Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

giáo trình mô đun chăm sóc ca cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 90 trang )





̣
NÔNG NGHIÊ
̣
P VA
̀
PHA
́
T TRIÊ
̉
N NÔNG THÔN








GIO TRNH MÔ ĐUN
CHĂM SÓC CA CAO
MÃ SỐ: MĐ 02
NGHÊ
̀
: TRỒNG CA CAO XEN DỪA
Trnh độ: Sơ câ
́
p nghê


̀











̣
NÔNG NGHIÊ
̣
P VA
̀
PHA
́
T TRIÊ
̉
N NÔNG THÔN









GIO TRNH MÔ ĐUN
CHĂM SÓC CA CAO
MÃ SỐ: MĐ 02
NGHÊ
̀
: TRỒNG CA CAO XEN DỪA
Trnh độ: Sơ câ
́
p nghê
̀

















1

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN



Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 02


























2

LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số
lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật
trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
trên thế giới, lĩnh vực nông nghiệp nói chung và nghề trồng ca cao xen dừa nói
riêng đã có những bước phát triển đáng kể. Hiện nay, nhu cầu học tập một khóa
đào tạo ngắn hạn về Trồng ca cao xen dừa cho người dân ở các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long nói riêng và trong cả nước nói chung với điều kiện thời gian đào
tạo ngắn, chi phí thấp và thời điểm học linh hoạt là rất thiết thực. Để tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo
trình nghề Trồng ca cao xen dừa, trong đó có mô đun Chăm sóc ca cao là cấp
thiết hiện nay.
Trên cơ sở phân tích nghề và phân tích công việc (theo phương pháp
DACUM) của các giảng viên có nhiều kinh nghiệm cùng với các chuyên gia đã tổ
chức nhiều hoạt động điều tra, hội thảo, lấy ý kiến , đồng thời căn cứ vào tiêu
chuẩn kiến thức, kỹ năng của nghề Trồng ca cao xen dừa để biên soạn nên chương
trình dạy nghề Trồng ca cao xen dừa trình độ sơ cấp gồm 4 mô đun. Bộ giáo trình
gồm 4 quyển:
1. Giáo trình mô đun Chuẩn bị và trồng ca cao xen dừa
2. Giáo trình mô đun Chăm sóc ca cao
3. Giáo trình mô đun Quản lý dịch hại ca cao
4. Giáo trình mô đun Thu hoạch và tiêu thụ ca cao
Giáo trình mô đun ”Chăm sóc ca cao” là mô đun giới thiệu về kỹ thuật
chăm sóc ca cao từ khi trồng đến khi thu hoạch. Mô đun này đào tạo nghề theo
hình thức tích hợp cả lý thuyết và thực hành. Trong quá trình biên soạn, nhóm

biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu về chăm sóc ca cao kết hợp với kinh
nghiệm trong thực tế sản xuất. Nội dung của mô đun được phân bổ giảng dạy
trong thời gian 128 giờ (24 giờ lý thuyết và 104 giờ thực hành) và bao gồm 4
bài:
Bài 1. Tưới nước – tủ gốc
Bài 2. Bón phân
Bài 3. Tỉa cành, tạo tán
Bài 4. Quản lý cỏ dại
Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài
liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Trồng ca cao xen dừa”. Các
thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức
giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp
với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học.

3

Mặc dù đã rất cố gắng, song việc biên soạn khó tránh khỏi thiếu sót, chúng
tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của bạn đọc để có thể bổ sung
cho cuốn giáo trình ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tham gia biên soạn:
1. Trần Chí Thành (Chủ biên)
2. Đinh Viết Tú
3. Nguyễn Văn Dũng
4. Nguyễn Thanh Bình
5. Đinh Thị Đào

























4

MỤC LỤC

ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 3
MÔ ĐUN: CHĂM SÓC CA CAO 7
Bài 1. Tƣới nƣớc, tủ gốc 8
A. Nội dung 8

1.1. Xác định nhu cầu nước đối với cây ca cao 8
1.2. Tưới nước cho cây ca cao 9
1.2.1. Nguồn nước tưới 9
1.2.2. Các thời kỳ tưới nước 10
1.2.3. Phương pháp tưới 11
1.3. Tủ gốc cho cây ca cao 26
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 27
C. Ghi nhớ 27

Bài 2: Bón phân 28
A. Nội dung 28
2.1. Vai trò của phân bón đối với sự sinh trưởng và phát triển cây ca cao 28
2.2. Xác định các loại phân bón cho cây ca cao 32
2.2.1. Phân hữu cơ 32
2.2.2. Phân vô cơ 38
2.3. Bón phân cho cây ca cao 43
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 46
C. Ghi nhớ 46
Bài 3: Tỉa cành, tạo tán 47
A. Nội dung 47
3.1 Nguyên lý chung 47
3.2 Ý nghĩa của việc cắt tỉa, tạo tán 47
3.3. Cắt tỉa, tạo tán 48
3.3.1. Kỹ thuật cắt tỉa, tạo tán 49
3.3.2. Các biện pháp kích thích cây phân cành 57
3.4. Cố định cây 58

5

B. Câu hỏi và bài tập thực hành 58

C. Ghi nhớ 58
Bài 4: Quản lý cỏ dại 59
Nội dung: 59
4.1 Phân loại 59
4.1.1. Phân nhóm theo chu kỳ sống 59
4.1.2. Phân nhóm theo hình thái 60
4.1.3. Phân loại theo đặc điểm hệ thực vật 60
4.1.4. Các loại cỏ dại trong vườn ca cao xen dừa 61
4.2. Tác hại của cỏ dại 64
4.3. Các biện pháp quản lý cỏ dại 64
4.4. Các biện pháp phòng trừ cỏ dại 67
4.4.1. Các biện pháp hạn chế cỏ dại 67
4.4.2. Các biện pháp diệt trừ cỏ dại 67
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 69
C. Ghi nhớ 69
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 70
I. Vị trí, tính chất của mô đun 70
II. Mục tiêu mô đun 70
III. Nội dung chính của mô đun 71
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 72
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 74
VI. Tài liệu tham khảo 75
Danh sách ban chủ nhiệm xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình
dạy nghề trình độ sơ cấp 77
Danh sách hội đồng nghiệm thu chương trình, giáo trình
dạy nghề trình độ sơ cấp 78
Phụ lục 1: Phân hữu cơ 79




6

MÔ ĐUN: CHĂM SÓC CA CAO
Mã mô đun: MĐ 02

Mô đun Chăm sóc ca cao là mô đun thứ 2 trong chương trình dạy nghề
Trồng ca cao xen dừa trình độ sơ cấp. Mô đun này cung cấp những kiến thức và
kỹ năng cần thiết trong việc chăm sóc cây ca cao đó là: tưới nước, tủ gốc; bón
phân; quản lý cỏ dại và cắt tỉa cành, tạo tán cho cây ca cao. Đây là mô đun
chuyên môn nghề, thuộc mô đun đào tạo nghề bắt buộc, mang tính tích hợp giữa
kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành chăm sóc ca cao. Sau khi học xong mô
đun này, học viên lựa chọn được các biện pháp chăm sóc hợp lý, nhằm nâng cao
năng suất, phẩm chất ca cao và hướng đến một nền nông nghiệp bền vững.
Kết quả học tập được đánh giá thông qua sự tích hợp giữa lý thuyết và thực
hành, nhưng trọng tâm là thực hành, qua hệ thống các bài thực hành kỹ năng
trong từng bài dạy và bài thực hành khi kết thúc mô đun. Học viên phải hoàn
thành tất cả các bài kiểm tra định kỳ trong quá trình học tập và bài kiểm tra kết
thúc mô đun.




















7

Bài 1. TƢỚI NƢỚC – TỦ GỐC

Nước là yếu tố rất quan trọng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây ca
cao và có ảnh hưởng nhiều đến sự phát sinh gây hại của dịch hại. Tưới nước hợp
lý là sự thay đổi lượng nước thích hợp với từng giai đoạn sinh trưởng phát triển
của cây ca cao. Tưới nước hợp lý tạo điều kiện cho cây ca cao sinh trưởng tốt,
tăng sức chống chịu sâu bệnh, nâng cao năng suất và phẩm chất trái ca cao.
Mục tiêu:
- Trình bày được vai trò của nước và việc tủ gốc đối với sự sinh trưởng và
phát triển cây ca cao.
- Mô tả được các biện pháp tưới tiêu cho cây ca cao.
- Thực hiện được các phương pháp tưới tiêu nước và che tủ gốc thích hợp,
đạt hiệu quả cao nhất.

A. Nội dung:
1.1. Xác định nhu cầu nƣớc đối với cây ca cao
Cây ca cao thích hợp trên
những vùng có lượng mưa hàng
năm khoảng 1500 đến 2000 mm.
Ca cao không thích hợp với
những chân đất ngập úng, khó

thoát nước.
Ở Đồng bằng sông Cửu
Long tuy mực thủy cấp cao
nhưng do ảnh hưởng thủy triều
nước lên xuống hàng ngày nên
đất vẫn thoáng và ca cao có thể
phát triển tốt.
Trong thời kỳ kiến thiết cơ
bản ca cao cần phải tưới đầy đủ
trong mùa khô nhất là những nơi
bóng che còn thiếu.


Hình 1.1. Mực nước trong vườn ca cao khi
nước thấp


8


Ca cao chủ yếu ra hoa và
phát triển trái trong mùa mưa,
nên khi ca cao đã định hình, mùa
khô có thể cần ít nước tưới hơn.
Tuy nhiên, nếu được tưới trong
mùa khô năng suất sẽ cao và cây
cho trái quanh năm.
Khi trái phát triển nếu thiếu
nước hạt sẽ nhỏ, hàm lượng bơ
thấp và tỷ lệ vỏ nhiều. Những hạt

này có giá trị thương phẩm thấp.
Do đó, những nơi thiếu nước
mùa khô nên cắt bỏ trái để giữ
sức cho cây.

Hình 1.2. Mực nước trong vườn ca cao khi
nước cao
1.2. Tƣới nƣớc cho cây ca cao
1.2.1. Nguồn nước tưới




Nguồn nước tưới có thể từ
sông, hồ, đập hay nước giếng
không bị nhiễm mặn hay phèn.
Lưu ý: Không tưới nước
bị nhiễm độc từ các nhà máy, cơ
sở sản xuất hoặc nước thải từ
khu công nghiệp


Hình 1.3. Mương tưới nước trong vườn ca
cao xen dừa
1.2.2. Các thời kỳ tưới nước

9

* Tưới sau khi trồng:
Sau khi trồng phải tưới

nước ngay để cây chóng hồi
phục.
Dùng thùng tưới để tưới nhẹ
nhàng quanh gốc.
Lượng nước tưới vừa đủ
ẩm, không được tưới nước bằng
ồng nước có dòng nước xối
mạnh làm rửa trôi, tróc gốc, đất
bị váng, cây khó ra rễ.

Hình 1.4. Tưới nước sau khi trồng
* Tưới nước giai đoạn kiến thiết cơ bản:
- Trong mùa khô hạn, cần
phải tưới nước cho ca cao giai
đoạn kiến thiết cơ bản vì bộ rễ còn
kém phát triển, cây dễ bị chết vì
khô hạn.
- Lượng nước tưới tùy theo
mức độ khô hạn, thông thường
tưới 40 – 60 lít nước cho 1 lần
tưới, khoảng cách giữa 2 lần tưới
từ 15 – 25 ngày.


Hình 1.5. Ca cao giai đoạn kiến thiết cơ bản

* Tưới nước giai đoạn kinh doanh:
- Nhu cầu nước tưới ở giai đoạn này không nhiều do cây đã giao tán kín và
có khả năng chịu hạn khá, không cần tưới nước vẫn đảm bảo sinh trưởng và cho
năng suất khá. Nhưng nếu được tưới thì năng suất sẽ cao hơn và chất lượng tốt

hơn.


10


Hình 1.6. Tưới nước

Hình 1.7. Ca cao giai đoạn kinh doanh
- Lượng nước tưới: 150 đến 250 lít cho 1 lần tưới. Khoảng cách giữa 2 lần
tưới phụ thuộc vào từng điều kiện cụ thể.
1.2.3. Phương pháp tưới
* Tưới nhỏ giọt:
Tưới nhỏ giọt thấm từ từ
vào trong đất, đi ngay vào hệ
thống rễ, không phí nước vào
những vùng không có sự sinh
trưởng. Do nước chỉ tưới ngay
vùng có rễ nên lượng nước ít
hơn, nhưng lại luôn giữ được
lượng nước ổn định, ít mất nước
do gió và nắng.
Dòng nước chảy rất chậm
và sử dụng hiệu quả qua hệ
thống tưới nhỏ giọt cho phép
tưới trên diện tích rộng hơn so
với phương pháp truyền thống từ
cùng một nguồn nước. Bên cạnh
đó, tưới nhỏ giọt không cần áp
suất lớn để cung cấp nước, hạn

chế cỏ dại.

Hình 1.8. Hệ thống tưới nhỏ giọt cho ca cao


11

Thông qua hệ thống tưới nhỏ giọt phân bón có thể được cung cấp thường
xuyên cho cây với lượng nhỏ nên hiệu suất sử dụng sẽ rất cao, từ đó cũng tiết
kiệm được phân bón và công lao động.

Hình 1.9. Bố trí hệ thống tưới nhỏ giọt và các đường ống dẫn nước
Có 2 hình thức bố trí
ống tưới: 1, ống chôn dưới
đất (Hình 1.10) và ống để
trên mặt đất (Hình 1.11).
Ống để trên mặt đất có lợi là
dễ kiểm soát và điều chỉnh vị
trí đặt ống, lắp đặt sẽ ít tốn
công sức hơn. Nhược điểm
của nó là làm vướng đi lại và
ống dễ bị lão hóa do phơi
thường dưới ánh mặt trời.

Hình 1.10. Kiểu tưới nhỏ giọt có ống để trên mặt đất

12


Ngược lại, ống chôn

dưới đất dùng được lâu năm
hơn, giảm đáng kể lượng
nước mất đi do bốc hơi
nhưng phải tốn công đào -
đặt - lấp và có khó khăn khi
tìm đoạn bị nghẽn hoặc hư
hỏng.

Hình 1.11. Kiểu tưới nhỏ giọt có ống chôn dưới đất
Vật liệu cần có
- Nguồn nước mặt hoặc nước ngầm.
- 1 máy bơm thông thường động cơ điện hay dầu, xăng, có khả năng bơm
nước lên độ cao 3,5 m. Có thể lắp thêm rơle tự đóng mở (đối với hệ thống bơm
điện để tự động bơm nước vào bồn).
- Ống nhựa PV cứng đường kính 30 – 40 mm hay 60 mm làm ống dẫn nước
chính và loại đường kính 16 - 21 mm làm ống dẫn phụ.
- Các phụ kiện lắp ráp hệ thống ống gồm các co, khúc nối thẳng, khúc nối
chữ T, khúc nối giảm đường kính ống, ống van cánh bướm và keo để dán các
khúc nối.
- Ống nhựa dẻo đường kính 5 mm – 16 mm và một trong những loại vòi
phun tia li tâm, phun tia cố định, nhỏ giọt. Có thể chế đầu nhỏ giọt bằng ống và
van của hệ thống truyền "nước biển" trong bệnh viện.

13


Hình 1.12. Một số kiểu vòi nhỏ giọt trên thị trường

- Vật liệu làm bồn nước gồm: 4 hoặc 6 trụ xi măng, cây vuông hay cây tròn
cũng được, dài 3-4 m, kèm theo các tấm đan dày làm miếng kê chống lún, chống

mục cho cột. Một số cây làm dằng chéo các cột. Ít nhất cần có 8 cây đà dọc,
ngang và 3-4 cây đà chịu lực đáy bồn nước. Ván làm vách thành và đáy bồn
nước dày hơn 2 cm. 1 tấm vải bạt xe (mủ sọc) và một tấm mủ trong loại dày làm
lòng hồ 2 lớp. Một khớp nối răng bằng thau hoặc bằng nhựa có đường kính phù
hợp nối với đường kính ống chính; khớp này dùng để làm cửa lấy nước vì vậy
cần có 2 miếng đệm mê-ka và 2 miếng đệm cao su chống rò rỉ nước. Cần 1 lưới
lọc nước thô kiểu cái túi gắn vào phía trên cửa lấy nước. Một số vật liệu làm mái
che bồn nước bằng chất liệu có sẵn, tole hoặc lá.
Thực hiện
- Dựng hệ thống cột, dằng chéo, đà ngang, dọc, sử dụng khoan bắt ốc
hoặc đinh 7-10 cm, dùng dây dọi, ống bọt nước để cân chỉnh các chiều thẳng
đứng và mặt phẳng ngang. Đóng ván từ trong lòng bồn ra phía ngoài bằng đinh
5cm tạo cho vách bồn và đáy bồn thật phẳng, ở một tấm ván đáy có chứa lỗ lấy
nước.
- Trải tấm vải mủ sọc và tấm vải mủ trong, ém kỹ cho sát vào góc và thành
bồn. Tại vị trí lỗ định sẵn ở miếng ván đáy hồ, tiến hành tạo cửa lấy nước (đục
thấu 2 lớp vải mủ) bằng đục tròn, luồn khớp nối răng trong ở dưới lên (đã lắp
miếng đệm mê-ka và đệm cao su) tương tự lắp ống ra ngoài, siết thật chặt.
Nối hệ thống tưới vào máy.

14

- Lắp hệ thống ống dẫn chính theo
chiều dài thửa đất, truyền sang ống phụ
theo líp bằng khớp nối chữ T giảm
đường kính, lắp các ống nhánh tới các
gốc cây và lắp vòi phun hay dụng cụ
nhỏ giọt. Các vòi phun và lỗ nhỏ giọt
hướng lên phía trên để tránh cặn làm tắc
ống và dễ kiểm tra lưu lượng nước tưới,

nơi gần nguồn bố trí lỗ nhỏ giọt nhỏ hơn
nơi cuối nguồn.

Hình 1.13. Lắp hệ thống ống dẫn
chính
Hình 1.14. Ống nước được nối ngầm
dưới đất

Hình 1.15. Nối các ống dẫn nước
phụ


Hình 1.16. Co nối từ ống dẫn chính
sang ống dẫn phụ
Hình 1.17. Nối từ ống 25 mm sang
ống 5 mm

15

Hiện nay trên thị trường có các loại bồn nhựa có dung tích lớn hơn hoặc
bằng 1m
3
có nắp đậy rất tiện cho việc lắp đặt bồn và không phải thiết kế mái
che.
Bảo quản và vận hành
- Tất cả đường ống chính và phụ
cần được chôn sâu 20-30 cm để kéo
dài tuổi thọ của ống, đoạn cuối của
ống nhánh cũng cần được che phủ
tránh nắng và rêu phát triển trong

ống.
- Thường xuyên giặt rửa lưới
lọc nước trên bồn.
- Sau mùa tưới, mở khóa đầu
các ống nhánh, xả bỏ cặn sình toàn
bộ hệ thống.

Hình 1.18. Nước chảy ra từ hệ
thống nhỏ giọt
* Tưới phun:
Tưới phun mưa là hình thức đưa nước tưới lên cao khỏi mặt đất và để nước
rơi tự do xuống kiểu mưa rơi. Hình thức tưới này có thể áp dụng cho hầu hết các
loại đất khác nhau hoặc các địa hình từ bằng phẳng đến thay đổi phức tạp nơi
mà các hình thức tưới mặt đất khác khó áp dụng hoặc áp dụng không hiệu quả.
Đây là phương pháp tưới bằng cách phun nước từ dưới mặt đất lên tán cây qua
hệ thống máy bơm, ống dẫn nước với các vòi phun cố định, tự động xoay được
với góc 360
o
, được đặt cao khỏi mặt đất 0,5- 1,0m (dưới dạng phun sương hay
phun mù) thường áp dụng tưới cho cây con trong vườn ươm hoặc vòi phun hạt
to di động cầm tay dùng để tưới cây ca cao vào những ngày nắng nóng oi bức
(phun vào 16-18 giờ chiều) để tăng ẩm độ không khí, giảm độ nóng cho quả,
cho cây, chống hiện tượng rụng quả do thời tiết khắc nghiệt.

16

Ƣu điểm:
+ Khắc phục được hiện tượng thời
tiết không thuận lợi (nắng nóng, độ ẩm
không khí thấp) bảo đảm năng suất,

chất lượng quả và bảo đảm yêu cầu kỹ
thuật cao trong việc nhân giống cây
con (ươm, giâm cây giống).
+ Tiết kiệm được nhiều lượng
nước tưới (có thể giảm 40 – 50%
lượng nước so với tưới ngập thông
thường), các tổn thất do thấm sâu và
chảy tràn được giảm thiểu khá nhiều.
Do vậy, hiệu quả sử dụng nước tưới là
cao.


Hình 1.19. Vòi tưới phun
+ Phương pháp tưới này có thể áp dụng cho hầu hết mọi dạng địa hình cao
thấp khác nhau, không cần phải làm phẳng mặt ruộng.
+ Tưới phun còn giảm thiểu chi phí xây dựng kênh mương nội đồng, do vậy
có thể gia tăng diện tích canh tác. Cách tưới này có thể kết hợp với việc bón
phân và phòng trừ sâu bệnh bằng cách hoà tan các chất này vào nước. Tưới phun
mưa còn tạo cảnh quan đẹp, góp phần gia tăng độ ẩm và giảm nhiệt độ không
khí khu vực. Năng suất cây trồng trong phạm vi tưới thường cao.
Nhƣợc điểm:
+ Chi phí lắp đặt thiết bị tưới ban đầu thường lớn. Người vận hành hệ thống
tưới phải có kỹ thuật điều khiển hoạt động. Hệ thống phải thường xuyên được
theo dõi, điều chỉnh tốc độ phun hoặc di chuyển theo hướng gió. Gió mạnh gây
khó khăn trong điều chỉnh lưu lượng phun mưa. Các đầu phun thường hay bị
nghẽn nếu nguồn nước có nhiều chất bùn cặn. Nếu tưới nhiều bằng vòi phun
cầm tay di động hạt nước to mặt đất cũng bị ghí chặt, phá vỡ kết cấu mặt đất,
chất dinh dưỡng bị rửa trôi theo dòng nước chảy trên mặt đất. Ngoài ra, việc bố
trí đường ống có thể làm hạn chế cơ giới hóa và một số hoạt động canh tác khác.
Phân loại:

Kiểu tưới phun có thể rất đơn giản, thủ công như tưới thùng, tưới bán cơ
giới như tưới từ ống xịt mềm từ máy bơm, tưới qua đầu phun quay, tưới cơ giới

17

qua hệ thống phun mưa đặt trên giàn xe di động. Trong kỹ thuật tưới hiện đại,
tưới qua đầu phun quay và tưới qua hệ thống phun mưa là phổ biến nhất. Theo
điều kiện tháo rời, ta có thể phân ra 4 kiểu hệ thống tưới phun mưa:
+ Hệ thống cố định hoàn toàn: Toàn bộ máy bơm, đường ống chính và
nhánh và đầu phun mưa đều được lắp đặt cố định.
+ Hệ thống bán cố định (hệ thống bán di động): Đường ống chính và nhánh
được chôn cố định trong đất. Máy bơm có thể cố định hoặc tháo lắp, đầu phun
mưa thì tháo lắp theo yêu cầu tưới.
+ Hệ thống cố định, vòi phun di động: Hệ thống này các máy bơm tạo áp
lực, đường ống chính và phụ đều cố định và thường được chôn xuống đất. Đoạn
ống nối với vòi phun tháo lắp được và gắn theo đường dẫn nước tưới.
+ Hệ thống di động: Toàn bộ hệ thống gồm máy bơm, đường ống chính và
nhánh, đầu phun mưa đều di chuyển dọc theo những khu vực cần tưới.
Có nhiều loại đầu phun quay trong thị trường như hình 1.20. Có 2 kiểu vòi
phun chính là: vòi phun khuếch tán và vòi phun tia. Nhà sản xuất đầu phun
thường cho bảng tra các thông số kỹ thuật của từng loại vòi phun để lựa chọn.
Tùy theo loại cây trồng và kỹ thuật tưới mà ta có thể chọn đầu phun qua các
thông số như áp suất hoạt động, lưu lượng phun và tầm phun mưa.

Hình 1.20. Một số kiểu đầu phun mưa trên thị trường
Trong một hệ thống phun mưa, các thiết bị chính bao gồm (hình 1.21):
+ Máy bơm ly tâm hoặc bơm pittông để hút nước và đẩy nước với áp lực
cao.

18


+ Ống dẫn nước chính: nối liền với máy bơm để chuyển nước có áp đến các
ống nhánh.
+ Ống nhánh: gắn liền với ống chính và vòi phun.
+ Vòi phun: nơi dòng nước được bắn ra. Vòi phun phải tạo một tầm phun
cao và xa nhất.
Ngoài ra, tùy theo thiết kế mà có thể có thêm các thiết bị phụ như bánh xe
di chuyển, dàn khung để cố định các đường ống, van điều chỉnh và kiểm soát
lưu lượng, …

Hình 1.21. Sơ đồ hệ thống thiết bị phun mưa
Các thông số kỹ thuật:
Khi thiết kế và lắp đặt hệ thống tưới phun mưa, các thông số kỹ thuật sau
cầu lưu ý:
+ Giọt nước tưới phải rơi nhẹ xuống đất: Cần kiểm soát hạt nước rơi vừa
phải để không gây dòng chảy mặt, tia nước rơi xuống đất không gây hiện tượng
xói mòn đất, đất không bị kết chặt. Cần phải bảo đảm là áp lực nước không làm
dập cây con, cành non hoặc hoa.
Ngoài ra, cần xem xét độ dốc địa hình nơi tưới: Đất có độ dốc < 0,05 thì
cường độ mưa rơi không cần phải giảm; Đất có độ dốc 0,05 – 0,08 thì cường độ
mưa rơi phải giảm 20%; Đất có độ dốc 0,08 – 0,12 thì cường độ mưa rơi phải
giảm 40%; Đất có độ dốc 0,12 – 0,20 thì cường độ mưa rơi phải giảm 60%.

19

Kích thước hạt nước rơi không được lớn quá có thể làm hại cây trồng
nhưng nhỏ quá thì dễ bị gió cuốn đi. Thông thường nên khống chế đường kính
hạt nước d ≤ 1 – 2 mm.
+ Bố trí khoảng tưới: Bố trí khoảng tưới chính là xác định khoảng cách
giữa các đường ống tưới và giữa các vòi phun. Các khoảng cách này phải được

điều chỉnh theo các yếu tố như áplực nước tưới, tốc độ quay của vòi phun, tốc
độ gió lúc tưới, biên của một vòng tưới phun, độ giao cắt của diện tích tưới của
vòi. Thông thường thì nước rơi xuống nhiều ở gần đầu phun, càng ra xa thì nước
càng giảm (Hình 1.22). Do vậy, cần phải điều chỉnh nước tưới để cung cấp cho
cây trồng tương đối đồng đều. Khoảng cách giữa 2 vòi phun phải nhỏ hơn
đường kính tưới của một vòi phun. Khoảng cách giữa 2 đường ống tưới không
lớn hơn 65 – 70 % đường kính phun của một vòi phun. Nếu có gió lớn thì phải
điều chỉnh theo hướng giảm khoảng cách giữa 2 vòi phun hơn nữa.

Hình 1.22. Mô hình tưới phun mưa
Bố trí vòi phun:
Việc bố trí vòi phun có thể là theo dạng hình vuông, hình tam giác đều hoặc
hình chữ nhật (Hình 1.23). Trong hình 1.23, S
L
là khoảng cách giữa 2 vòi phun
trên đường ống tưới, S
m
là khoảng cách giữa 2 đường ống dẫn nước tưới và D là
đường kính ướt của vùng tưới phun mưa.
+ Khi có gió nhẹ dưới 2 m/s thì có thể bố trí S
m
= D;

20

+ Khi gió thổi 2,0 – 2,5 m/s thì bố trí S
m
= (0,60 – 0,65) D;
+ Khi gió mạnh đến 2,5 – 3,5 m/s thì bố trí S
m

= 0,50 D;
+ Khi gió trên 3,5 m/s thì nên ngưng tưới.

Hình 1.23. Khoảng cách và vị trí đặt vòi phun mưa
Chiều dài đƣờng ống tƣới:
Ống tưới thường làm bằng chất dẻo, loại phổ biến nhất dùng để tưới phun,
có đường kính ống là 32 mm cho dễ vận chuyển và tháo lắp. Chiều dài của
đường ống tưới được chọn căn cứ vào số vòi phun trên đường ống, khoảng cách
và lưu lượng theo bảng…
Bảng 1.1. Chọn chiều dài đường ống tưới

Chọn máy phun mƣa:
Tuỳ theo cây trồng mà ta có thể chọn các loại máy phun mưa tạo ra tia ngắn
(áp lực thấp); máy phun mưa tạo ra tia dài (áp lực cao).

21

* Tưới rãnh (hình 1.24): Là phương pháp tưới nước để nước chảy theo các
rãnh được thiết kế giữa các hàng cây. Nước được thấm dần vào đất và cung cấp
cho cây trồng. Cách tưới nước này tiết kiệm và chủ động được nước tưới cho
vườn cây, lớp đất mặt vẫn tơi xốp, không bị gí chặt, kết cấu đất vẫn giữ vững,
đất không bị bào mòn, chất dinh dưỡng không bị rửa trôi.

Hình 1.24. Hệ thống tưới rãnh điển hình
Đây là phương pháp tưới thông dụng thường được bà con tưới cho nhiều
vườn cây ăn quả trong cả nước, trong đó có cây ca cao. Nhưng chỉ áp dụng được
với nơi có địa hình tương đối bằng phẳng (độ dốc <5
o
). Biện pháp tưới này cũng
có một số hạn chế như: lãng phí một phần nước ở cuối rãnh tưới; gặp khó khăn

trong việc vận chuyển công cụ sản xuất qua rãnh; phải chi phí khá lớn nhân
công và thời gian cho việc cải tạo các rãnh nước.
Ưu điểm của phương pháp tưới rãnh là tiết kiệm nước hơn tưới ngập, giảm
được lượng tổn thất nước do bốc hơi nên cho hiệu quả tưới cao hơn. Phương
pháp này có thể áp dụng cho nhiều loại đất khác nhau, không gây xói mòn đất và
không làm chèn chặt đất. Nước đi vào cây qua hệ thống rễ, không làm ướt lá nên
có thể tránh được một số bệnh cho cây.
Nhược điểm của tưới rãnh là phải tốn nhân lực để chuẩn bị đất làm rãnh.
Người quản lý nước phải biết kiểm soát mực nước vừa phải.
Rãnh tưới ở các vùng đồng bằng có thể bố trí theo 2 hình thức:
+ Khi độ dốc mặt đất nhỏ hơn khoảng 0,2 – 0,5 % thì có thể bố trí chạy
theo hướng dốc của mặt đất.

22

+ Khi độ dốc mặt đất lớn hơn 0,5% thì nên bố trí rãnh xiên một góc nhọn
với hướng dốc nhằm hạn chế tốc độ chảy cao, giảm xói mòn đất.
Đối với các vùng miền núi, vùng bán sơn địa, độ dốc mặt đất không đồng
đều thì có thể căn cứ vào đường đồng mức mà bố trí rãnh lượn theo đường đồng
cao độ.
Ta có thể phân biệt 2 loại rãnh: rãnh cạn (không giữ nước) và rãnh sâu (có
giữ nước) tùy theo điều kiện cụ thể.
Rãnh cạn (rãnh không giữ nước) là sau khi tưới, nước sẽ thấm hết vào đất.
Loại này thích hợp cho đất ít dốc (dưới 0,2 – 0,5%). Khi thấm xuống đất, khu
đất thấm nước sẽ có hình quả trứng (Hình 1.25).
Gọi chiều ngang quả trứng là a và chiều sâu là h. Hình dạng quả trứng sẽ
phụ thuộc vào loại đất: Ở các loại đất sét trung bình và nặng thì a > h, và ngược
lại các loại đất nhẹ, độ thấm nước cao như cát, đất thịt pha cát thì a < h.
Khoảng cách giữa hai rãnh phải dựa vào đặc tính đất, bố trí sao cho hai
vòng hình quả trứng có thể giao cắt nhau tạo độ ẩm ở vùng ướt trong đất vừa đủ

cho rễ cây trồng hút nước. Có thể chọn khoảng cách hai rãnh theo bảng 1.2.
Bảng 1.2. Khoảng cách tham khảo giữa hai rãnh theo loại đất
Loại đất
Khoảng cách rãnh (m)
Đất nhẹ (cát)
0,5 – 0,6
Đất trung bình (thịt)
0,6 – 0,8
Đất nặng (sét)
0,8 – 1,0


23


Hình 1.25. Vùng đất ướt khi tưới rãnh

Hình 1.26. Mô hình tưới rãnh

24

* Tưới ngập: Tưới ngập là phương pháp cho nước vào vườn cây một lớp
nước nhất định, trong một thời gian xác định để cung cấp nước cho cây. Phương
pháp này kết hợp được việc tưới nước với tiêu diệt một số loài sâu hại cư trú
trong lòng đất (dế cắn rễ cây, nhộng, các loài ruồi, sâu đục hạt quả). Phương
pháp tưới này tốn nhiều nước, chỉ áp dụng được với nơi có địa hình tương đối
bằng phẳng, thoát nước tốt. Đất bị gí chặt, dinh dưỡng bị rửa trôi theo dòng
nước tiêu, kết cấu đất bị phá vỡ.
Tưới ngập là phương thức cung cấp nước cho một vùng đất có bờ bao
chung quanh nhằm duy trì một lớp nước trên mặt đất trong một thời gian nhất

định cho vườn cây ca cao có các bờ bao xung quanh và duy trì lớp nước này
trong một thời kỳ sinh trưởng nào đó của cây ca cao. Tưới ngập, nếu thực hiện
tốt, có thể giúp hạn chế cỏ dại trong vườn, làm giảm nồng độ các độc chất trong
đất và góp phần làm điều hòa vi khí hậu khu vực. Trong tưới ngập, người ta còn
phân biệt ra 2 kiểu: ngập bừa và ngập có kiểm soát.
+ Ngập bừa hay còn gọi là ngập không kiểm soát là hình thức tưới nguyên
thủy và là phương pháp tưới kém hiệu quả nhất. Trong phương pháp ngập bừa,
người ta chỉ việc cho nước tràn tự do vào đồng ruộng mà không có một sự kiểm
soát nào về tốc độ dòng chảy. Nước chảy vào đồng theo các luống cày, hoặc
theo đường đồng mức và hướng dốc, giống như kiểu tràn của dòng chảy lũ.
Phương pháp này áp dụng cho những nơi có nguồn nước khá thừa thải và ở nơi
có cao trình cao nhất như hồ chứa tự nhiên trên núi, tưới cho các cánh đồng
trồng cỏ, các cây lương thực tự nhiên, cây có giá trị thấp, … chủ yếu cho gia
súc. Nước phân phối trên cánh đồng không đồng đều nhau, đất trồng ở những
chỗ này là đất có kết cấu hạt trung bình và mịn.
+ Tưới ngập có kiểm soát còn gọi là ngập bình thường là phương pháp
dùng cho những nơi có nguồn nước dư thừa và rẻ. Ruộng vườn được chia thành
những ô thửa có kích thước phù hợp theo độ rỗng của đất. Nước được dẫn vào
ruộng theo những kênh mương nhỏ, chảy từ nơi cao đến nơi thấp (Hình 1.27).
Nước được kiểm soát để ngưng chảy khi đã chảy ngập đến nơi thấp nhất của khu
vườn.

×