Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

giáo trình mô đun kiến thức cơ bản về khuyến nông lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 68 trang )


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN

KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ
KHUYẾN NÔNG LÂM

MÃ SỐ: MĐ 01
NGHỀ: KHUYẾN NÔNG LÂM
Trình độ: Sơ cấp nghề







2


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

MÃ TÀI LIỆU: MĐ 01

































3


LỜI GIỚI THIỆU

Một trong những mắt xích quan trọng trong sự nghiệp phát triển nông thôn
đó chính là các khuyến nông viên cấp cơ sở. Nhưng hiện nay, các khuyến nông
viên này phần lớn chưa qua đào tạo nghề cơ bản. Những kiến thức về công việc
họ có được chủ yếu thông qua một số các lớp học, các khóa tập huấn ngắn hạn
với những nội dung rất riêng rẽ, thiếu tính thống nhất và không được cập nhật
liên tục. Nhu cầu trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản có hệ thống cho
khuyến nông lâm cơ sở trở nên cần thiết và cấp bách.
Chương trình mô đun Kiến thức cơ bản về khuyến Nông lâm nhằm góp
phần trang bị cho khuyến nông viên một cách có hệ thống và logic những kiến
thức cơ bản nhất về nghề để họ hoàn toàn có kiến thức, kỹ năng và phẩm chất
cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp -
nông thôn.
Với lý do trên chúng tôi biên soạn và giới thiệu giáo trình này nhằm cung
cấp cho người học nghề khuyến nông lâm những kiến thức, kỹ năng cơ bản về
khuyến nông, cách tiếp cận cũng như các phương pháp khuyến nông lâm và phát
triển công nghệ có sự tham gia… Từ đó người học có thể vận dụng những kiến
thức đã học để lựa chọn được phương pháp và cách thức tiếp cận nông dân hiệu
quả nhất phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng địa phương góp phần nâng cao đời
sống cho từng hộ nông dân, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường.
Giáo trình được chia làm 3 bài. Gồm có:
Bài 1: Giới thiệu chung về khuyến nông lâm
Bài 2: Cách tiếp cận và phương pháp khuyến nông lâm
Bài 3: Phát triển công nghệ có sự tham gia PTD
Giáo trình này phục vụ chủ yếu cho đối tượng là các khuyến nông viên cấp cơ
sở. Tuy nhiên, nó cũng là tài liệu tham khảo tốt cho các cán bộ khuyến nông khuyến

lâm, các cán bộ dự án và các nhà làm công tác nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng của tập thể tác giả và được sự quan tâm, tư vấn
của rất nhiều cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước, với khả năng và kinh
nghiệm còn hạn chế, giáo trình này chắc chắn còn nhiều thiếu sót và khiếm
khuyết. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quí độc giả.
Xin chân thành cảm ơn!

Tham gia biên soạn:
1. Đặng Minh Tuấn Thạc sỹ (chủ biên)
2. Trần Quang Minh Kỹ sư
3. Hà Thị Minh Thu Thạc sỹ


4


MỤC LỤC

LỜI GIỚI THIỆU 3
MỤC LỤC 4
Bài 1: Giới thiệu chung về khuyến nông lâm 8
Mục Tiêu: 8
A. Nội dung: 8
1. Định nghĩa, mục tiêu, nguyên tắc, vai trò và chức năng của khuyến nông lâm 8
1.1. Sự hình thành và phát triển của khuyến nông lâm 8
1.2. Định nghĩa 10
1.3. Mục tiêu của khuyến nông lâm 10
1.4. Vai trò và chức năng của Khuyến nông lâm 10
1.4.1. Vai trò của Khuyến nông lâm 10
1.4.2. Chức năng của Khuyến nông lâm 12

1.5. Nguyên tắc hoạt động của Khuyến nông lâm 13
2. Vai trò của cán bộ Khuyến nông lâm và giới trong KNKL 13
2.1. Vai trò của cán bộ khuyến nông khuyến lâm 13
2.2. Kiến thức, năng lực và phẩm chất cá nhân 14
2.2.1. Kiến Thức 14
2.2.2. Năng lực 15
2.2.3. Phẩm chất cá nhân 16
2.3. Giới trong Khuyến nông lâm 16
3. Khuyến nông lâm ở Việt Nam 19
3.1. Quá trình hình thành và phát triển 19
3.2. Chính sách khuyến nông lâm 21
3.2.1. Chính sách tài chính 21
3.2.2. Xã hội hóa công tác (hoạt động) khuyến nông lâm 22
3.3. Các hoạt động Khuyến nông lâm ở Việt Nam 23
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 23
C. Ghi nhớ 24
Bài 2: Cách tiếp cận và phương pháp khuyến nông lâm 25
Mục tiêu: 25
A. Nội dung: 25
1. Các cách tiếp cận trong khuyến nông lâm 25
1.1. Tiếp cận từ trên xuống 25
1.1.1. Mô hình chuyển giao 25


5


1.1.2. Mô hình trình diễn 26
1.2. Tiếp cận từ dưới lên 27
1.2.1. Khuyến nông lan rộng 27

1.2.2. Phát triển công nghệ có sự tham gia 28
2. Các phương pháp khuyến nông lâm 28
2.1. Phương pháp cá nhân 28
2.1.1. Cán bộ khuyến nông lâm đến thăm hộ nông dân 29
2.1.2. Nông dân đến thăm cơ quan khuyến nông lâm 30
2.1.3. Gửi thư riêng 31
2.1.4. Gọi điện 31
2.2. Phương pháp hoạt động nhóm 32
2.2.1. Hội họp 33
2.2.2. Trình diễn 35
2.2.3. Hội thảo đầu bờ 36
2.2.4. Thăm quan 37
2.3. Phương pháp thông tin đại chúng 38
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 40
C. Ghi nhớ 40
Bài 3: Phát triển công nghệ có sự tham gia (PTD) 41
Mục tiêu: 41
A. Nội dung: 41
1. Phát triển công nghệ có sự tham gia (PTD) và các tên gọi khác 41
2. Đặc điểm chủ yếu của phát triển công nghệ có sự tham gia (PTD) 41
3. Các bước của phát triển công nghệ có sự tham gia( PTD) 41
4. Vai trò cán bộ khuyến nông trong phát triển công nghệ có sự tham gia (PTD)
43
5. Xác định trở ngại, nhu cầu 44
5.1. Cộng đồng không đồng nhất 44
5.2. Khác biệt về kinh tế. 44
5.3. Khác biệt về giới 45
5.4. Khác biệt về tuổi tác. 46
5.5. Khác biệt về sở thích 46
5.6. Các lý do dẫn tới sự khác biệt: 46

6. Tiến trình phát triển công nghệ có sự tham gia 47
6.1. Xác định các trở ngại/ nhu cầu 47
6.2. Xác định giải pháp ý tưởng mới 47


6


6.3. Thử nghiệm giải pháp ý tưởng mới 49
6.3.1. Thí nghiệm của nông dân 49
6.3.2. So sánh thí nghiệm của nhà khoa học & nông dân 51
6.3.3. Nghiên cứu thí nghiệm hiện tại của nông dân 51
6.3.4. Theo dõi và đánh giá thí nghiệm 54
6.3.5. Phát triển các tiêu chí theo dõi và đánh giá 54
6.3.6. Sử dụng tiêu chí của nông dân để đánh giá 55
6.3.7. Cách gợi ra những tiêu chí của nông dân 55
6.3.8. Thu thập số liệu và ghi chép 56
6.3.9. Đánh giá thí nghiệm 56
6.4. Phổ triển kết quả 57
6.4.1. Quảng bá trong phát triển công nghệ có sự tham gia 57
6.4.2. Quảng bá truyền thống và phát triển công nghệ có sự tham gia 58
6.4.3. Phương tiện nghe - nhìn 58
6.4.4. Tài liệu bướm 59
6.4.5. Tham quan học tập 59
6.4.6. Nông dân - những khuyến nông viên 60
7. Các công cụ hỗ trợ 61
7.1. Phương pháp động não 61
7.2. Phân nhóm 61
7.3. Cây vấn đề 62
7.4. Phỏng vấn bán cấu trúc 62

7.5. Xếp hạng ma trận 63
7.6. Xếp hạng giàu nghèo 63
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 64
C. Ghi nhớ 64
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 65
I. Vị trí tính chất của mô đun: 65
II. Mục tiêu: 65
III. Nội dung mô đun: 65
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 65
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 66
VI. Tài liệu tham khảo 67





7


MÔ ĐUN: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ KHUYẾN NÔNG LÂM
Mã mô đun: MĐ 01

Giới thiệu mô đun:
Chương trình mô đun nhằm giúp cho người học biết được thế nào là
khuyến nông lâm, lịch sử hình thành và phát triển khuyến nông trên thế giới
cũng như ở Việt Nam, hiểu được bộ máy tổ chức quản lý của hệ thống khuyến
nông lâm từ trung ương tới cơ sở, sử dụng được các phương pháp khuyến nông
linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể. Thông qua mô đun giúp cho người học
hiểu rõ hơn về nông thôn, nông nghiệp và nông dân từ đó có thái độ đúng trong
công tác khuyến nông lâm.

Nội dung mô đun được chia làm ba bài
Bài 1: Giới thiệu chung về khuyến nông lâm
Bài 2: Cách tiếp cận và phương pháp khuyến nông lâm
Bài 3: Phát triển công nghệ có sự tham gia.
Trong quá trình giảng dạy và học tập môn học giáo viên nêu vấn đề, người
học chủ động lĩnh hội kiến thức và vận dụng ngay vào tình hình thực tế ở địa
phương nơi mình sinh sống


8


Bài 1: Giới thiệu chung về khuyến nông lâm

Mục Tiêu:
- Trình bày được định nghĩa, vai trò, chức năng, nguyên tắc hoạt động,
những phẩm chất và kiến thức cần có của người cán bộ khuyến nông lâm.
- Mô tả được những điểm cơ bản về thực tiễn hoạt động Khuyến nông lâm
ở Việt Nam.
- Xác định được vai trò của công tác khuyến nông, có hiểu biết những chính
sách của nước ta trong phát triển nông thôn.
- Có tinh thần trách nhiệm, chia sẻ kinh nghiệm trong công việc, cộng tác
cùng phát triển.

A. Nội dung:
1. Định nghĩa, mục tiêu, nguyên tắc, vai trò và chức năng của khuyến nông lâm
1.1. Sự hình thành và phát triển của khuyến nông lâm
Năm 1843 ở Bắc Mỹ đã sử dụng những giáo viên lưu động để cải tiến nông
nghiệp. Thuật ngữ khuyến nông (Extension) có nguồn gốc từ nước Anh, năm 1866
một số trường đại học đã sử dụng nó nhằm mục tiêu mở rộng giáo dục đến với

người dân. Từ năm 1910 tại Mỹ đã có 35 trường đại học có bộ môn khuyến nông
và đến năm 1914 tổ chức khuyến nông được chính thức thành lập, có 8861 hội
nông dân với 3.050.150 hội viên. Từ 1950 trở đi có nhiều tổ chức khuyến nông
được thành lập ở Mỹ La
Tinh, Caribê, một số nước
châu Á, Úc và châu Phi.
Trong những năm
gần đây, dân số trên thế
giới không ngừng tăng
lên theo cấp số nhân.
Theo số liệu thống kê
năm 1990 là 5 tỷ người,
năm 1996 là 5,7 tỷ và đến
nay đã hơn 7 tỷ người.
Như vậy, việc tất yếu sẽ
diễn ra là nhu cầu về
lương thực, gỗ xây dựng,
củi đun sẽ tiếp tục gia
tăng nhanh chóng.
Trong bối cảnh Việt
Nam hiện nay đang có
những thay đổi lớn đó là
Hình 01: Bác hồ dùng thử máy cấy lúa cải tiến tại
Trại thí nghiệm trồng lúa thuộc sở Nông lâm Hà nội
(1960)


9



chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, với
nhiều thành phần kinh tế. Đặc biệt với chủ trương giao đất, giao rừng cho hộ
dân, nhóm hộ đã dẫn đến hộ là đơn vị kinh tế độc lập.
Mặt khác hợp tác xã kiểu cũ ở nông thôn Việt Nam trên thực tế đã không
còn tác dụng. Các hộ nông dân rất cần có một tổ chức để làm chỗ dựa, hỗ trợ
cho mình trong quá trình sản xuất nông lâm nghiệp.
Vai trò của ngành
nông lâm nghiệp ngày
càng được đề cao, không
ngừng hướng đến sản
xuất bền vững, chú trọng
bảo tồn đa dạng sinh học
và phát triển nông thôn.
Các nhà nông lâm
nghiệp làm việc ngày
càng gần gũi với các
cộng đồng nông thôn để
quản lý có hiệu quả hơn
các nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Các chương
trình phát triển nông
thôn miền núi, lâm
nghiệp xã hội, lâm
nghiệp cộng đồng
đang được thực hiện nhiều nơi trên thế giới. Có nhiều lý do giải thích tại sao
việc phát triển nông lâm nghiệp cũng như đẩy mạnh hoạt Khuyến nông lâm ở
Việt Nam ngày càng trở nên quan trọng vì:
 Áp lực của việc gia tăng dân số
 Suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, rừng) và môi trường
(khí hậu thay đổi theo chiều hướng bất lợi).

 Gia tăng dân số ở các vùng thành thị.
 Gia tăng khoảng cách giữa người dân thành thị và nông thôn về mức thu
nhập, giáo dục, đời sống và phúc lợi xã hội.
 Tiếp cận kiến thức và các kỹ thuật mới là rất khó khăn tại nhiều vùng nông
thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa.
 Tiếp cận các nguồn thông tin về chính sách, luật pháp, thị trường cũng như
điều kiện giao thông đi lại là rất hạn chế đối với người dân nông thôn.
Trước bối cảnh đó cần thiết phải có những thay đổi về chính sách và môi
trường kinh tế, xã hội. Đẩy mạnh phát triển kinh tế để tạo ra nhiều sản phẩm hơn
cho toàn xã hội và tiến đến thu hẹp khoảng cách giữa vấn đề nghiên cứu với nhu
cầu của người dân.
Hình 02: Đặc trưng nông thôn Việt Nam


10


Chính những sự thay đổi này đã và đang đưa các nhà nông lâm nghiệp ở
các cấp khác nhau đến với vai trò của nhà khuyến nông khuyến lâm. Để thực
hiện được vai trò này có hiệu quả, họ cần được trang bị các kiến thức, kỹ năng
và thái độ thích ứng để làm việc với người dân.
1.2. Định nghĩa
Khuyến nông lâm là một quá trình trao đổi học hỏi kinh nghiệm, truyền
bá kiến thức, đào tạo kỹ năng và trợ giúp những điều kiện cần thiết trong sản
xuất nông lâm nghiệp cho nông dân, để họ có đủ khả năng tự giải quyết được
những công việc của chính mình, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho gia đình và cộng đồng.
1.3. Mục tiêu của khuyến nông lâm
Mục tiêu của Khuyến nông lâm:
 Làm thay đổi cách đánh giá, nhận thức của nông dân trước những khó khăn

trong cuộc sống.
 Giúp họ có cái nhìn thực tế và lạc quan hơn đối với mọi vấn đề.
 Có được năng lực tự quyết định biện pháp vượt qua những khó khăn.
 Khuyến nông lâm thúc đẩy phát triển triển kinh tế nông thôn.
 Hướng tới sự phát triển toàn diện của bản thân người nông dân.
 Nâng cao chất lượng cuộc sống ở nông thôn.
Trong giai đoạn hiện nay mục tiêu tổng quát của Khuyến nông lâm Việt
Nam là thúc đẩy và hỗ trợ sản xuất, nâng cao đời sống người dân nông thôn
nhằm đáp ứng nhu cầu của quốc gia và địa phương trong phát triển nông lâm
nghiệp, đồng thời bảo tồn được các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Để đạt được mục tiêu này, các hoạt động Khuyến nông lâm cần hướng đến:
 Chia sẻ kiến thức bản địa với các thông tin kỹ thuật.
 Thúc đẩy sự kết nối và trao đổi giữa các cá nhân và cộng đồng.
 Thúc đẩy việc xây dựng, tăng cường năng lực của các cá nhân và các nhóm
thông qua sự giáo dục bán chính thức.
 Thúc đẩy sự phát triển các tổ chức phục vụ cho việc quản lý có hiệu quả
nguồn tài nguyên đất, rừng và tiếp cận thị trường.
 Kết nối việc lập kế hoạch, thực thi, theo dõi và đánh giá của các cộng đồng
nhằm vào hoạt động độc lập của họ.
 Giải quyết các vấn đề và quản lý các mâu thuẫn để đi đến việc thống nhất
các quyết định. Có các phương pháp Khuyến nông lâm thích hợp cho mỗi
tình trạng và nhóm sở thích.
1.4. Vai trò và chức năng của Khuyến nông lâm
1.4.1. Vai trò của Khuyến nông lâm


11


Trong phát triển nông thôn

Trong điều kiện nước ta hiện nay, nông dân luôn gắn liền với nông lâm
nghiệp, là bộ phận cốt lõi và cũng là chủ thể trong quá trình phát triển nông
thôn. Phát triển nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động
vào nhiều lĩnh vực khác nhau của nông thôn, trong đó Khuyến nông lâm là một
tác nhân, một bộ phận quan trọng nhằm góp phần thúc đẩy phát triển nông thôn.
Thông qua hoạt động khuyến nông khuyến lâm, nông dân và những người bên
ngoài cộng đồng có cơ hội trao đổi thông tin, học hỏi kiến thức và kinh nghiệm
lẫn nhau để phát triển sản xuất và đời sống kinh tế - xã hội. Đặc biệt Khuyến
nông lâm còn tạo ra cơ hội cho nông dân trong cộng đồng cùng chia sẽ, học hỏi
kinh nghiệm, truyền bá thông tin kiến thức và giúp đỡ, hỗ trợ nhau cùng phát
triển cộng đồng địa phương.
Ngày nay, công tác Khuyến nông lâm trở nên không thể thiếu được ở mỗi
quốc gia, mỗi địa phương, thôn, buôn làng và đối với từng hộ nông dân. Vì vậy
công tác Khuyến nông lâm cần phải được tăng cường củng cố và phát triển.
Như vậy giữa Khuyến nông lâm với phát triển nông thôn có mối quan hệ
chặt chẽ. Trong mối quan hệ này Khuyến nông lâm thực sự là phương cách hữu
hiệu để thực hiện phát triển nông thôn.
Từ nghiên cứu đến phát triển nông lâm nghiệp
Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ mới thường là kết quả của
các cơ quan nghiên cứu khoa học như viện, trường, trạm Những tiến bộ này cần
được nông dân chọn lựa, áp dụng vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động.
Trên thực tế giữa nghiên cứu và áp dụng thường có một khâu trung gian để
chuyển tải hoặc cải tiến cho phù hợp để nông dân áp dụng được. Ngược lại
những kinh nghiệm của nông dân, những đòi hỏi cũng như nhận xét, đánh giá về
kỹ thuật mới của nông dân cũng cần được phản hồi đến các nhà khoa học để họ
giải quyết cho sát thực tế. Trong những trường hợp này, vai trò của Khuyến
nông lâm chính là chiếc cầu nối giữa khoa học với nông dân.
Vai trò của Khuyến nông lâm đối với nhà nước.
Khuyến nông lâm là một trong những tổ chức giúp nhà nước thực hiện các chủ
trương, chính sách, chiến lược về phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách về nông lâm nghiệp.
Trực tiếp hoặc góp phần cung cấp thông tin về những nhu cầu, nguyện
vọng của nông dân đến các cơ quan nhà nước, trên cơ sở đó nhà nước hoạch
định, cải tiến để có được các chính sách phù hợp.


12



Hình 03: Vai trò của khuyến nông lâm trong phát triển nông thôn
1.4.2. Chức năng của Khuyến nông lâm
Chức năng cơ bản của Khuyến nông lâm không những là truyền bá thông
tin và huấn luyện nông dân mà còn biến những thông tin, kiến thức được truyền
bá, những kỹ năng đã đào tạo thành những kết quả cụ thể trong sản xuất và đời
sống. Điều này cho thấy Khuyến nông lâm cần có quan hệ chặt chẽ với điều kiện
vật chất của nông hộ cũng như nguồn lực thực tế của địa phương.
Căn cứ vào mức độ liên quan đến bản chất, mục tiêu của khuyến nông khuyến
lâm, có thể phân chia chức năng của khuyến nông lâm làm hai nhóm chính.
Nhóm chức năng phải thực hiện
 Thúc đẩy nông dân: kích thích cư dân nông thôn hành động theo sáng kiến
của họ. Phát triển các hình thức liên kết hợp tác của nông dân nhằm mục
tiêu phát triển nông lâm nghiệp và nông thôn.
 Trao đổi và truyền bá thông tin: bao gồm việc xử lý, lựa chọn các thông tin
cần thiết, phù hợp từ các nguồn khác nhau để trao đổi học hỏi; truyền bá và
phổ biến cho nông dân.
 Đào tạo, huấn luyện nông dân: tổ chức các khóa tập huấn, xây dựng mô
hình, tham quan, hội thảo đầu bờ cho nông dân.
 Giúp nông dân giải quyết các vấn đề phát sinh.
 Giám sát và đánh giá hoạt động khuyến nông lâm.

Nhóm chức năng nên thực hiện
 Phối hợp với nông dân tổ chức các thử nghiệm phát triển kỹ thuật mới,
hoặc thử nghiệm kiểm tra tính phù hợp của kết quả nghiên cứu trên hiện
truờng, từ đó làm cơ sở cho việc khuyến khích lan rộng.
 Tìm kiếm các yếu tố, điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho sản xuất của người dân
như vốn tín dụng, vật tư đầu vào.v.v.
Nhà hoạch định CS
Các nhà nghiên cứu
Cán bộ PTNT…

Nông dân và
cộng đồng
Khuyến
nông
lâm


13


 Trợ giúp nông dân cách thức bảo quản, chế biến nông lâm sản quy mô hộ
gia đình.
 Hỗ trợ nông dân về kinh nghiệm quản lý kinh tế hộ gia đình, phát triển sản
xuất quy mô trang trại.
 Tìm kiếm và cung cấp cho nông dân các thông tin về giá cả, thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
Quan điểm khuyến nông khuyến lâm
Khuyến nông lâm dựa trên quan điểm cho rằng nông dân là mục tiêu của phát
triển, họ đóng vai trò trung tâm và là người thông minh, có năng lực, rất mong
muốn nhận được thông tin và kiến thức mới để phát triển sản xuất nhằm đem lại

cuộc sống ấm no hạnh phúc cho gia đình, cho cá nhân và cho cộng đồng mình.
Khuyến nông lâm được thực hiện ở mọi nơi (trong nhà, ngoài rừng, trên
nương, ngoài đồng ruộng, trong lớp học ) cùng nông dân, thông qua những cá
nhân hay những nhóm hộ, xuất phát từ những nhu cầu của họ, bắt đầu từ những
gì họ có, để giải quyết những vấn đề của họ trên cơ sở tự lực cánh sinh.
1.5. Nguyên tắc hoạt động của Khuyến nông lâm
Muốn hoạt động Khuyến nông lâm có hiệu quả, không những cần có nội dung
sát thực với nhu cầu cộng đồng mà cần thiết phải vận dụng các cách tiếp cận và
phương pháp khuyến nông lâm linh hoạt, phù hợp năng lực, đặc điểm của cộng đồng
địa phương.
Để đạt được mục tiêu, góp phần tích cực tạo nên sự phát triển bền vững ở
nông thôn, hoạt động khuyến nông lâm khi triển khai thực hiện cần tuân theo các
nguyên tắc sau:
 Chương trình Khuyến nông lâm phải phù hợp với nguồn lực thực tế của địa
phương cũng như kiến thức và năng lực của cộng đồng.
 Nội dung khuyến nông lâm phải đa dạng và xuất phát từ nhu cầu thực tế
của người dân/ cộng đồng. Chú ý đến các nhóm đối tượng (dân tộc, giới )
có điều kiện khác nhau.
 Phương pháp khuyến nông lâm phải linh hoạt, luôn tạo cơ hội cho sự tham
gia và quyền quyết định của người dân/ cộng đồng địa phương.
 Khuyến nông lâm cần hợp tác chặt chẽ với các tổ chức phát triển nông thôn
khác.
 Khuyến nông lâm cùng làm với người dân chứ không làm thay cho dân.
 Hoạt động khuyến nông lâm có tính bao hàm, liên quan đến nhiều lĩnh vực
(nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế, văn hóa - xã hội )
2. Vai trò của cán bộ Khuyến nông lâm và giới trong KNKL
2.1. Vai trò của cán bộ khuyến nông khuyến lâm
Vai trò của cán bộ Khuyến nông lâm là đem kiến thức đến cho nông dân và



14


giúp họ sử dụng kiến thức đó. Cán bộ Khuyến nông lâm được đào tạo để thực
hiện nhiệm vụ này và được trang bị đầy đủ các thông tin và kiến thức kỹ thuật
để giúp đỡ nông dân.
Mặt khác, khi làm công tác khuyến nông khuyến lâm, cán bộ Khuyến nông
lâm phải dựa vào chính sách hiện hành của nhà nước và phương hướng phát
triển nông lâm nghiệp và nông thôn.
Cán bộ Khuyến nông lâm phải thường xuyên hỗ trợ và động viên nông dân
phát huy những tiềm năng và sáng kiến của họ để chủ động giải quyết lấy những
vấn đề trong cuộc sống.
Cán bộ Khuyến nông lâm phải phân tích tình huống của nông dân trước khi
quyết định cách tốt nhất để giúp đỡ họ.
Một cán bộ Khuyến nông lâm thực thụ sẽ có những vai trò như sau đối với
nông dân:
 Người đào tạo
 Người tạo điều kiện
 Người tổ chức
 Người lãnh đạo
 Người quản lý
 Người tư vấn
 Người môi giới
 Người cung cấp thông tin
 Người trọng tài
 Người bạn
 Người hành động
Điều đó cho chúng ta thấy vai trò và nhiệm vụ rất đa dạng của người cán bộ
Khuyến nông lâm trong sự nghiệp phát triển nông thôn. Là người phải hiểu được
tầm quan trọng của mình và luôn sẵn sàng thu thập thông tin, phân tích tình

huống và đánh giá vấn đề để nhập vai một cách đúng đắn và linh hoạt.
2.2. Kiến thức, năng lực và phẩm chất cá nhân
2.2.1. Kiến Thức
Một cán bộ khuyến nông khuyến lâm thực thụ cần có kiến thức về bốn lĩnh
vực sau:
 Kiến thức về mặt kỹ thuật: Cán bộ khuyến nông khuyến lâm phải được đào
tạo đầy đủ về các lĩnh vực kỹ thuật nông lâm nghiệp
Kiến thức xã hội học và đời sống nông thôn: Cán bộ khuyến nông khuyến
lâm phải hiểu được những vấn đề liên quan đến xã hội nhân văn của đời sống


15


nông thôn, chú trọng đến những
phong tục, tập quán, truyền thống
văn hóa và những giá trị tinh thần
của cộng đồng người dân
Kiến thức về đường lối và
chính sách của nhà nước: Cán bộ
khuyến nông khuyến lâm phải
nắm được đường lối, chủ trương
và những chính sách cơ bản của
nhà nước về phát triển nông lâm
nghiệp và nông thôn.
 Kiến thức về giáo dục: Do
khuyến nông khuyến lâm là
một tiến trình giáo dục mà
đối tượng là nông dân nên
cán bộ khuyến nông khuyến

lâm phải biết được các kiến
thức về giáo dục học, các
phương pháp dạy học để
thúc đẩy sự tham gia của
người dân nông thôn.
2.2.2. Năng lực
Năng lực cá nhân phản ánh những kỹ năng tổng hợp mà một cán bộ khuyến
nông khuyến lâm cần phải có. Năng lực cá nhân cần thiết đối với một cán bộ
khuyến nông khuyến lâm là:
 Năng lực tổ chức và lập kế hoạch: Cán bộ khuyến nông khuyến lâm phải
có khả năng lập kế hoạch các hoạt động khuyến nông khuyến lâm và tổ
chức thực hiện những kế hoạch đó. Cán bộ khuyến nông khuyến lâm phải
có khả năng quản lý một cách có hiệu quả công việc của bản thân cũng như
các hoạt động có liên quan.
 Năng lực truyền đạt thông tin: Cán bộ khuyến nông khuyến lâm phải có
khả năng diễn đạt và viết các báo cáo, vì họ sẽ phải sử dụng thường xuyên
những kỹ năng này để giao tiếp với dân khi làm khuyến nông khuyến lâm.
 Năng lực phân tích và đánh giá: Cán bộ khuyến nông khuyến lâm phải có
khả năng phân tích và đánh giá các tình huống nẩy sinh hàng ngày, có khả
năng thương lượng và giải quyết các mâu thuẫn. Nhận thức và hiểu rõ
được các vấn đề trong công việc để có thể đề xuất được những giải pháp
kịp thời và hợp lý.
 Năng lực lãnh đạo: Cán bộ khuyến nông khuyến lâm phải tự tin và biết tin
tưởng vào những nông dân mà mình đang phục vụ, phải gương mẫu trước
quần chúng và có khả năng lãnh đạo quần chúng thực hiện các chương

Hình 04: Tiêu chuẩn người cán bộ khuyến
nông lâm thôn bản




16


trình khuyến nông khuyến lâm.
 Năng lực sáng tạo: Cán bộ khuyến nông khuyến lâm thường làm việc trong
những điều kiện độc lập, ít chịu sự giám sát của cấp trên. Vì vậy, phải có
khả năng sáng tạo và tin tưởng vào việc làm của mình chứ không phải lúc
nào cũng dựa vào sự chỉ đạo của cấp trên.
2.2.3. Phẩm chất cá nhân
Phẩm chất cá nhân là những đức tính tốt mà mỗi người làm khuyến nông
khuyến lâm đều phải có. Đó cũng là những điều người ta cần phải đánh giá khi
tuyển lựa cán bộ khuyến nông khuyến lâm. Những phẩm chất đó bao gồm:
 Sẵn sàng làm việc ở những vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh với tinh thần vì
dân.
 Luôn tin tưởng vào người nông dân. Cán bộ khuyến nông khuyến lâm phải
là người mà cấp trên tín nhiệm mỗi khi giao việc và cũng được nông dân
tin tưởng khi họ đưa ra những lời khuyên.
 Lòng nhân đạo, tình cảm yêu mến đối với bà con nông dân, đặc biệt là
đồng bào người dân tộc thiểu số. Có tính hài hước nhẹ nhàng trong công
việc. Cán bộ khuyến nông khuyến lâm phải biết thông cảm với những ước
muốn và những tình cảm của bà con nông dân. Khi làm việc với nông dân,
cán bộ khuyến nông khuyến lâm phải biết tôn trọng và lắng nghe ý kiến
của họ.
 Tin tưởng vào năng lực của chính mình và quyết tâm hoàn thành công việc
để góp phần vào sự nghiệp phát triển nông thôn. Vì làm việc trong điều
kiện độc lập và có ít sự giám sát của cấp trên, nếu không tin tưởng vào
chính bản thân mình và không có lòng quyết tâm, họ sẽ khó có thể làm tốt
vai trò của một cán bộ khuyến nông khuyến lâm .
Những yêu cầu về kiến thức, năng lực và phẩm chất cá nhân chúng ta thấy

khuyến nông khuyến lâm là một công việc khó khăn và đòi hỏi rất cao. Đó cũng
là một hướng dẫn cần thiết khi tuyển lựa và đào tạo cán bộ khuyến nông khuyến
lâm để phục vụ cho sự nghiệp phát triển nông lâm nghiệp và nông thôn.
2.3. Giới trong Khuyến nông lâm
Phụ nữ với các hoạt động khuyến nông khuyến lâm
Từ trước đến nay, khi lập kế hoạch khuyến nông lâm người ta thường chọn
đối tượng chính là nam giới (với ý nghĩa là chủ hộ), còn với những dịch vụ phổ
cập ngoài nông lâm nghiệp như kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng cho trẻ em,
xóa mù đối tượng lựa chọn thường là phụ nữ. Sự phân chia này (dù chỉ nằm
trong khái niệm) không phải bao giờ cũng hoàn toàn thích hợp. Trong thực tế
nhiều phụ nữ ở nông thôn vừa là nông dân vừa là chủ nhà thực sự, phụ nữ
thường vẫn gánh vác hơn một nữa công việc của gia đình.
Có một thực tế là phần lớn cán bộ khuyến nông khuyến lâm là nam giới
cho nên có thể họ chưa hiểu hết được vai trò của phụ nữ trong xã hội nông thôn.


17


Ngoài các nguyên nhân khách quan nói trên còn có một số nguyên nhân chủ
quan làm hạn chế sự tham gia của phụ nữ trong các hoạt động khuyến nông
khuyến lâm là:
 Văn hóa: ở nông
thôn, phụ nữ thường
bị ràng buộc bới
những tập tục văn
hóa phong kiến, ít
được học hành nên
ngại tiếp xúc với
bên ngoài. Tuy rằng

ở nước ta, phụ nữ
đã được thực sự giải
phóng nhưng thói
quen từ ngàn xưa
vẫn làm cho phụ nữ
e dè, ngại tiếp xúc
với người lạ.
 Gánh nặng gia đình:
Ngoài công việc vất
vả nặng nhọc ngoài đồng ruộng, về nhà phụ nữ thường bị nhiều công việc
gia đình đè nặng lên vai. Điều đó làm cho họ dù có muốn cũng khó có thời
gian tham gia các hoạt động khuyến nông khuyến lâm.
Nhìn chung ở nông thôn phụ nữ chưa được thực sự bình đẳng như nam
giới, nhất là trong các công việc xã hội, vì vậy mà người ta cũng ít mong đợi và
khuyến khích chị em đóng những vai trò tích cực hơn trong các hoạt động
khuyến nông khuyến lâm. Đối với những phụ nữ nghèo thì điều đó lại càng khó
khăn hơn.
Vai trò của giới: cần được đánh giá trong một số lĩnh vực sau:
 Về kinh tế: Phụ nữ là người sản xuất ra lương thực, tìm chất đốt và những
sản phẩm tiêu dùng khác cho cả gia đình. Họ cũng là lực lượng lao động
chính trong mọi hoạt động phát triển kinh tế của gia đình.
 Về nội trợ: Với thiên chức của mình, phụ nữ vừa là mẹ, vừa là người nội
trợ và chịu trách nhiệm quản lý tất cả các hoạt động kinh tế, sinh hoạt trong
gia đình.
Cán bộ khuyến nông khuyến lâm cần hiểu được vai trò cơ bản đó của phụ
nữ để tạo điều kiện cần thiết giúp họ tham gia các hoạt động khuyến nông
khuyến lâm. Những vai trò đó cũng chỉ ra cho chúng ta thấy những nhu cầu hỗ
trợ cần phải có cho phụ nữ ở nông thôn. Hiện tại phụ nữ mới được tạo quá ít
điều kiện để tham gia các chương trình khuyến nông khuyến lâm.
Làm thế nào để nâng cao sự tham gia của phụ nữ trong các hoạt động

khuyến nông khuyến lâm:
Hình 05: Nữ giới với nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ


18


Đây là một nhiệm vụ rất khó khăn đối với cán bộ khuyến nông khuyến lâm.
Nhưng vì tầm quan trọng của người phụ nữ trong sự nghiệp phát triển nông
thôn, cán bộ khuyến nông khuyến lâm cần phải cố gắng tổ chức cho họ tham gia
những chương trình này. Không nên nghĩ rằng phụ nữ nông thôn thấp kém hơn
so với nam giới. Bản thân họ chứa đầy những nghị lực và kỹ năng khác nhau.
Hãy cố gắng động viên những khả năng tiềm tàng trong họ. Ví dụ, khuyến khích
phụ nữ dự các cuộc họp, động viên họ mạnh dạn lên trình bày trước đám đông.
Ưu tiên phụ nữ được tham gia trong các hoạt động đào tạo, các chuyến tham
quan, trình diễn, hội thảo đầu bờ v.v.
Cán bộ khuyến nông khuyến lâm cần phải coi phụ nữ là một trong những
đối tượng chính của khuyến nông khuyến lâm để đem đến cho họ những hỗ trợ,
những kiến thức và kỹ năng cần thiết nhằm cải thiện cuộc sống cho gia đình và
cộng đồng của họ.
Phụ nữ có những trách nhiệm riêng trong gia đình và xã hội. Cần phải tìm
hiểu rõ vai trò của phụ nữ và nhạy cảm đối với những nhu cầu, những vấn đề
riêng của họ khi tham gia các hoạt động khuyến nông khuyến lâm. Cần tổ chức
những dự án khuyến nông khuyến lâm có tác dụng nâng cao vai trò và năng lực
của phụ nữ trong xã hội nông thôn. Những dự án đó có thể bao gồm:
- Xây dựng và củng cố những tổ chức địa phương đại diện cho quyền lợi của
phụ nữ và khuyến khích cho chị em tiến hành những hoạt động của riêng mình
(ví dụ: Hội phụ nữ, câu lạc bộ phụ nữ, phụ nữ giúp nhau làm kinh tế, xóa đói
giảm nghèo )
- Dự án sản xuất: để trực tiếp hỗ trợ phụ nữ phát triển những hoạt động sản

xuất lâm nghiệp (Ví dụ: khai thác lâm sản ngoài gỗ, duy trì phát triển ngành
nghề truyền thống như đan lát, dệt thổ cẩm )
- Dự án chăm sóc sức khỏe để hướng dẫn phương pháp và trang bị cho chị
em những kỹ năng chăm sóc con cái, các hiểu biết về sức khỏe sinh sản (Ví dụ:
chăm sóc sức khỏe ban đầu, chống suy dinh dưỡng trẻ em )
- Những dự án phát triển kinh tế hộ giúp chị em tăng thu nhập cho gia đình
(Ví dụ: chăn nuôi lợn, gà, nuôi ong, trồng cây ăn quả )
Để đẩy mạnh sự tham gia của phụ nữ, các chương trình đào tạo trong
khuyến nông khuyến lâm cần chú trọng:
 Đáp ứng được kỹ năng và nhu cầu của phụ nữ
 Tạo điều kiện để phụ nữ có khả năng học được các kỹ năng mới, có thời
gian biểu thích hợp với công việc hiện tại phải làm hàng ngày của phụ nữ.
 Cung cấp những chủ đề về chăm lo cho hạnh phúc gia đình
 Chú trọng những hoạt động thực sự mang lại tiềm năng thu nhập và nâng
cao năng lực của phụ nữ.
 Bảo đảm có được sự tham gia đầy đủ của phụ nữ kể cả những người nghèo,
ít được học nhất.


19


 Sử dụng các cán bộ đào tạo có chuyên môn thành thạo, có thái độ tôn trọng
và lòng nhiệt tình đối với phụ nữ ở nông thôn .
Cho đến nay, nam giới với tư cách là người chủ gia đình thường được nhận
quá nhiều từ các chương trình khuyến nông lâm. Trong khi đó, ít khi phụ nữ được
động viên và tạo điều kiện để có một vai trò thực sự cân bằng với nam giới trong
các chương trình khuyến nông lâm. Nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông lâm là phải
giúp đỡ để phụ nữ có được vai trò bình đẳng trong các hoạt động đó.
3. Khuyến nông lâm ở Việt Nam

3.1. Quá trình hình thành và phát triển
Lược sử hình thành và tổ chức hệ thống khuyến nông lâm ở việt nam
Ngày 02 tháng 3 năm 1993, Chính phủ ban hành Nghị định 13/NĐ-CP về
công tác khuyến nông (bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp). Hệ thống khuyến nông-
khuyến ngư Việt nam chính thức hình thành. Ở Bộ Nông nghiệp & PTNT, Cục
Khuyến nông - Khuyến lâm vừa làm nhiệm vụ quản lý nhà nước vừa làm nhiệm vụ
khuyến nông về lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. Ở Bộ Thuỷ sản, hoạt động khuyến
ngư được giao cho Vụ Quản lý Nghề cá. Việc một đơn vị đồng thời làm nhiệm vụ
quản lý nhà nước và dịch vụ công tỏ ra nhiều bất cập, cả hai nhiệm vụ đều không
đáp ứng được nhu cầuvà đòi hỏi ngày càng cao, phức tạp của tình hình sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp. Chính vì vậy, ngày 18 tháng 7 năm 2003 Chính phủ ban
hành Nghị định 86/NĐ-CP, cho phép tách Cục Khuyến nông - Khuyến
lâm thành hai đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiêp & PTNT là Cục Nông
nghiệp và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản ký Quyết
định thành lập Trung tâm Khuyến ngư Trung ương trên cơ sở bộ phận khuyến ngư
thuộc Vụ Quản lý Nghề cá (ngày 07 tháng 7 năm 2000). Tiếp theo, ngày 02 tháng 5
năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 43/2003/NĐ-CP, thành lập
Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia.
Ngày 03 tháng 01 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2008/NĐ-
CP về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp & PTNT, sau khi sát nhập Bộ Nông nghiêp & PTNT và Bộ Thủy sản. Tại
Nghị định này, Chính phủ cho phép thành lập Trung tâm Khuyến nông-Khuyến
ngư Quốc gia. Ngày 28 tháng 01 năm 2008, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT
ký Quyết định số 236/QĐ-BNN-TCCB, thành lập Trung tâm Khuyến nông-
Khuyến ngư Quốc gia trên cơ sở hợp nhất hai trung tâm: Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia và Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia.
Tại Điều 9 của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP của Chính phủ về Khuyến nông
ký ngày 08 tháng 01 năm 2010 quy định tổ chức khuyến nông Trung ương đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với tên gọi
là Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. Ngày 28/6/2010, Bộ Nông nghiệp và PTNT

đã có Quyết định số 1816/QĐ-BNN-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia có các nhiệm vụ chủ yếu là tham gia đề
xuất và ban hành các chính sách, cơ chế về khuyến nông, khuyến ngư; các định


20


mức kinh tế - kỹ thuật; chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn thực hiện công tác chuyển
giao TBKT thông qua xây dựng mô hìnhtrình diễn, thông tin tuyên truyền, huấn
luyện đào tạo, công tác dịch vụ và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khuyến nông,
khuyến ngư.
Ngay từ khi Nghị định số 13/CP của Chính phủ ra đời, được sự hướng dẫn của
các Bộ, Ngành liên quan, ở các địa phương (tỉnh, huyện, xã) đã thành lập các cơ quan,
các đơn vị làm công tác khuyến nông, khuyến ngư, dần dần hình thành hệ thống
khuyến nông, khuyến ngư từ trung ương đến cơ sở và trên phạm vi toàn quốc.
Theo số liệu thống kê đến 31 tháng 12 năm 2007, tổng số cán bộ khuyến nông
cấp tỉnh là 1.628 người (bình quân mỗi trung tâm khuyến nông tỉnh có 25,4
người) và cán bộ khuyến ngư là 1.123 người (bình quân 22,4 người/trung tâm). Số
cán bộ khuyến nông, khuyến ngư cấp tỉnh có trình độ đại học và cao đẳng chiếm
69,5%. Tổ chức ở cấp tỉnh thường gồm ba phòng: Phòng Hành chính Tổng hợp,
Phòng Chuyển giao TBKT và Phòng Thông tin-Huấn luyện.
Ở cấp huyện, 585 trong tổng số 648 huyện đã có trạm khuyến nông, với 4.600
cán bộ, nhân viên khuyến nông, khuyến ngư (trong đó số người có trình độ đại học,
cao đẳng chiếm khoảng 65%) (bình quân gần 8 người/trạm). Ở cấp cơ sở, có
10.543 khuyến nông viên, khuyến ngư viên làm việc tại 10.306 xã sản xuất nông
nghiệp và 15.749 cộng tác viên khuyến nông, khuyến ngư làm việc theo hình thức
tự nguyện tại các thôn, bản.
Những thành tựu đạt được

Hàng năm Trung tâm Khuyến nông Quốc gia phối hợp với khoảng hai
trăm đơn vị bao gồm các cơ quan nghiên cứu, đào tạo về nông nghiệp, các hội,
đoàn thể, các cơ quan truyền thông – thông tin trong và ngoài Bộ và 64
tỉnh, thành để triển khai:
• Xây dựng 3.750 điểm trình diễn, chuyển giao khoa học-công nghệ trong
các lĩnh vực nông nghiệpvà phát triển nông thôn (bao gồm: Trồng trọt, Chăn
nuôi Lâm nghiệp, Ngư nghiêp, Diêm nghiệp, Thuỷ nông, Cơ giới hoá Nông
nghiệp, Bảo quản, chế biến nông – lâm - thuỷ sản và Ngành nghề nông thôn.
Các mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn ngoài sản xuất ít nhất 15%.
• Tổ chức gần 500 lớp đào tạo nghiệp vụ và tập huấn kỹ thuật cho khoảng
5.000 cán bộ khuyến nông và trên 25.000 nông dân chủ chốt. Biên soạn hàng
chục giáo trình, tài liệu tập huấn khuyến nông.
• Hoạt động truyền thông-thông tin trên trang WEB Khuyến nông Việt nam
(mỗi ngày có hàng ngàn người truy cập). Xuất bản 36 số/năm Tờ tin Khuyến
nông Việt Nam, với 10.000 bản/số, pháthành đến các xã, thôn, bản và các câu
lạc bộ khuyến nông. Biên soạn và phát hành hàng triệu ấn phẩm thông tin (tờ
gấp, tranh, sách mỏng, băng đĩa hình …). Tổ chức trên 50 sự kiện (diễn đàn, hội
thi, hội chợ …), thu hút gần 1 triệu lượt hộ nông dân trên phạm vi 64
tỉnh, thành tham gia.


21


Phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng: Đài Truyền hình Việt
nam, Đài Tiếng nói Việt nam, Thông tấn xã Việt nam, Báo Nông nghiệp Việt
nam… tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, phổ biến
kiến thức và các mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến trên phạm vi toàn quốc.
Trong 15 năm xây dựng và trưởng thành, Trung tâm có nhiều đóng góp vào
công cuộc phát triểnsản xuất nông-lâm-ngư nghiệp, xoá đói, giảm nghèo. Trung

tâm đã được tặng thưởng hai Huân chương Lao động hạng Ba, một Huân
chương Lao động hạng Hai, nhiều Bằng khen, Cờ thi đua vàcác phần thưởng cao
quý khác của Đảng và Nhà nước.
3.2. Chính sách khuyến nông lâm
3.2.1. Chính sách tài chính
Ngay từ khi mới thành lập, Khuyến nông Việt nam đã được Đảng và Nhà
nước quan tâm đầu tư kinh phí cho xây dựng lực lượng, tăng cường năng lực
cũng như kinh phí cho hoạt động hàng năm. Nguồn kinh phí được cấp từ ngân
sách trung ương, thông qua các cơ quan chức năng của Bộ Nông nghiệp &
PTNT và một phần từ ngân sách địa phương, do các tỉnh, thành phân bổ, dùng
vào việc chi trả lương, hoạt động của bộ máy và thực hiện một số chương trình
khuyến nông địa phương.
Kinh phí hoạt động cấp theo các chương trình khuyến nông được phê
duyệt, khi mới thành lập (1993) đã được Chính phủ đầu tư hỗ trợ 1,268 tỷ đồng,
con số này tăng lên 97,8 tỷ (2005), bình quân năm sau tăng hơn năm trước 8,04
tỷ đồng tương đương trên 12%. Trung bình mỗi hộ nông dân được hưởng gần
8.500 đồng kinh phí khuyến nông (2005). Kinh phí khuyến nông bao gồm nhiều
hạng mục, có sự hỗ trợ khác nhau giữa các vùng, miền: miền núi và vùng khó
khăn hỗ trợ giống 60%, vật tư 40% và đồng bằng, tương ứng là 40% và 20%.
Trong nhiều năm qua, việc quản lý kinh phí khuyến nông ở trung ương còn
phân tán, giao cho nhiều đơn vị : Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Cục Chế
biến Nông lâm sản và Nghề muối, Cục Phát triển Lâm Nghiệp, Cục Nông
nghiệp ….Cơ chế tài chính khuyến nông cũng chưa thống nhất, ví dụ, khuyến
nông cho người nghèo trong Chương trình 135 do Cục Nông nghiệp và Cục
HTX & Phát triển nông thôn quản lý, có cơ chế hỗ trợ 100% vật tư, nhưng cũng
là khuyến nông xóa đói giảm nghèo do Trung tâm Khuyến nông Quốc gia quản
lý thì chỉ được hỗ trợ bình quân 50%. Thêm vào đó, việc cấp và quyết toán kinh
phí theo chương trình hàng năm cũng gây khó khăn và làm giảm hiệu quả hoạt
động khuyến nông.
Các tỉnh đều quan tâm đầu tư và có chính sách đối với khuyến nông viên cơ

sở nhằm khuyến khích phát triển công tác khuyến nông. Tuy nhiên, việc áp dụng
chế độ chính sách cho công tác khuyến nông và cán bộ khuyến nông ở các địa
phương còn rất khác nhau và chưa hợp lí, nhất là chế độ phụ cấp cho khuyến
nông viên cơ sở. Có tỉnh trả phụ cấp 50.000 đồng-100.000 đồng/tháng như Nghệ
An ; có tỉnh trả 300.000 đồng/tháng như An Giang Phụ cấp trách nhiệm của
giám đốc trung tâm khuyến nông tỉnh cũng có nhiều loại : 0,3-0,4 ở hầu hết các


22


tỉnh miền Bắc, miền Trung và 0,5 ở hầu hết các tỉnh miền Nam. Nguyên nhân
chủ yếu là chưa có văn bản hướng dẫn chính thức của trung ương. Mặt khác,
một số cán bộ có trách nhiệm ở địa phương còn nhận thức chưa đầy đủ về công
tác khuyến nông.
Tất cả những tồn tại và bất cập nêu trên là khó khăn và là lực cản không nhỏ
trong quá trình phát triển đi lên của công tác khuyến nông Việt Nam, ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả phục vụ sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn.
3.2.2. Xã hội hóa công tác (hoạt động) khuyến nông lâm
Công tác khuyến nông đã từng bước được xã hội hoá và xu thế này ngày
càng phát triển mạnh, có tác dụng thúc đẩy và góp phần to lớn vào thành công
của các hoạt động khuyến nông. Đến nay có 112 đơn vị, bao gồm các cơ quan
nghiên cứu, đào tạo, các hiệp hội và đoàn thể, báo, đài và các tạp chí…tham gia
hoạt động khuyến nông và có thể được xếp vào 3 khối
a. Khối nghiên cứu, đào tạo
Ưu thế của khối này là có lực lượng, có trình độ nên quá trình chuyển giao
mô hình khuyến nông cây, con và tập huấn nông dân có nhiều thuận lợi, mang
lại kết quả cao. Nhờ tham gia công tác khuyến nông nên các đơn vị này cũng có
nhiều điều kiện thuận lợi để chuyển giao nhanh các kết quả nghiên cứu của mình
vào sản xuất, đồng thời thúc đẩy, hỗ trợ trở lại công tác nghiên cứu khoa học và

đào tạo.
Kinh phí nghiên cứu đào tạo dành cho công tác chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật còn nhiều vướng mắc về cơ chế tài chính, vì vậy các viện, trường dựa vào
nguồn kinh phí khuyến nông trung ương là chính. Một số mô hình chưa vào
được sản xuất là do nội dung chưa phù hợp với điều kiện địa phương và thị
trường. Một vài trường hợp đã sử dụng kinh phí khuyến nông chưa hợp lý và
hiệu quả thấp.
b. Khối hội, đoàn thể, câu lạc bộ khuyến nông, nhóm sở thích
Là nơi tập hợp, đoàn kết, động viên nông dân trong quá trình thực hiện,
triển khai các chương trình khuyến nông, góp phần chuyển giao mô hình cây,
con và đào tạo tập huấn cho nông dân, làm phong phú và đa dạng các hoạt động
khuyến nông.
Thông qua các chương trình phối hợp hoạt động về khuyến nông đã góp
phần khẳng định một hướng đi đúng trong quá trình đổi mới phương thức hoạt
động của các hội, đoàn thể. Đó là gắn việc vận động với việc hỗ trợ hội viên
nông dân trong phát triển sản xuất, nâng cao năng lực tổ chức sản xuất, tạo việc
làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho các hội viên
Hạn chế của khối hội, đoàn thể là lực lượng không đủ, còn yếu, thiếu về
chuyên môn nên thường phải phối hợp lại với các trung tâm khuyến nông tỉnh,
các đơn vị nghiên cứu và đào tạo trong quá trình triển khai các chương trình
khuyến nông. Nguồn kinh phí cho khuyến nông chủ yếu dựa vào ngân sách
khuyến nông trung ương.


23


Tuy hiện nay có gần 4.000 câu lạc bộ khuyến nông nhưng nhìn chung hiệu
quả hoạt động chưa cao : 40% hoạt động bình thường và 30% không hoạt động, chỉ
còn là hình thức. Chỉ có 30% số câu lạc bộ khuyến nông hoạt động có hiệu quả

c. Khối thông tin đại chúng
Khối thông tin đại chúng có thế mạnh là thông tin nhanh tới số đông nông
dân và có hiệu quả thiết thực, động viên kịp thời, góp phần thúc đẩy nhanh phát
triển nông nghiệp- nông thôn và công tác khuyến nông.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động còn hạn chế vì chưa có đủ kiều kiện về
thời gian và phương tiện để thâm nhập thực tế sản xuất.
3.3. Các hoạt động Khuyến nông lâm ở Việt Nam
Hiện nay các hoạt động khuyến nông khuyến lâm ở nước ta bao gồm một
số nội dung hoạt động chủ yếu sau :
- Phổ biến những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, những kinh nghiệm
điển hình trong các lĩnh vực nông lâm nghiệp.
- Bồi dưỡng và phát triển kiến thức quản lý kinh tế cho nông dân, cung cấp
thông tin về thị trường, giá cả nông lâm sản.
- Dịch vụ giống, vật tư kỹ thuật để xây dựng mô hình
Các hoạt động cụ thể bao gồm:
 Tập huấn những tiến bộ kỹ thuật cho nông dân.
 Xây dựng các mô hình trình diễn.
 Tổ chức tham quan, hội thảo đầu bờ cho nông dân.
 Tuyên truyền kiến thức và kinh nghiệm khuyến nông khuyến lâm trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
 Xuất bản và phát hành đến người dân các ấn phẩm khuyến nông khuyến
lâm như sách nhỏ, tranh ảnh, tờ rời v.v.
 Phát triển kỹ thuật nông lâm nghiệp có sự tham gia của người dân (PTD)
Thực tế nhận thấy khuyến nông khuyến lâm ở Việt Nam trong thời gian
qua chủ yếu mới chỉ tập trung vào chuyển giao kỹ thuật, xây dựng mô hình, các
nội dung khác chưa thực hiện được nhiều.
Tình hình hoạt động khuyến nông khuyến lâm ở các dự án quốc tế và phi
chính phủ như dự án của thường thực hiện theo kiểu lập kế hoạch từ dưới lên,
chương trình khuyến nông khuyến lâm thường xuất phát từ nhu cầu của cộng
đồng và có sự tham gia tích cực của người dân.


B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Tìm hiểu những hoạt động và sơ đồ bộ máy tổ chức của mạng lưới hệ thống
khuyến nông lâm tại địa phương nơi anh chị sinh sống?


24


C. Ghi nhớ
- Định nghĩa, mục tiêu, vai trò, chức năng của khuyến nông lâm
- Tiêu chuẩn của người cán bộ khuyến nông lâm
- Hoạt động khuyến nông lâm trên địa bàn




25


Bài 2: Cách tiếp cận và phƣơng pháp khuyến nông lâm

Mục tiêu:
- Phân biệt được cách tiếp cận trong khuyến nông lâm và lựa chọn được
cách tiếp cận trong điều kiện cụ thể.
- Vận dụng được phương pháp làm việc với người dân trong các hoạt động
khuyến nông lâm.
- Sử dụng được một số phương tiện truyền thông trong các hoạt động
khuyến nông lâm cụ thể.
- Có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, học hỏi và chia sẻ kinh

nghiệm trong công việc với đồng nghiệp.

A. Nội dung:
1. Các cách tiếp cận trong khuyến nông lâm
1.1. Tiếp cận từ trên xuống
Tiếp cận Khuyến nông lâm từ trên xuống hay còn gọi là tiếp cận theo mô
hình chuyển giao. Trong giai đoạn đầu phát triển khuyến nông lâm hình thức
tiếp cận này rất phổ biến, nó gắn liền với các quá trình như chuyển giao kiến
thức hay chuyển giao công nghệ cho nông dân.
Đặc trưng của cách tiếp cận:
 Thừa nhận một số tiến bộ của kỹ thuật và công nghệ đã được các nhà
chuyên môn nghiên cứu.
 Chuyển giao cho nông dân áp dụng và triển khai trên diện rộng.
Hạn chế:
 Mang tính áp đặt.
 Không căn cứ vào nhu cầu của dân.
 Cán bộ khuyến nông lâm coi khuyến nông lâm là một quá trình giảng dạy
một chiều cho nông dân,
 Mang tính chất truyền bá kiến thức hơn là một quá trình học hỏi và cùng
phát triển với nông dân.
Thực tế nhận thấy có các hình thức Khuyến nông lâm ở nước ta trong
những năm vừa qua thực hiện theo cách tiếp cận từ trên xuống như sau:
1.1.1. Mô hình chuyển giao

×