Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

giáo trình mô đun bảo vệ rùng đước và tôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 67 trang )


1

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN





GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: Bảo vệ rừng đƣớc và tôm
Mã số mô đun: MĐ 04
Nghề: Trồng rừng đƣớc kết hợp nuôi tôm






Năm 2011


2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ01

































3

LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình “Bảo vệ rừng đƣớc và tôm” cung cấp cho học viên những
kiến thức cơ bản về bảo vệ rừng đước, phòng chống sâu hại đước, bảo vệ tôm;
có giá trị hướng dẫn học viên học tập và có thể tham khảo để vận dụng trong
thực tế sản xuất hoặc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế
của địa phương.
Giáo trình “Bảo vệ rừng đước và tôm” được biên soạn dựa trên chương
trình chi tiết mô đun Bảo vệ rừng đước và tôm, giới thiệu về kiến thức và kỹ bảo
vệ rừng đước, bảo vệ tôm. Nội dung giáo trình gồm 3 bài:
Bài 1. Chăm sóc rừng đước
Bài 2: Trồng dặm
Bài 3. Tỉa thưa rừng đước
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo nhiều tài liệu, đi thực
tế tìm hiểu và được sự giúp đỡ, tham gia hợp tác của các chuyên gia, các đồng
nghiệp tại các đơn vị. Tuy nhiên, tài liệu cũng không tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong được sự đóng góp ý kiến bổ sung của đồng nghiệp, người trồng rừng
cũng như bạn đọc để giáo trình này được hoàn chỉnh hơn trong lần tái bản sau.
Nhóm biên soạn trân trọng cảm ơn Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, lãnh đạo và giáo viên của trường Cao đẳng nghề Công
nghệ và Nông Lâm Nam bộ, các chuyên gia và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ chúng tôi thực hiện Giáo trình này.

Bình Dương, ngày 17 tháng 12 năm 2011

Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: Hoàng Minh Trường
2. Lê Tiến Dũng
3. Phan Văn Trung

4. Ngô Thị Hồng Ngát







4

MỤC LỤC

ĐỀ MỤC
TRANG
Tuyên bố bản quyền
2
Lời giới thiệu
3
Mục lục
4
Bài 1: Lập phƣơng án bảo vệ
9
1. Các phương án bảo vệ rừng đước và tôm
9
1.1. Đào kênh mương quanh khu vực
9
1.2. Đắp bờ bao xung quanh
10
1.3. Rào tường bao quanh
10

2. Làm chòi canh gác
11
Bài 2: Ngăn chặn các hành vi phá hoại
13
1. Dấu hiệu nhận biết các hành vi phá hoại rừng đước và tôm
13
2. Các hành vi phá hoại
13
3. Ngăn chặn các hành vi phá hoại rừng
15
Bài 3: Phòng trừ sâu hại rừng
17
1. Một số loài sâu hại rừng đước phổ biến
17
2. Nguyên nhân, tác hại của sâu hại rừng
18
2.1. Nguyên nhân
18
2.2. Tác hại
18
3. Các biện pháp phòng trừ sâu hại rừng
19
3.1. Biện pháp canh tác
19
3.2. Biện pháp sinh học
19
3.3. Biện pháp vật lý cơ giới
20

5

3.4. Biện pháp hóa học
21
3.5. Biện pháp kiểm dịch thực vật
21
3.6. Biện pháp phòng trừ tổng hợp
21
Bài 4: Phòng trừ bệnh hại
23
1. Nguyên nhân tác hại của bệnh hại
23
1.1. Nguyên nhân gây bệnh cây rừng
23
1.2. Tác hại của bệnh cây rừng
23
2.Các biện pháp phòng trừ bệnh hại rừng
23
2.1. Biện pháp kiểm dịch thực vật
23
2.2. Biện pháp kỹ thuật lâm nghiệp
24
2.3. Biện pháp phòng bệnh trong kỹ thuật trồng rừng
24
2.4. Biện pháp phòng trừ sinh vật học
24
2.5. Biện pháp vật lý cơ giới
25
2.6. Biện pháp phòng trừ bằng hoá học
25
Bài 5: Phòng trị bệnh tôm
26

1. Sự phát sinh bệnh tôm
26
1.1. Khái niệm
26
1.2. Nguyên nhân gây ra bệnh ở tôm
26
1.3. Điều kiện phát sinh bệnh
27
1.4. Các đường lây truyền bệnh
28
2. Phòng bệnh tôm
30
2.1. Tầm quan trọng của công tác phòng bệnh tôm
30
2.2. Tiêu diệt và ngăn chận sự xâm nhập và phát triển của
mầm bệnh
30
2.2.1. Tẩy dọn ao kỹ trước khi nuôi
30
2.2.2. Xử lý nguồn nước trước khi đưa vào nuôi
31

6
2.2.3. Sử dụng đàn giống không mang mầm bệnh
31
2.2.4. Sử dụng thức ăn không mang mầm bệnh
32
2.2.5. Sát trùng dụng cụ sản xuất
32
2.2.6. Áp dụng mô hình nuôi ít thay nước

32
2.2.7. Ngăn chặn sự xâm nhập của các sinh vật mang
mầm bệnh
32
2.2.8. Kiểm soát các điều kiện làm tác nhân gây bệnh
phát triển
32
2.2.9. Sát trùng nước ao tôm bị bệnh trước khi thải
32
2.3. Nâng cao sức đề kháng của tôm
32
2.3.1. Chọn tôm giống khoẻ mạnh
32
2.3.2. Mật độ nuôi thích hợp
33
2.3.3. Cho tôm ăn theo phương pháp “bốn định”
33
2.4. Quản lý môi trường ao nuôi thích hợp và ổn định
33
2.4.1. Xây dựng ao nuôi tôm phù hợp với công tác
phòng bệnh
33
2.4.2. Áp dụng mô hình nuôi luân canh
34
2.4.3. Quản lý các yếu tố môi trường ổn định và thích
hợp
34
2.5. Hóa chất, chế phẩm sử dụng phổ biến trong nuôi tôm
35
2.5.1. Clorin

35
2.5.2. Formol
36
2.5.3. Vôi
37
2.5.4. Zeolite
38
2.5.5. Đường cát
39
2.5.6. Saponin (bột hạt trà, tea seed powder)
39
2.5.7. Rễ dây thuốc cá
40

7
2.5.8. Chế phẩm sinh học
40
3. Trị bệnh tôm
42
3.1. Bệnh do vi khuẩn và nấm
42
3.1.1. Những hiểu biết chung về phòng trị bệnh do vi
khuẩn và nấm
42
3.1.2. Bệnh do vi khuẩn Vibrio
46
3.1.3. Bệnh do vi khuẩn dạng sợi
48
3.1.4. Bệnh phân trắng
48

3.1.5. Bệnh đen mang do nấm
49
3.2. Bệnh do sinh vật bám (Bệnh đóng rong hay bệnh
mảng bám)
50
3.3. Bệnh do dinh dưỡng và môi trường
51
3.3.1. Bệnh mềm vỏ
51
3.3.2. Bệnh thiếu vitamin C (bệnh chết đen)
52
3.3.3. Bệnh cong thân (bệnh co cơ)
52
3.3.4. Bệnh đen mang
54
3.4. Xử lý bệnh do virus
54
3.4.1. Bệnh đốm trắng (WSBV)
54
3.4.2. Bệnh MBV (bệnh còi)
55
3.4.3. Bệnh đầu vàng (YHD)
56
3.4.4. Biện pháp xử lý chung cho các bệnh do virus
57









8

MÔ ĐUN BẢO VỆ RỪNG ĐƢỚC VÀ TÔM
Mã mô đun: MĐ 04
Giới thiệu mô đun
Mô đun Bảo vệ rừng đước và tôm là mô đun chuyên môn nghề , mang tính
tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành trong việc nuôi dưỡng rừng; nội
dung mô đun trình bày kỹ thuật bảo vệ rừng đước, ngăn chặn các hành vi phá
hoại, bảo vệ khỏi sâu bệnh hại, bảo vệtôm. Đồng thời mô đun cũng trình bày hệ
thống các bài tập, bài thực hành cho từng bài dạy và bài thực hành khi kết thúc
mô đun.
Học xong mô đun này, học viên có được những kiến thức cơ bản và kỹ
năng thực hành các công việc: bảo vệ rừng đước, phòng chống sâu hại rừng, bảo
vệ tôm theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, hiệu quả và an toàn.
























9

Bài 1: LẬP PHƢƠNG ÁN BẢO VỆ
Mã bài: MĐ 04-01

Mục tiêu:

 Trình bày được các phương án bảo vệ rừng đước và tôm
 Lập được phương án bảo vệ rừng đước và tôm

1. Các phƣơng án bảo vệ rừng đƣớc và tôm
1.1. Đào kênh mƣơng quanh khu vực
Tiêu chuẩn của kênh mương quanh khu vực trồng rừng và nuôi tôm có
chiều rộng tối thiểu 1m, chiều dài tùy theo diện tích trồng rừng, nuôi tôm.

Hình 4. 1. Kênh mương quanh khu vực trồng rừng đước, nuôi tôm

10

Hình 4.2. Kênh mương quanh khu vực trồng rừng

1.2. Đắp bờ bao xung quanh
Bờ bao quanh có tính chất xác định ranh giới của các đơn vị sử dụng đất,
điều đó có nghĩa là nhằm bảo vệ diện tích rừng trong khu vực và bảo vệ tôm.
Bờ bao cao tối thiểu 0,5m và phải để nhiều khoảng trống thuận lợi cho
quá trình ngập triều.

Hình 4.3. Đào kênh mương quanh khu vực trồng rừng đước, nuôi tôm
1.3. Rào tƣờng bao quanh
Rào tường bao quanh là phương án tối ưu nhất nhằm bảo vệ diện tích
rừng đước và tôm.
Tường bao thường rào bằng lưới sắt, cao khoảng 1m. Ngòai ra có thể
dùng tường bao bằng các thanh tre, cọc tre hoặc có thể tận dụng gỗ, củi của cây
đước để làm tường bao.

11
Kỹ thuật rào tường bao quanh: Đóng cọc tre (gỗ) vào các vị trí cố định,
cọc tre cách nhau 2-3m.
Dùng lưới sắt bao xung quanh men theo cọc tre (gỗ)
Dùng dây kẽm cột chặt lưới bao và cọc lại.

Hình 4.4. Rào lưới sắt bao quanh khu vực trồng rừng đước, nuôi tôm
2. Làm chòi canh gác
Các yêu cầu của chòi:
- Phải có tầm nhìn cao hơn rừng tối thiểu 3 m tốt nhất từ 5 – 7 m nên tốt
nhất đặt chòi ở vị trí trung tâm.
- Phải nhìn bao quát được tất cả diện tích rừng, tôm trong khu vực hộ
nuôi
- Phải có thang lên xuống thuận lợi.
- Xung quanh chân chòi phải dọn sạch cây trong phạm vi bán kính từ 20
– 30 m để đề phòng cháy rừng, lửa lan đến chòi.

- Trên chòi là một gian nhà có 4 cửa để quan sát mọi phía.
- Có trang bị dụng cụ chống sét, mái che mưa nắng.
- Có bản đồ khu vực, dụng cụ đo góc.
- Có ống nhòm, có kẻng báo động, có máy điện thoại và một số tín hiệu
như cờ màu, phái hiệu.
- Vào thời kỳ cao điểm của vụ thu hoạch tôm chòi phải có người làm
việc 24/24 giờ.


12

Hình 4.5. Chòi canh rừng và tôm






















13
Bài 2: NGĂN CHẶN CÁC HÀNH VI PHÁ HOẠI
Mã bài: MĐ 04-02

Mục tiêu:

 Trình bày được các dấu hiệu nhận biết các hành vi phá hoại rừng đước và
tôm
 Nhận biết được các hành vi phá hoại rừng đước và tôm.
 Ngăn chặn được các hành vi phá hoại rừng đước và tôm.

1. Dấu hiệu nhận biết các hành vi phá hoại rừng đƣớc và tôm
 Có một vài cây chết đứng do bị bóc vỏ ở gốc cây
 Chặt phá một số cây trong rừng
 Xuất hiện một số tôm, cá chết trong vên nuôi tôm
 Xuất hiện một số dụng cụ đánh bắt tôm trong ao nuôi

Hình 4.6. Một số đối tượng tôm cùng tang vật

2. Các hành vi phá hoại
- Chặt cây

14

Hình 4.7. Chặt cây trong rừng

Hình 4.8. Mang cây ra khỏi rừng

- Đánh bắt thủy sản trong rừng đước

15

Hình 4.9. Bắt cua trong rừng đước
- Đánh bắt tôm

Hình 4.10. Đánh bắt tôm nuôi sinh thái
3. Ngăn chặn các hành vi phá hoại rừng
- Tuần tra rừng.
Thường xuyên tuần tra rừng và các vuông nuôi tôm đặc biệt là trong vụ thu
hoạch tôm nhằm ngăn chặn các hành vi phá hoại rừng và tôm.

16

Hình 4.11. Tuần tra rừng
- Nhắc nhở người vi phạm

Hình 4.12. Chủ rừng nhắc nhở người vi phạm chặt phá rừng
- Bắt phạt






17
Bài 3: PHÒNG TRỪ SÂU HẠI
Mã bài: MĐ 04 - 03


Mục tiêu:

- Trình bày được đặc điểm hình thái các loài sâu hại rừng đước phổ biến;
- Trình bày được các biện pháp bảo vệ rừng đước
- Thực hiện một trong các biện pháp bảo vệ rừng đước trên.
- Rèn luyện tính cẩn thận trong quá trình điều tra rừng, tiếp xúc với hóa chất
độc hại.

1. Một số loài sâu hại rừng đƣớc phổ biến
Ở Việt nam đã phát hiện 22 loại sâu gây hại rừng đước trong đó có 3 loài
sâu gây nguy hiểm cho rừng đước là sâu trắng gây u bướu thân, cành; sâu nâu
đục thân đước và xén tóc đục thân đước…

Hình 4.13. Sâu trắng gây u bướu thân

18

Hình 4.14. Sâu nâu đục thân

Hình 4.15. Xén tóc đục thân trước
2. Nguyên nhân, tác hại của sâu hại rừng
2.1. Nguyên nhân
- Do gặp điều kiện thuận lợi (khí hậu; loài thiên địch ít … ) làm cho số
lượng côn trùng tăng lên nhiều và trở thành sâu hại.
- Do thiết kế trồng rừng trồng rừng thuần loài.
2.2. Tác hại
Khi sâu hại phát dịch gây ra tác hại rất lớn đối với rừng như: Rừng sinh
trưởng kém; năng suất giảm … có khi làm chết hàng loạt, ảnh hưởng đến kinh tế
- môi trường và xã hội.


19


Hình 4.16. – Rừng bị chết do sâu phá hại

3. Các biện pháp phòng trừ sâu hại rừng
3.1. Biện pháp canh tác
Trồng, chăm sóc đúng kỹ thuật tạo ra những điều kiện sinh thái có lợi cho
sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây khoẻ mạnh sẽ chống chịu được sâu
hại hoặc hồi phục nhanh sau khi bị sâu phá hại. Ví dụ: Gieo, trồng đúng vụ, chọn
cây trồng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, chăm sóc kịp thời hạn chế cỏ dại…
Ưu nhược điểm: Phương pháp này rẻ tiền, ít tốn công, đơn giản, không
ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và môi trường.
3.2. Biện pháp sinh học
Là lợi dụng các sinh vật có ích, các chất kháng sinh do chúng tiết ra để
hạn chế, tiêu diệt sâu hại, các sinh vật này được gọi là thiên địch của sâu hại
như:
Các động vật bò sát, lưỡng cư, chim sâu, chim gõ kiến, động vật hoang dã.
Côn trùng có ích như côn trùng có tính bắt mồi, côn trùng có tính ký sinh:
Ong ký sinh, ruồi ký sinh, bọ ngựa, bọ rùa.


20

Hình 4.17. Bọ ngựa ăn thịt sâu hại

Các loại nấm, vi khuẩn ký sinh lên sâu, trứng sâu, nhộng gây hại để tiêu
diệt sâu. Ví dụ: Sâu non của sâu róm thông hay bị nấm bạch cương, vi khuẩn
gây bệnh chết nhũn.



Hình 4.18. Sâu róm thông bị nấm ký sinh

Ưu nhược điểm: Bảo đảm cân bằng sinh thái, không gây ô nhiễm môi
trường, hiệu quả cao. Song áp dụng phương pháp này cần phải nghiên cứu kỹ
quy luật phát sinh phát triển của sâu hại để có biện pháp tác động đúng lúc.
3.3. Biện pháp vật lý cơ giới
- Bắt giết: Ngắt bỏ trứng sâu, cây và cành lá bị sâu hại.

21
- Đánh bả độc, mồi nhử ( cám rang + rau xanh băm nhỏ 40 phần, thuốc sâu
1 phần) đánh bả dế, sâu xám.
- Ngăn chặn: Vòng nhựa dính sâu ( dầu thông 10g, tùng hương 1,25g, hắc
ín 2g, Vadơlin 1,5g thêm một ít dầu gai) Đào rãnh ngăn sâu quanh vườn
ươm.
- Dùng nhiệt độ cao và tia phóng xạ.
- Dùng ánh sáng bẫy đèn…
3.4. Biện pháp hóa học
Là dùng những chế phẩm hoá học gây ngộ độc cho sâu, hại để hạn chế và
tiêu diệt chúng. Sử dụng đúng kỹ thuật rất tốt.
- Ưu điểm: Tiêu diệt nhanh chóng, có khả năng chặn đứng sự lan tràn của
dịch hại, mang lại hiệu quả cao.
- Nhược điểm: Dễ gây ô nhiễm môi trường, ngộ độc cho người và gia súc,
gây hiện tượng quen thuốc cho một số loại sâu hại, phá vỡ cân bằng sinh
thái trong tự nhiên.
3.5. Biện pháp kiểm dịch thực vật
Nhằm ngăn chặn sâu hại di chuyển từ vùng này sang vùng khác. Ví dụ:
như chọn cây khoẻ đi trồng rừng, phun thuốc sâu, hại trước khi xuất đi trồng.
3.6. Biện pháp phòng trừ tổng hợp
Là một hệ thống quản lý dịch hại mà trong khung cảnh cụ thể của môi

trường và những biến động quần thể của loài gây hại, sử dụng tất cả các kỹ thuật
và biện pháp thích hợp có thể được nhằm duy trì mật độ của loài gây hại ở dưới
mức gây ra những thiệt hại kinh tế.
Mỗi phương pháp trên đều có những ưu, nhược điểm nhất định, nên phải
áp dụng tổng hợp các biện pháp, tính toán cân nhắc vận dụng khi cần thiết theo
nguyên tắc:
Trong hệ thống phòng trừ tổng hợp tất cả các kỹ thuật tham gia cần phải
xem xét đến sự hài hoà với các yếu tố môi trường, đặc biệt là cần phải khai thác
tối đa những nhân tố gây chết tự nhiên của sâu hại. Mặt khác, tác động của tất cả
các kỹ thuật được sử dụng củng phải xem xét đánh giá về mặt này.
Không thể hy vọng và suy nghĩ nông cạn rằng có thể tiêu diệt hết các cơ thể gây
hại mà cần hiểu rằng chỉ có thể duy trì mật độ của chúng dưới mức gây ra những
thiệt hại kinh tế.
Không thể quan niệm phòng trừ tổng hợp như là một “Quy trình in sẵn”
để áp dụng trong mọi trường hợp, ở mọi nơi, mọi lúc, mà cần phải coi đó như là
một nguyên tắc cần phải tuân theo để cho phép lựa chọn trong mọi tình huống
cụ thể, một giải pháp tối ưu.
Những biện pháp có thể áp dụng được trong phòng trừ tổng hợp thì rất đa
dạng và phong phú. Đồng thời, những thành tựu mới trong nghiên cứu khoa học

22
bảo vệ thực vật ngày càng được đưa ra sử dụng trong sản xuất nhiều hơn và rộng
rãi hơn, không dừng lại ở một chỗ.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Bài thực hành theo nhóm nhỏ (8 người/nhóm): Phòng trừ sâu hại
vườn ươm

C. Ghi nhớ:
- Các biện pháp phòng trừ sâu hại rừng
- Biện pháp phòng trừ sâu hại phổ biến vườn ươm


























23
Bài 4: PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI
Mã bài: MĐ 04-04

Mục tiêu:


 Trình bày được nguyên nhân tác hại của bệnh hại
 Phòng trừ được một số loại bệnh hại phổ biến

1. Nguyên nhân tác hại của bệnh hại
1.1. Nguyên nhân gây bệnh cây rừng
Gồm 2 loại: Sinh vật và phi sinh vật
- Nguyên nhân gây bệnh sinh vật là chỉ những sinh vật ký sinh lấy rừng làm
đối tượng hút thức ăn và được gọi là vật gây bệnh. Chúng bao gồm các loài chủ
yếu như: Nấm, vi khuẩn, virus, tuyến trùng, cây ký sinh, nhện … những bệnh do
sinh vật gây ra đều có thể lây lan, truyền nhiễm cho nên thường được gọi là
bệnh truyền nhiễm hay bệnh xâm nhiễm. Các biện pháp phòng trừ bệnh truyền
nhiễm là những vấn đề trung tâm của nghiên cứu bệnh cây rừng.
- Nguyên nhân gây bệnh phi sinh vật bao gồm hàng loạt các nhân tố không
thích nghi cho đời sống bình thường của cây rừng như: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng, chât dinh dưỡng, không khí … Thiếu nước thường gây ra khô héo, nhiệt
độ thấp quá hay cao quáđều gây ra những tổ thương. Khác với bệnh truyền
nhiễm chúng không có khả năng lây lan, cho nên gọi là bệnh không truyền
nhiễm có khi gọi là bệnh sinh lý.
1.2. Tác hại của bệnh cây rừng
Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùng phổ biến. Bệnh hại
thường làm cho cây rừng sinh trưởng kém, lượng sinh trưởng hàng của cây gỗ
giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cho cây chết, thậm chí có thể chết hàng
loạt. Hàng năm chúng gây ra những tổ thất rất lớn cho nền kinh tế. Không những
thế, chúng gây ra ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
2.Các biện pháp phòng trừ bệnh hại rừng
2.1. Biện pháp kiểm dịch thực vật
Kiểm dịch thực vật là một trong những biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn
sự lây lan bệnh hại nguy hiểm từ nơi này đến nơi khác. Nội dung của kiểm dịch
thực vật bao gồm:

- Cấm mang các cây hoặc các sản phẩm có bệnh nguy hiểm từ vùng này đến
vùng khác, từ nước này đến nước khác.

24
- Khoanh vùng bệnh nguy hiểm phát sinh ở một khu vực nhỏ không cho
chúng lây lan rộng và tích cực áp dụng các biện pháp tiêu diệt ngay.
- Khi bệnh lây lan đến khu vực mới thì cần áp dụng các biện pháp khẩn cấp
để tiêu diệt.
2.2. Biện pháp kỹ thuật lâm nghiệp
Là áp dụng các biện pháp kinh doanh rừng chính xác và phù hợp nhằm
làm cho môi trường thích nghi với sinh trưởng của cây con hoặc cây rừng mà
bất lợi cho sự phát sinh, phát triển bệnh hại.
- Phương pháp này tác động toàn diện vào cả 3 nhân tố: vật gây bệnh - cây
chủ - môi trường. Nó không những làm giảm chi phí phòng trừ mà còn cải thiện
được hệ sinh thái, bảo vệ rừng (không phải sử dụng biện pháp hoá học) một việc
làm mang lại nhiều lợi ích. Đối với cây con cần chú ý:
- Không làm vườn ươm ở nơi đất ẩm thấp, bí chặt. Nên dùng đất cát pha,
thịt nhẹ dễ thoát nước, làm vườn ươm phải lập xa nơi rừng trồng cây cùng loài.
- Luân canh cây trồng để tránh sự tích luỹ vật gây bệnh.
- Diệt nguồn xâm nhiễm: Thu dọn xác cây bệnh đốt đi. Ví dụ: luân canh
phòng trừ được bệnh sùi gốc, thối cổ rễ do tuyến trùng.
- Khử trùng đất trước khi gieo ươm nếu phải liên canh
2.3. Biện pháp phòng bệnh trong kỹ thuật trồng rừng
- Là chọn đất trồng cây phù hợp để nâng cao tính chống chịu bệnh của cây
rừng và chọn loại hình trồng rừng hỗn giao hợp lý.
- Phòng bệnh trong chăm sóc rừng:
- Phải phát hiện kịp thời, tiêu diệt bệnh ký sinh trước khi chúng gây bệnh,
diệt nguồn xâm nhiễm.
- Nghiêm cấm việc chăn thả gia súc, tăng cường kiểm tra việc sử dụng lửa
trong rừng, việc chặt phá rừng bừa bãi dẫn đến các vết thương cho cây, chính nó

là cửa xâm nhập của vật gây bệnh vào cây.
- Chọn và chăm sóc giống cây chống chịu bệnh:
2.4. Biện pháp phòng trừ sinh vật học
- Là lợi dụng các sinh vật để phòng trừ bệnh cây bao gồm:
- Lợi dụng tác dụng ký sinh bậc II để phòng trừ, ví dụ như sử dụng nấm ký
sinh lên dây tơ hồng; sử dụng vi khuẩn hòa tan nấm gây bệnh thối cổ rễ.
- Sử dụng nấm không gây độc hoặc ít độc để lấn át những nấm có độ độc
cao, ví dụ như nấm gây bệnh loét thân cây sồi có độ độc rất mạnh. Người ta lấy
nấm Endothia parasitica ít gây độc tiêm vào thân cây bị loét dẫn đến hạn chế
được bệnh loét thân cây sồi.

25
- Sử dụng vi sinh vật này ức chế vi sinh vật khác, ví dụ như dùng nấm Da
trải lấn át nấm mục trắng rễ cây thông, vì nấm mục trắng rễ cây thông ưa xâm
nhập vào gỗ mới chặt sau đó mới xâm nhiễm vào tế bào sống.
- Lợi dụng nấm cộng sinh rễ cây để phòng trừ các nấm bệnh mục rễ, thối cổ
rễ
2.5. Biện pháp vật lý cơ giới
- Là dùng nhiệt, nhiệt điện và các công cụ máy móc đơn giản để tiêu diệt vật
gây bệnh, các biện pháp được áp dụng như:
- Dùng sức nóng để khử trùng đất: 50 - 700C trong 10 phút để tiêu diệt vật
gây bệnh tồn tại trong đất nhất là virus.
- Cày phơi ải đất.
- Xử lý hạt bằng nước nóng.
- Tiêu trừ cây bệnh, lá cây bệnh, thể quả nấm mục.
- Rửa hạt bằng dòng nước mạnh áp suất lớn 2 atm các bào tử nấm Fusarium
không còn bám trên vỏ hạt giống.
- Nạo vết bệnh rồi quét thuốc bảo vệ lên, quét lên vết thương.
2.6. Biện pháp phòng trừ bằng hoá học
- Là dùng chế phẩm hoá chất để phòng trừ bệnh cây, có các dạng bao gồm

thuốc trừ, thuốc bảo vệ và thuốc điều trị. Đây là biện pháp nhanh nhất, tích cực
nhất để tiêu diệt nguồn bệnh, nhất là khi bệnh hại đã phát sinh có nguy cơ phát
dịch, tuy nhiên phương pháp này cũng có nhiều nhược điểm như:
- Gây ô nhiễm môi trường tiêu diệt cả sinh vật có ích.
- Chịu ảnh hưởng của thời tiết.
- Dễ gây ra tính quen thuốc đối với vật gây bệnh.
- Phải có thời gian cách ly bảo đảm an toàn nhất là rau màu, cây ăn quả.
- Giá thành cao: Chi phí thuốc, phương tiện, con người sử dụng phải có trình
độ kỹ thuật và trình độ quản lý
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Bài thực hành theo nhóm nhỏ (8 người/nhóm): Phòng trừ bệnh hại
vườn ươm

C. Ghi nhớ:
- Các biện pháp phòng trừ bệnh hại rừng
- Biện pháp phòng trừ bệnh hại phổ biến vườn ươm

×