loại bạt thích hợp. Đối với vật liệu gia cố
bằng nhựa, tuổi thọ nó sẽ giảm nếu tiếp xúc với nắng nhiều, vì vậy một số địa
phƣơng dùng hai lớp xung quanh mái bờ.
Lưu ý: việc lót bạt dẫn đến tăng chi phí sản xuất, nên nếu thấy không cần
thiết (ao giữ nƣớc tốt) thì có thể không cần lót bạt.

- Cách tiến hành:
 Bƣớc 1: Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ
- Cuốc, xẻng để đào rãnh ở chân bờ và trên bờ
- Bạt lót bờ ao: Tấm nhựa PVC
+ Chiều dài bạt: bằng tổng chiều dài của 4 bờ xung quanh ao (chu vi của
ao) + phần ráp nối
+ Chiều rộng bạt: đảm phủ hết mái bờ ao + 20-30 cm chôn xuống đáy +
30-40cm phủ lên mép bờ và chôn xuống đất.
 Bƣớc 2: Dọn sạch những vật nhọn và làm phẳng bờ




21
Để tránh bạt bị rách và không bị nhăn, bờ ao phải đƣợc:
- Dọn sạch những vật nhọn
- Làm phẳng trƣớc khi tiến hành trải bạt
 Bƣớc 3: Trải bạt quanh bờ ao
- Đào một rãnh sâu 20-
25cm quanh bờ ao, sát chân bờ
- Đào một rãnh trên bờ ao
cách bờ 20-30cm.
- Trải bạt theo chiều dài
của bờ
- Kéo thẳng bạt
- Ráp mí 2 đầu nối của bạt
- Chôn mép trên và mép
dƣới xuống 2 rãnh vừa xẻ thật
chặt.



Hình 2-2: Lót bạt bờ ao
Lưu ý:
- Yêu cầu lót bạt:
+ Bạt phải phẳng
+ Đƣợc giữ chặt xuống đáy ao và trên bờ ao
+ Phần ráp nối chắc chắn
- Vùng chua phèn hay nuôi tôm trên cát, ngƣời ta lót bạt cả nền đáy ao.
Công việc này đòi hỏi kỹ thuật hơn nên thƣờng hợp đồng với ngƣời cung cấp
bạt.
- Nếu có điều kiện có thể lót bạt kênh cấp nƣớc.






22
Hình 2-3: Lót bạt bờ kênh cấp nước
Hình 2-4: Lót bạt đáy ao
3. Rào lƣới quanh ao
- Mục đích: Ngặn chặn việc lây lan mầm bệnh từ các sinh vật trung gian
nhƣ cua, còng, chuột Các sinh vật này có thể bò từ ngoài vào ao nuôi và
mang theo các mầm bệnh nguy hiểm lây bệnh cho tôm nuôi nhƣ virus đốm
trắng.
- Cách tiến hành:
 Bƣớc 1: Chuẩn bị dụng cụ vật tƣ
- Lƣới để rào quanh bờ ao: Dùng lƣới nilon khổ nhỏ 0,6-0,7 tấc. Chiều
dài bằng chiều dài bao quanh ao
- Cọc: cao 1-1,2m bằng tre hay gỗ

- Dây nylon để buộc lƣới vào cọc
- Búa để đóng cọc cố định lƣới
- Cuốc, xẻng để đào hố, đào rãnh chôn chân lƣới
 Bƣớc 2: Thực hiện rào
- Cắm cọc cách nhau 1,2 – 1,5m
- Buộc lƣới vào cọc bằng dây
nylon
- Lƣới rào hơi nghiêng vào phía
trong ao (một góc 30
0
) để cua còng
không bò đƣợc vào ao
- Chôn chân lƣới thật kỹ để
tránh gió có thể thổi tốc lƣới lên.


Hình 2-5: Rào lưới quanh ao
4. Lỗi thƣờng gặp
- Lót bạt không phẳng, chân bạt không chắc, bị thủng.
- Rào lƣới không chắc, bị đổ
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Thực hành tu sửa bờ ao, lót bạt bờ ao
Bài tập 2: Thực hành rào xung quanh ao
C. Ghi nhớ
- Các bƣớc trải bạt và yêu cầu trải bạt
- Các bƣớc rào lƣới và yêu cầu lƣới rào





23
Bài 3: LẮP ĐẶT HỆ THỐNG QUẠT NƢỚC
Mã bài: MĐ02-03

Trong hệ thống nuôi tôm bán thâm canh, thâm canh, mật độ nuôi cao nên
thƣờng xảy ra hiện tƣợng thiếu hụt khí ôxy hòa tan trong nƣớc. Sục khí là một
trong những công nghệ đƣợc sử dụng để làm tăng mức ôxy hoà tan trong nƣớc
ao tạo khả năng ngăn ngừa đƣợc dịch bệnh.
Hiện nay có hai loại: máy sục khí đập nƣớc bề mặt (quạt nƣớc) và máy
sục khí thổi khí từ đáy lên (máy sục khí) đƣợc sử dụng phổ biến trong các ao
nuôi mật độ cao. Tuy nhiên lắp đặt hệ thống này một cách hợp lý mới phát huy
tác dụng của chúng.
Mục tiêu
- Nêu đƣợc nhu cầu oxy của tôm,
- Nêu đƣợc vai trò của quạt nƣớc trong ao nuôi tôm
- Biết lắp ráp hệ thống quạt nƣớc
- Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn, nghiêm túc, chính xác.
A. Nội dung
1. Thiết lập sơ đồ quạt nƣớc
1.1. Mục đích quạt nƣớc
- Cung cấp oxy cho tôm nuôi trong ao.
- Vận chuyển ôxy xuống đáy ao, loại bỏ các khí độ H
2
S, NH
3
ở đáy ao ra
ngoài ao

- Làm sạch đáy ao, tập trung các chất cặn bã vào giữ ao
- Xáo trộn nƣớc để tảo tiếp cận đƣợc với ánh sáng mặt trời

- Làm tăng hàm lƣợng ôxy hoà tan trong nƣớc ao nuôi tôm giúp ngƣời
nuôi có thể thả giống mật độ dày hơn, tỷ lệ chuyển hoá thức ăn (FCR) của tôm
cao hơn, tôm lớn nhanh hơn, tỷ lệ sống cao hơn, từ đó nâng cao đƣợc sản
lƣợng, tăng thêm lợi nhuận và đồng thời giảm nguy cơ mắc bệnh.
1.2. Chọn vị trí và hƣớng đặt máy quạt nƣớc
Vị trí và hƣớng đặt quạt nƣớc phải đảm bảo các yêu cầu:
- Tạo đƣợc dòng chảy tối đa trong ao.
- Tùy theo diện tích ao, mật độ nuôi mà lên sơ đồ lắp quạt nƣớc cho thích
hợp
1.3. Lập sơ đồ quạt nƣớc
Cách 1:





24

Cách 2


Cách 3






25


Hình 3-1: Sơ đồ lắp quạt nước

Trong 3 sơ đồ trên, lắp quạt nƣớc theo sơ đồ 2 cho hiệu quả cao hơn,
hiện nay đây là cách tiến tiến nhất. Máy quạt nƣớc đặt trong ao ở vị trí bốn góc
ao, sao cho không có góc nƣớc chết gây thiếu ôxy cục bộ.
2. Lắp rắp hệ thống quạt nƣớc
2.1. Giới thiệu quạt nƣớc
- Hệ thống quạt nƣớc là dạng máy sục khí cánh quạt dài, đặt nổi trên mặt
nƣớc, có trục quay môtơ và nhiều cánh quạt nƣớc.
- Khi bật máy sục khí, các cánh quạt chuyển động quay tròn, tạo luồng
nƣớc chuyển động và cho nƣớc tung lên ngoài không khí.
- Ðồng thời các cánh quạt còn tạo ra sự chuyển động của nƣớc trong ao,
phân phối đều lƣợng ôxy.
* Các loại quạt nước:
+ Quạt nƣớc chạy motor
điện gắn 2 cánh quạt

×