Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

giáo trình mô đun chuẩn bị đất trồng cây có múi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.38 MB, 93 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN





GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN

CHUẨN BỊ ĐẤT TRỒNG CÂY CÓ MÚI

MÃ SỐ: MĐ02

NGHỀ: TRỒNG CÂY CÓ MÚI

Trình độ: Sơ cấp nghề



















2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

MÃ TÀI LIỆU: MĐ 02



3
LỜI GIỚI THIỆU

Trƣớc thực trạng dạy nghề, định hƣớng đổi mới và phát triển dạy nghề của nƣớc
ta đến năm 2020. Để đạt đƣợc mục tiêu tăng cƣờng các điều kiện đảm bảo chất lƣợng
dạy nghề, việc xây dựng giáo trình phục vụ cho đào tạo nghề là rất quan trọng. Giáo
trình mô đun “Chuẩn bị đất trồng cây có múi” của “Nghề trồng cây có múi” trình độ
sơ cấp nghề đƣợc tổ chức biên soạn nhằm góp phần đạt đƣợc mục tiêu đào tạo nghề
đã đặt ra.
Mô đun “Chuẩn bị đất trồng cây có múi” là một mô đun cơ sở quan trọng của
chƣơng trình đào tạo nghề “Trồng cây có múi”. Giáo trình Mô đun này cung cấp
những nội dung cơ bản:
- Nhu cầu sinh thái và một số đặc điểm về đất trồng
- Phân bón cho cây có múi
- Thiết kế vƣờn và chuẩn bị trồng cây có múi
Trên cơ sở đó ngƣời học biết cách chọn đất trồng, kỹ thuật thiết kế vƣờnvà

chuẩn bị đất trồng cây có múi đạt hiệu quả. Xuất phát từ mục tiêu đào tạo và vị trí mô
đun, trong quá trình biên soạn giáo trình chúng tôi đã cố gắng trình bày ngắn gọn để
ngƣời học tiếp thu tốt hơn.
Chƣơng trình đào tạo nghề “Trồng cây có múi” cùng với bộ giáo trình đƣợc biên
soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, đã cập nhật những tiến
bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất tại các địa phƣơng trong cả nƣớc, do đó
có thể coi là cẩm nang cho những ngƣời đã, đang và sẽ trồng cây có múi.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng biên soạn những phần hƣớng dẫn chi tiết để giúp
ngƣời học rèn luyện các thao tác, kỹ năng nghề gồm các câu hỏi, bài tập theo từng bài
học.
Trong quá trình biên soạn chƣơng trình, giáo trình, dù đã hết sức cố gắng nhƣng
chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến
đóng góp từ các nhà giáo, các chuyên gia, ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trực
tiếp trong lĩnh vực trồng trọt để chƣơng trình, giáo trình đƣợc điều chỉnh, bổ sung cho
hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và đáp ứng đƣợc nhu cầu học
nghề trong thời kỳ đổi mới.


4
Ngoài ra chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng ý kiến quý báu của Hội đồng
thẩm định, các cán bộ kỹ thuật trong ngành.
TM nhóm tác giả

1. Th.S Hà Chí Trực (Chủ biên)
2. Th.S Ngô Hoàng Duyệt
3. Th.S Nguyễn Thanh Bình
4. K.S Trần Thị Xuyến







5
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2
LỜI GIỚI THIỆU 3
MỤC LỤC 5
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHƢ
̃
VIÊ
́
T TĂ
́
T 8
MÔ ĐUN: CHUẨN BỊ ĐẤT TRỒNG CÂY CÓ MÚI 9
Bài 1: Nhu cầu sinh thái và một số đặc điểm về đất trồng 10
A. Nội dung: 10
1. Nhu cầu sinh thái 10
1.1. Nhiệt độ 10
1.2. Lƣợng mƣa 10
1.3. Ánh sáng 10
1.4. Đất 11
1.5. Nƣớc 11
2.Một số đặc điểm về đất trồng 11
2.1.Thành phần cơ giới 11
2.2. Kết cấu đất 14
2.3. Độ chua của đất và biện pháp cải tạo đất chua 17
2.4. Chất hữu cơ và mùn trong đất 19

3. Xác định đất trồng cây có múi 21
3.1.Tiêu chuẩn đất trồng 22
3.2. Khảo sát lựa chọn đất trồng 22
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 24
C. Ghi nhớ: 24
Bài 2: Bón phân cho cây có múi 25
A. Nội dung 25
1.Yêu cầu dinh dƣỡng cây có múi 25
1.1.Yêu cầu dinh dƣỡng câycó múi 25
1.2.Vai trò của một số nguyên tố dinh dƣỡng với cây có múi 28
2.Cách tính lƣợng phân bón cho cây có múi 29
3. Nguyên tắc bón phân 30
3.1. Đúng loại: 30
3.2. Đúng liều 31
3.3. Đúng lúc 31
3.4. Đúng cách 31
4. Các phƣơng pháp bón phân cho cây có múi 32
4.1.Bón lót 32
4.2.Bón thúc 32
4.3.Bón qua lá 33

6
5. Giới thiệu một số loại phân bón phổ biến cho cây có múi 34
5.1. Phân đạm và cách sử dụng 34
5.2. Phân lân và cách sử dụng 38
5.3. Phân Kali và cách sử dụng 43
5.4.Phân hỗn hợp, phân bón lá và vôi 45
5.5. Phân hữu cơ và cách sử dụng 52
5.6.Phân xanh và kỹ thuật sử dụng 56
5.7. Phân sinh học (vi sinh) và kỹ thuật sử dụng 59

B. Câu hỏi và bài tập 61
C.Ghi nhớ 62
Bài 3: Thiết kế vƣờn trồng 63
A. Nội dung 63
1.Khảo sát vƣờn 63
1.1. Khảo sát đất vƣờn 63
1.2.Khảo sát nguồn nƣớc 64
1.3.Khảo sát thực bì 64
2.Thiết kế vƣờn trồng 64
2.1.Nguyên tắc 64
2.2.Vệ sinh phát hoang 65
2.3.Phân lô 73
2.4.Thiết kế đƣờng giao thông, hệ thống tƣới, trồng cây chắn gió 73
2.5.Thiết kế liếp (ĐBSCL và những vùng đất thấp) và hố trồng 75
2.6. Các kiểu trồng 77
B. Câu hỏi và bài thực hành 78
C.Ghi nhớ 79
Bài 4: Chuẩn bị đất trồng 80
A. Nội dung 80
1.Yêu cầu về đất trồng cây có múi 80
2. Xử lý cỏ dại và xử lý đất 80
2.2.Xử lý đất 80
3. Làm đất 81
3.1.Yêu cầu làm đất trồng cây có múi 81
3.2. Chuẩn bị đất 81
3.3. Khoảng cách trồng 82
3.5.Bón phân lót 84
B.Câu hỏi và bài tập 85
C.Ghi nhớ 86
HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 87

I. Vị trí, tính chất của mô đun 87
II. Mục tiêu 87
III. Nội dung chính của mô đun 88
IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 88

7
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 88
VI. Tài liệu tham khảo 92
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN
GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 93
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 94


8
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHƢ
̃
VIÊ
́
T TĂ
́
T


Cây có múi (CCM)
TE : Tast element
Thành phần cơ giới (TPCG)
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)















9
MÔ ĐUN: CHUẨN BỊ ĐẤT TRỒNG CÂY CÓ MÚI

Mã mô đun: MĐ 02

Giới thiệu mô đun
Mô đun chuẩn bị đất trồng cây có múi (MĐ 02) là mô đun quan trọng trong nghề
trồng cây có múi, dùng gỉang dạy trình độ sơ cấp nghề. Mô đun 02 giới thiệu những
vấn đề liên đến nhu cầu sinh thái, đất trồng, phân bón và cách thiết kế vƣờn cũng nhƣ
chuẩn bị đất trồng cây có múi.



Bài 1: Nhu cầu sinh thái và một số đặc điểm về đất trồng
Mã bài: MĐ 02-01
Mục tiêu:
- Trình bày đƣợc điều kiện sinh thái phù hợp cho cây có múi sinh trƣởng phát triển.
- Chọn lựa những điều kiện môi trƣờng phù hợp với nhu cầu của cây.
- Hiểu đƣợc các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm, tính chất của đất

- Xác định đƣợc các chỉ tiêu phù hợp cho việc xác định đất trồng cây có múi
- Thực hiện đƣợc chọn đất trồng cây có múi
A. Nội dung:
1. Nhu cầu sinh thái
1.1. Nhiệt độ
Cây có múi có thể sống và phát triển ở nhiệt độ 13-39
o
C, nhƣng thích hợp nhất
là 23 -29
0
C. Dƣới 13
0

C và trên 40
0

C thì sự sinh trƣởng ngừng lại, dƣới âm 5
0

C cây
chết. Tuy nhiên, hiện nay ngƣời ta đã chọn đƣợc những giống chịu lạnh tốt nhƣ cam
mật Ôn Châu, cam Navel
Nhiệt độ ảnh hƣởng đến phẩm chất và sự phát triển của trái.Thƣờng ở nhiệt độ
cao, trái chín sớm, ít xơ và ngọt, nhƣng khà năng cất giữ kém và màu sắc trái chín
không đẹp (ở nhiệt đô thấp các sắc tố hình thành nhiều hơn). Ở miền Nam thƣờng có
biên độ nhiệt giữa ngày và đêm không cao nên khi chín vỏ trái thƣờng còn màu xanh,
tuy nhiên yếu tố tạo màu sắc khi chín còn ảnh hƣởng bởi giống trồng.

10
1.2. Lƣợng mƣa

Vũ lƣợng hàng năm cần cho cam quýt ít nhất là 875mm trong trƣờng hợp
không tƣới. Nhiều tác giả cho rằng lƣợng mƣa thích hợp cây có múi từ 1000 -
1400mm/năm và phân phối đều. Ở Việt Nam lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ
1500 mm – 1800 mm. Nhƣng có hai mùa mƣa nắng nên vào mùa nắng phải tƣới, vào
mùa mƣa phải có biện pháp chống úng.
1.3. Ánh sáng
Cây có múi không ƣa ánh sáng trực tiếp, cƣờng độ ánh sáng thích hợp 10.000 -
15.000 lux (tƣơng đƣơng với ánh sáng lúc 8 giờ sáng và 4-5 giờ chiều trong ngày mùa
hè). Cƣờng độ ánh sáng quá cao sẽ làm nám trái, mất nhiều nƣớc, sinh trƣởng kém
dẫn đến tuổi thọ ngắn. Ở các lòai trồng thì bƣởi chịu ánh sáng cao kế đến là cam, cam
sành và quýt thích ánh sáng vừa phải
1.4. Đất
Đất cần phải thoát nƣớc tốt, có tầng canh tác dầy từ 0,5 – 1m, pH thích hợp la
̀

5,5-6,5. Tuy nhiên, trong phạm vi pH từ 4-8, vẫn trồng đƣợc cây có múi. Không nên
trồng cam quýt trên đất sét nặng, phèn, đất nhiều cát, đất có tầng canh tác mỏng, mực
thủy cấp cao
1.5. Nƣớc
Cây có múi có nhu cầu về nƣớc rất lớn, nhất là trong thời kỳ cây ra hoa và phát
triển trái. Mặt khác, cây có múi cũng rất mẫn cảm với điều kiện ngập nƣớc. Trong
mùa mƣa, nếu mực nƣớc ngầm trong đất cao và không thoát nƣớc kịp, cây sẽ bị thối
rễ, vàng lá và chết.
Phẩm chất nƣớc tƣới cũng cần lƣu ý, không dùng nƣớc phèn mặn để tƣới.
Lƣợng muối NaCl trong nƣớc phải dƣới 1,5g/ lít và lƣợng Mg không quá 0,3g/lít.
2.Một số đặc điểm về đất trồng
2.1.Thành phần cơ giới
2.1.1.Khái niệm: Tỉ lệ các cấp hạt giữa các phần tử cơ giới có kích thƣớc khác nhau
trong đất đƣợc biểu thị theo phần trăm trọng lƣợng (%), đƣợc gọi là thành phần cơ
giới đất hoặc còn đƣợc gọi là thành phần cấp hạt.






11







Căn cứ vào kích thƣớc của các phần tử cơ giới đất, ngƣời ta phân chia thành
các nhóm hạt. Mỗi nhóm là tập hợp của các hạt đất có kích thƣớc nằm trong một
khoảng nhất định. Tỷ lệ tƣơng đối giữa các nhóm hạt này đƣợc gọi là thành phần cơ
giới đất.

Bảng 1: Bảng phân loại đất theo thành phần cơ giới của quốc tế


Ý nghĩa của thành phần cơ giới đất thể hiện ở chỗ: thành phần cơ giới là căn cứ
quan trọng để phân loại đất. Mặt khác thông qua thành phần cơ giới có thể đánh giá
đƣợc tính chất của đất.
Ví dụ: đất cát là đất có tỷ lệ các hạt sét thấp (từ 0 - 20%) nên có đặc điểm: thấm
nƣớc nhanh, giữ nƣớc kém, dễ bị khô hạn, thoáng khí, chất hữu cơ mau bị phân giải,
tỷ lệ mùn trong đất thấp.
Đất cát tơi xốp, dễ làm đất thuận lợi cho quá trình canh tác, nhƣng khi ngập nƣớc
thƣờng bị lắng, bí, chặt, dí, dễ gây bất lợi cho cây trồng. Hấp thu nhiệt và toả nhiệt
Hình 1: Đất gồm nhiều loại hạt khác nhau


12
nhanh, nhiệt độ đất thay đổi nhanh theo nhiệt độ không khí gây bất lợi cho cây trồng.
Khả năng giữ dinh dƣỡng kém, dễ bị rửa trôi, hàm lƣợng dinh dƣỡng trong đất thấp.










Đất sét: là loại đất có tỷ lệ sét cao (trên 45%). Có đặc điểm trái ngƣợc so với đất
cát.












Đất thịt: là loại đất có tính chất trung gian giữa đất cát và đất sét. Là loại đất tốt,
độ phì nhiêu cao, rất phù hợp với nhiều loại cây trồng. Đất thịt nhẹ và đất thịt trung

bình rất phù hợp với cây có múi
Hình 3: Đất sét
Hình 2: Đất cát

13



2.1.2.Cách xác định thành phần cơ giới bằng cách vê đất
Lấy một ít đất ( nhặt sạch rễ cây) bỏ ở lòng bàn tay. Thêm nƣớc vào từ từ, trộn
đểu bóp mịn đến mức nặn hình đƣợc. Chú ý sao cho lƣợng nƣớc vừa phải ( để đất
không quá khô nhƣng cũng không quá ƣớt dính bết vào tay).
Dùng 2 tay vê thành thỏi dài con giun dài 10cm, đƣờng kính 3-4 mm rồi khoanh
thành vònh tròn khoảng 3cm và ghi kết quả:
-Đất rời rạt không vê đƣợc là đất cát
-Đất vê đƣợc thành hình con giun nhƣng lại vỡ ngay là đất cát pha
- Đất vê đƣợc thành hình con giun nhƣng đứt thành từng đoạn là đất thịt nhẹ
-Đất vê đƣợc, nhƣng khoanh thành hình tròn bị đứt đoạn là đất thịt trung bình
- Đất vê đƣợc, nhƣng khoanh thành hình tròn có rạng nứt là đất thịt nặng
- Đất vê đƣợc, nhƣng khoanh thành hình tròn không rạng nứt là đất thịt sét.
2.2. Kết cấu đất
2.2.1. Khái niệm
Trong đất, các hạt cơ giới thƣờng không nằm riêng rẽ mà liên kết lại với nhau
để tạo thành những đoàn lạp, những cấu trúc riêng biệt hay còn gọi là kết cấu đất.
Nhƣ vậy, kết cấu đất là chỉ sự sắp xếp các hạt cơ giới trong đất. Kết cấu đất là sự
phản ánh về số lƣợng, chủng loại các loại hạt kết trong một tầng đất hay cả phẫu diện
đất. Các hạt kết của đất có hình dạng và kích cỡ khác nhau.
Tùy theo loại đất, điều kiện tồn tại mà hạt kết cấu có nhiều dạng khác nhau.
Các dạng hạt kết phổ biến bao gồm: Kết cấu viên; Kết cấu hạt; Kết cấu cột (trụ); Kết
cấu phiến; Kết cấu tảng

Hình 4: Đất thịt

14
Trạng thái tồn tại của kết cấu đất



Dạng kết cấu hình khối (I):
Có nhiều loại khác nhau, đƣợc phân ra bởi hình dạng bề mặt của hạt kết: Loại
có bề mặt phẳng, góc cạnh rõ ràng và loại có bề mặt phẳng và tròn xen kẽ. Hai loại
này thƣờng có đƣờng kính lớn hơn 5 mm.
Cấu trúc viên: Có hình cầu, có kích thƣớc nhỏ từ 1 - 10mm, là loại hạt kết tốt
của đất.















Dạng kết cấu hình trụ (II):
Đƣợc phát triển theo chiều sâu. Đƣợc hình thành ở các loại đất sét, đặc biệt là

keo sét montmorilonit nhƣ đất macgalít hay đất kiềm, đất mặn trong điều kiện khô
hạn. Sự hình thành của loại hạt kết này tạo ra các khe hở lớn theo chiều thẳng đứng.
Đất có loại hạt kết này thƣờng thấm nƣớc tốt.
Dạng kết cấu hình tấm, phiến, dẹt (III):
Hình 5: Đất có kết cấu tốt

15
Là dạng cấu trúc phát triển theo chiều ngang, dẹt, mảng. Loại hạt kết này đƣợc
hình thành chủ yếu ở các loại đất có thành phần cơ giới nặng mới đƣợc lắng đọng
trong điều kiện khô hạn. Loại này thƣờng có độ bền kém, đƣợc hình thành do sự
trƣơng co của các hạt sét.
Đất có kết cấu tốt phù hợp cho cây trồng nói chung, cây có múi nói riêng sinh
trƣởng phát triển, vì:
+ Đất có kết cấu tốt sẽ tơi xốp. Bộ rễ cây phát triển tốt.
+ Đất thấm nƣớc nhanh làm cho cây không bị úng khi mƣa. Nhƣng lƣợng nƣớc
chứa trong các khe hở lớn nên cây trồng đƣợc cung cấp nƣớc thuận lợi
+ Lƣợng ôxy trong đất cao, các chất khí độc dễ có điều kiện thoát ra ngoài
không gây gại cho bộ rễ.
+ Nhiệt độ đất ổn định không gây tác động xấu tới bộ rễ.
+ Trong đất chứa nhiều sinh vật có lợi chuyển hoá các chất thành dinh dƣỡng
cho cây hút.
Mặt khác đất có kết cấu tốt thuận lợi cho quá trình canh tác, thể hiện:
 Dễ làm đất, đỡ tốn công và chi phí cho việc làm đất
 Việc chăm sóc nhƣ làm cỏ, vun, xới, bón phân điều tiết nƣớc đều diễn ra thuận
lợi
 Đất có khả năng giữ phân bón tốt nên có thể giảm số lần bón phân.
Trạng thái kết cấu đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các yếu tố thuộc
về bản thân các loại đất nhƣng cũng chịu sự chi phối lớn của các yếu tố bên ngoài. Các
yếu tố đó bao gồm:
Điều kiện khí hậu của vùng, kỹ thuật làm đất, bón phân, điều tiết nƣớc, chế độ

canh tác. Đây cũng chính là cơ sở của việc tiến hành các hoạt động canh tác hợp lý để
tạo điều kiện thuận lợi cho cây có múi sinh trƣởng phát triển.
2.2.2.Nguyên nhân làm đất mất kết cấu
- Nguyên nhân cơ giới
Đó là sự tác động cơ giới của ngƣời, công cụ máy móc và súc vật trong quá
trình canh tác Khi làm đất quá kỹ, nhất là làm đất không đúng độ ẩm sẽ làm phá vỡ
kết cấu đất. Ngoài ra hạt kết còn bị phá vỡ tác động của mƣa, gió, nhất là trên đất dốc
bị xói mòn mạnh thì kết cấu lớp đất mặt bị phá vỡ nghiêm trọng.
- Nguyên nhân hoá học
Do ion hoá trị I trong dung dịch đất đã thay thế Ca
2+
của phức hệ keo đất,
Ví dụ: Mùn – Ca
2 +
(NH
4
)
2
SO
4
Mùn - 2NH
4
+ CaSO
4

Liên kết Mùn - 2NH
4
là liên kết kém bền vững do đó màng hữu cơ bao quanh
hạt đất dễ bị mất nên kết cấu bị phá vỡ. Đốt rẫy để lại K
2

CO
3
và K
2
O trong tro cũng
làm cho hạt kết bị phá hủy. Mƣa nhiều cũng làm cho keo mùn bị phá hủy, hạt kết khó
hình thành.

16
- Biện pháp duy trì và cải thiện kết cấu đất
Có rất nhiều phƣơng pháp làm cải thiện kết cấu đất:
+ Tăng cường mùn cho đất
Tăng cƣờng bón các loại phân hữu cơ cho đất nhƣ phân chuồng, phân xanh,
than bùn và các loại phân địa phƣơng khác, đồng thời để lại tối đa sản phẩm phụ của
cây trồng trên đồng ruộng có tầm quan trọng đặc biệt với việc cải thiện kết cấu đất.
+ Tác động bởi thực vật
Các loại thực vật để lại chất hữu cơ để lại trong đất trả lại một phần chất dinh
dƣỡng mà chúng lấy đi trong quá trình sinh trƣởng và cải thiện kết cấu đất.

17
Bảng 2:Lƣợng dinh dƣỡng do cây có múi lấy đi từ 1 tấn sản phẩm.
Loại cây
Dinh dưỡng đa lượng (Gam/ tấn quả tươi)
N
P
2
O
5

K

2
O
MgO
CaO
S
Cam
1 773
506
3 194
367
1 009
142
Quýt
1 532
376
2 465
184
706
111
Chanh
1 638
366
2 086
209
658
74
Bưởi
1 058
298
2 422

183
573
90

Dinh dưỡng vi lượng (Gam/ tấn quả tươi)
Fe
Mn
Zn
Cu
B
Cam
3.0
0.8
1.4
0.6
2.8
Quýt
2.6
0.4
0.8
0.6
1.3
Chanh
2.1
0.4
0.7
0.3
0.5
Bưởi
3.0

0.4
0.7
0.5
1.6
Nguồn: Koo, 1958; Chapman, 1968; Malovolta, 1989

+ Thực hiện chế độ canh tác hợp lý
Làm đất đúng thời điểm phù hợp và không quá kỹ, bón phân hữu cơ, bón phân
hữu cơ kết hợp với vô cơ, giữ ẩm thích hợp là một trong những biện pháp làm tăng
cƣờng kết cấu đất.
+ Bón vôi
Bón vôi cho đất chua và bón thạch cao cho đất mặn là biện pháp không chỉ khử
độc cho đất mà còn làm tăng cƣờng kết cấ u đất. Cần tránh sử dụng phân vô cơ đơn
độc, cần kết hợp phân hữu cơ, phân vô cơ và vôi.
2.3. Độ chua của đất và biện pháp cải tạo đất chua
2.3.1.Khái niệm về độ chua của đất
Một trong các đặc tính quan trọng của đất có liên quan đến quá trình sinh trƣởng
phát triển của cây có múi là phản ứng của đất.
Để phản ánh tính chua của đất ngƣời ta sử dụng khái niệm độ chua.
Đất chua là đất đất chứa nhiều Ion H
+
. Khi sử dụng các thiết bị đo pH nếu cho
kết quả < 6,5 thì đất đó đƣợc gọi đất chua.
Cây cam quýt là cây lâu năm nên phải chú ý lớp đất dƣới càng sâu càng tốt,
tầng đất sét, đá để nƣớc không thấm qua đƣợc là 1,5m, trở lên , pH từ 5- 8, tốt nhất là
6-7
Phản ứng của đất của phản ánh qua pH:
- Đất chua: PH < 6,5
- Đất trung tính : PH 6,6 – 7,5
- Đất kiềm : PH > 7,5

Để xác định pH, thƣờng máy đo pH


18

Hình 6: Máy đo pH
Tác hại của đất chua
- Ảnh hƣởng xấu đến quá trình sinh trƣởng phát triển của cây có múi (bộ rễ kém
phát triển, khả năng hút dinh dƣỡng kém vv ).
- Ảnh hƣởng xấu tới vi sinh vật trong đất. Tạo điều kiện cho một số loại vi sinh
vật gây bệnh cho cây phát triển mạnh.
- Làm xuất hiện một số chất độc hại.
- Làm cho lân trong đất bị giữ chặt cây trồng không sử dụng đƣợc, khi bón lân
kém hiệu quả.
2.3.2.Biện pháp cải tạo đất chua
- Bón vôi
CaCO
3
trong đá vôi thực tế không tan trong nƣớc nguyên chất, nhƣng trong
nƣớc có chứa axit cacbonic thì tính tan của nó tăng lên rõ rệt (tăng khoảng 60
lần).Khi bón CaCO3 vào đất, dƣới ảnh hƣởng của axit cacbonic có trong dung dịch
đất,CaCO3 hoặc MgCO3 biến đổi dần thành dạng bicacbonat.
Xác định nhu cầu bón vôi.
Độ chua của đất càng cao càng cần bón vôi với lƣợng thích hợp. Đối với đất ít
chua, biện pháp bón vôi không có hiệu quả rõ rệt.Có thể xác định gần đúng nhu cầu
bón vôi dựa vào các dấu hiệu bề ngoài của đất hoặc theo tình trạng của cây trồng và
sự phát triển của các loài cỏ dại.
Để xác định nhu cầu bón vôi cho cây trồng, cần phải phân tích nông hóa đất
trồng, xác định giá trị độ chua trao đổi và độ bão hòa bazơ của đất.
pH Nhu cầu bón vôi

- ≤ 4,5 Rất cần bón vôi

19
- 4,6 – 5,0 Cần bón vôi
- 5,1 – 5,5 Ít cần bón vôi
- > 5,5 Đất không cần bón vôi
Tuy nhiên phản ứng của dung dịch đất không chỉ phụ thuộc vào độ chua mà
còn phụ thuộc vào độ bão hòa bazơ của đất. Do đó, mức độ chua của đất là một căn
cứ quan trọng chứ không phải là một chỉ số duy nhất đặc trƣng cho nhu cầu bón vôi
của đất.
Khi xác định nhu cầu bón vôi, cần phải tính đến cả hàm lƣợng các hợp chất di
động của nhôm, mangan, độ bão hòa bazơ của đất và thành phần cơ giới
- Tăng cƣờng bón phân hữu cơ (phân chuồng, phân xanh, phân Komix…) kết
hợp với phân khoáng;
Với đất cát nhẹ, đất bạc màu có thể bón 20 -30 tấn/ha/năm.
Nếu có điều kiện lấy đất sét nặng trộn với đất mặt cũng là biện pháp cải tạo đất
cát, đất bạc màu để tăng khả năng hấp thụ của đất.
















Hình 6: Bón phân hữu cơ
- Dùng phân hóa học nên chọn loại trung bình hoặc kiềm nhƣ DAP, KNO
3
,
Ca(NO
3
)
2
, lân nung chảy, Apatit, Phosphorit, urê, NH
4
NO
3

- Trong canh tác: Quản lý nƣớc thích hợp, hạn chế dòng chảy, trồng cây phủ
đất kết hợp làm phân xanh. Hạn chế tối đa dùng thuốc trừ cỏ làm trắng đất, làm giảm
hệ sinh vật đất, giảm lƣợng hữu cơ trong đất.
2.4. Chất hữu cơ và mùn trong đất
2.4.1.Chất hữu cơ
- Chất hữu cơ là thành phần tuy chỉ chiếm tỷ lệ thấp (vài %) trong đất nhƣng có
vai trò rất quan trọng chi phối các đặc tính của đất đồng thời ảnh hƣởng rất lớn đến
quá trình sinh trƣởng phát triển của cây trồng.

20
- Chất hữu cơ trong đất có đƣợc là do các tàn tích sinh vật, mà chủ yếu là thực
vật cung cấp vào đất, ngoài nguồn chất hữu cơ tự nhiên còn có chất hữu cơ do con
ngƣời cung cấp bằng cách bón các loại phân hữu cơ vào đất.
- Thành phần của chất hữu cơ trong đất bao gồm: xác hữu cơ và chất mùn trong
đất.

- Chất hữu cơ nói chung và chất mùn trong đất nói riêng đất có vai trò quan
trọng đối với các tính chất của đất, đời sống cây trồng và quá trình canh tác.
-Đất giàu chất hữu cơ sẽ kết cấu tốt, độ xốp lớn, chế độ nƣớc, nhiệt và không
khí trong đất thuận lợi cho cây trồng.
- Đất giàu chất hữu cơ có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, khả năng giữ phân bón
tốt thuận lợi cho cây trồng.
Đất giàu chất hữu cơ hệ sinh vật đất phong phú, hoạt động mạnh thúc đẩy quá
trình chuyển hoá các chất trong đất và quá trình cố định đạm, thuận lợi cho cây trồng
trong quá trình dinh dƣỡng.
2.4.2.Mùn trong đất
Mùn trong đấ hình thành do quá trình biến hoá xác hữu cơ trong đất
Sự biến hoá xác hữu cơ trong đất là một quá trình sinh hoá học phức tạp, xảy ra
với sự tham gia trực tiếp của vi sinh vật, động vật, oxy không khí và nƣớc.
Xác thực vật tồn tại trên mặt đất hoặc trong các tầng đất, trong quá trình phân
giải chúng mất cấu tạo, hình dạng ban đầu và biến thành những hợp chất hoạt tính
hơn, dễ hoà tan hơn. Một phần những hợp chất này đƣợc khoáng hoá hoàn toàn, sản
phẩm của quá trình này là nƣớc, một số khí và những hợp chất khoáng đơn giản,
trong số đó có nhiều chất dinh dƣỡng cho thực vật thế hệ tiếp sau. Một phần đƣợc vi
sinh vật dùng để tổng hợp protit, lipit, gluxit và một số hợp chất mới, xây dựng cơ thể
chúng và khi chúng chết đi lại đƣợc phân huỷ. Phần thứ ba biến thành những hợp chất
hữu cơ cao phân tử có cấu tạo phức tạp - đó là những hợp chất mùn. Những hợp chất
mùn này lại có thể bị khoáng hoá.
Sự biến hoá xác hữu cơ trong đất có thể đƣợc khái quát bằng sơ đồ sau:











Mùn hoá

Xác hữu cơ

Hợp chất
mùn

Muối
khoáng, khí

Quá trình mùn
hoá

Quá trình khoáng
hoá

Khoáng hoá từ từ


21

Căn cứ vào hàm lƣợng chất mùn trong đất, ngƣời ta phân loại đất nhƣ sau:
+ Đất rất giàu mùn: hàm lƣợng mùn > 8%.
+ Đất giàu mùn: hàm lƣợng mùn từ 8-4%.
+ Đất mùn trung bình: hàm lƣợng mùn từ 4-2%.
+ Đất nghèo mùn: hàm lƣợng mùn từ 2-1 %.
+ Đất rất nghèo mùn: hàm lƣợng mùn < 1%.

2.4.3. Biện pháp duy trì và nâng cao chất hữu cơ trong đất
Chất hữu cơ nói chung đối với sự hình thành đất, cấu tạo phẫu diện đất và các
tính chất đất, vì vậy việc nghiên cứu các biện pháp để nâng cao mùn trong đất cả về
số lƣợng lẫn chất lƣợng, bảo vệ chất hữu cơ đất là rất cần thiết, nhất là trong điều kiện
nƣớc ta chất hữu cơ và mùn dễ bị khoáng hoá và rửa trôi khỏi đất.
* Biện pháp sinh vật: biện pháp này giữ vị trí rất quan trọng
+ Biện pháp thƣờng xuyên và có hiệu lực nhất hiện nay là bón phân hữu cơ cho
đất (phân chuồng, phân rác, phân bắc, nƣớc giải, phân gia cầm, bùn ao, các loại phân
chế biến khác). Bón phân hữu cơ, đặc biệt là phân chuồng không những tăng chất
lƣợng hữu cơ cho đất, nguồn thức ăn đầy đủ các chất, mà còn cung cấp cho đất một
lƣợng vi sinh vật phong phú.
+ Trồng cây phân xanh (bèo dâu, điền thanh, các loại muồng, các loại đậu, lạc,
cốt khí, điêu tử, tử vân anh, trinh nữ, cỏ stilo, cỏ pangola, các loại cỏ khác ). Ở vùng
đồi núi tuỳ theo loại đất, khí hậu độ cao và độ dốc mà chọn cây phân xanh cho thích
hợp. Cây phân xanh có thể trồng xen, phủ đồi trọc hoặc đồi mới khai hoang. Ngoài
cây phân xanh trồng các loại cây, cỏ và cây rừng là biện pháp rất tốt để bảo vệ đất
đồi, núi, nhất thiết không đƣợc để đồi, núi trọc. Nơi đã có rừng phải bảo vệ và khai
thác có kế hoạch, vừa tăng chất hữu cơ cho đất vừa chống xói mòn đất. Ở đồng bằng,
ngoài việc trồng các loại cây phân xanh mà chủ yếu là bèo dâu và điền thanh, trong hệ
thống luân canh để tăng cƣờng chất hữu cơ cho đất có thể trồng các loại cây cho
nhiều chất xanh nhƣ lạc, khoai, khi thu hoạch để thân lại đồng ruộng, hoặc gặt lúa
xong ở những ruộng dầm nên cầy vùi rạ.
* Bón vôi, đặc biệt bón vôi kết hợp với bón phân hữu cơ là biện pháp tạo mùn
ở dạng humatCa hoặc fulvatCa ít tan tránh đƣợc rửa trôi, đồng thời điều hòa phản ứng
đất tạo điều kiện cho vi sinh vật đất hoạt động mạnh.
* Biện pháp canh tác
Muốn tạo điều kiện cho xác hữu cơ phân giải tốt, tạo nhiều mùn cho đất ta phải
làm đất thoáng vừa phải bằng các biện pháp canh tác nhƣ cày bừa, xới xáo, tƣới tiêu
hợp lý và kịp thời để đất luôn có độ ẩm thích hợp.


3. Xác định đất trồng cây có múi

22
3.1.Tiêu chuẩn đất trồng
Cây có múi thƣờng thích hợp ở vùng đầt phù sa ven sông, đất phải cung cấp
đầy đủ nƣớc ngọt để tƣới.
Tuy nhiên đất trồng Cây có múi (CCM) phù hợp sẽ là tiền đề quan trọng cho
việc tăng năng suất và hiệu quả của việc trồng CCM.
Để có cơ sở cho việc đánh giá lựa chọn đất trồng cây có múi phù hợp cần tiến
hành khảo sát đất.
Đất trồng cây có múi phải có tầng canh tác dày 0,5-1m. Đất thông thoáng, thoát
nƣớc tốt, màu mỡ, độ pH từ 5-7 là thích hợp. Nếu lớp đất dƣới quá nhiều cát, nƣớc
mất nhanh, cây không phát triển tốt, lúc gặp hạn cây dễ mất nƣớc. Lớp đất dƣới nhiều
sét, ít thấm nƣớc cây dễ bị úng, làm bộ rễ không phát triển tốt.
Ẩm độ đất ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, ẩm độ thất thƣờng dễ làm cho cây ra
quả trái vụ, gây rối loạn sinh trƣởng. Khi quả lớn, dù chƣa chín độ ẩm đất thay đổi bất
thƣờng quả sẽ dễ bị nứt
Các loại đất trồng cây có múi
 Đất bazan.
 Đất phù sa vùng đồng bằng,
 Đất thịt nhẹ và đất thịt trung bình.
3.2. Khảo sát lựa chọn đất trồng
Cây có múi trồng đƣợc nhiều trên các loại đất nhƣng nhìn chung không thích đất
quá ẩm ƣớt hoặc quá khô hạn. Tốt nhất là trồng nơi khô ráo nhƣng đủ nƣớc, không
trồng trên đất nặng hoặc đất quá nhiều cát. Đất trồng cây có múi phải sâu (độ sâu 1,5
m trở lên), tầng đất sét hay đá -nƣớc không thấm qua đƣợc.
Chọn đất trồng không đúng sẽ gây nên tình trạng cây sinh trƣởng phát triển kém,
thiệt hại về kinh tế rất lớn cho nhà vƣờn. Chính vì vậy phải chú ý đến việc chọn đất
trồng .
Để có cơ sở cho việc xác định đất trồng cần tiến hành khảo sát đất

Quy trình thực hiện công việc
Khảo sát đất trồng
Thực hiện các bƣớc :
Bước 1: Khảo sát địa hình, thực bì
Tìm hiều về địa hình: Độ cao, độ dốc. Tình trạng xói mòn.
Thành phần và mức độ phát triển của thảm thực vật bề mặt.
Bước 2: Xác định vị trí đào phẫu diện.
Quan sát toàn bộ diện tích lô đất để từ đó quyết định cần phải đào bao nhiêu
phẫu diện trên lô đất đó. Chọn các phẫu diện điển hình nhất cho lô đất.

23
Bước 3: Tiến hành đào phẫu diện:
- Dùng thƣớc đo chiều dài, chiều rộng của phẫu diện, theo hình chữ nhật.Với
phẫu diện điển hình thƣờng đào: chiều dài 1,5m; chiều rộng: 1,2m; sâu: tới tầng cứng
rắn (đối với đất đồi núi), hoặc 1m (đối với vùng đất phù sa);
- Bề mặt hinh thái phẫu diện nên hƣớng về phía mặt trời để dễ quan sát.
- Dùng cuốc, xẻng đào từng lớp đất, để riêng đất ở từng tầng, Tiến hành lấy
mẫu đất theo từng loại đất ở các tầng đất khác nhau, đựng mẫu đất trong túi chuyên
dùng, ghi các thông tin trên sắn mẫu để sau này tiến hành phân tích tính chất đất.
Bước 4: Mô tả phẫu diện:
Sau khi đào xong tiến hành quan sát, mô tả phẫu diện:
- Độ dày các tầng đất;
- Màu sắc các tầng đất;
Bước 5: Xác định thành phần cơ giới đất:
Xác định nhanh bằnh phƣơng pháp vê đất
Bước 6: Xác định hàm lượng các chất dinh dưỡng, độ pH, độ ẩm đất:
- Dùng bộ KIT xác định nhanh làm lƣợng một số yấu tố dinh dƣỡng đặc biệt
là đạm, kali.
- Xác định độ pH đất bằng thiết bị đo nhanh pH, hay giấy đo pH.
- Xác định độ ẩm đất bằng máy đo nhanh độ ẩm đất.

Bước 7: Đánh giá xác định mức độ phù hợp cho việc trồng CCM
Dựa vào phân loại đất để đánh giá chất lƣợng và tiêu chuẩn của đất có phù hợp
với việc trồng CCM.
- Tầng canh tác dầy lớn hơn 50cm
- Giàu mùn, hàm lƣợng hữu cơ > 3%,
- Đất thoát nƣớc tốt
- Thành phần cơ giới cát pha, thịt nhẹ, đất phù sa cổ, đất bồi tụ (lâu năm)
- Không nhiễm mặn
- Mực nƣớc ngầm thấp dƣới 0,8m
- Nƣớc tƣới đảm bảo không mặn, phèn




24
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Trình bày các đặc điểm cơ bản của đầt
- Thành phần cơ giới
- Kết cấu
- Chất hữu cơ trong đất

Tiêu chí
Đánh giá
Khái niệm về thành phần cơ giới

Khái niệm kết cấu đất

Chất hữu cơ



2. Bài tập thực hành:
- Xác định độ pH đất bằng thiết bị đo nhanh pH, hay giấy đo pH (5giờ)
- Xác định độ ẩm đất bằng máy đo nhanh độ ẩm đất.(5 giờ)
- Đào phẫu diện và mô tả. (8giờ)
- Xác định thành phần cơ giới (5giờ)
C. Ghi nhớ:
- Một số đặc điểm về đất trồng
- Tiêu chuẩn đất trồng


25
Bài 2: Bón phân cho cây có múi
Mã bài: MĐ02-02
Mục tiêu:
- Hiểu đƣợc tính chất của các loại phân bón sử dụng cho cây có múi
- Sử dụng các loại phân bón, bón cho cây có múi
A. Nội dung
1.Yêu cầu dinh dƣỡng cây có múi
1.1.Yêu cầu dinh dƣỡng câycó múi
Khái niệm:
Nguyên tố dinh dƣỡng cần thiết là những nguyên tố:
+ Thiếu nó cây không thể hoàn thành chu trình sống;
+ Không thể thiếu hoặc thay thế bằng nguyên tố khác.
+ Trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể.
Các nguyên tố dinh dƣỡng cần thiết
- Carbon (C), hydro (H), oxy (O) là 3 nguyên tố chiếm tỷ trọng nhiều nhất
trong cây (khoảng 95% trọng lƣợng của cây). Ba chất này đƣợc cây lấy trực tiếp từ
nƣớc, đất và không khí.
- Đạm (N): quan trọng trong quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây cũng nhƣ
trong quá trình hình thành hoa và quả

Đủ N cây sinh trƣởng tốt, thiếu N cây còi cọc., lá vàng, bón quá nhiều N cây
sinh trƣởng quá mạnh có hại cho sự phân hoá hoa. Cây nhiều tƣợc, lá to nhƣng mềm,
quả lại sần sùi, vỏ dầy, thô, hƣơng vị kém.














Hình 1: Thiếu N, lá già bị già

×