Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

HOÀN THIỆN kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU tại DOANH NGHIỆP sản XUẤT ván sàn TRE VIỆT LINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÁN SÀN TRE VIỆT LINH

Giảng viên HD:
Sinh viên TH:
MSSV
Lớp
THANH HÓA - NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại Doanh nghiệp sản xuất ván sàn tre Việt Linh em
đã học được rất nhiều điều bổ ích, tích luỹ được một ít kinh nghiệm nhỏ trong công tác
kế toán góp phần phục phụ cho công việc sau này. Quá trình thực tập bước đầu giúp
chúng em làm quen được với công việc kế toán , đặc biệt đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu
tình hình công tác kế toán thực tế tại Doanh nghiệp. Bên cạnh những kiến thức lý
thuyết đã được học tại trường vận dụng vào thực tế trong quá trình thực tập nhóm
chúng em đã nắm vững hơn các quy trình, nguyên tắc hạch toán và các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
Trong quá trình thực tập tại Doanh nghiệp, nhóm chúng em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị tại phòng kế toán đã giúp đỡ chúng em trong
quá trình thực tập, thu thập thông tin về Doanh nghiệp và các chế độ và chuẩn mực ma
kế toán áp dụng.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tới đoàn thể cán bộ công nhân
viên của Doanh nghiệp, các thầy cô trong bộ môn kế toán Trường Đại Học Công
Nghiệp TP.HCM và nhất là cô giáo Th.S Đỗ Thị Hạnh đã giúp chúng em hoàn thành
bài chuyên đề này
Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian và kiến thức còn hạn chế, đề tài chắc chắn


không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý
kiến của thầy cô giáo và cán bộ công ty để đề tài này phong phú hơn và hợp lí thực
tiễn.
Em xin chân thànhcảm ơn !
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hạnh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN




















Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2015
Giảng viên
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hạnh
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN




















Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2015
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hạnh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
 NVL: Nguyên vật liệu
 VL: Vật liệu
 KKĐK: Kiểm kê định kỳ
 KKTX: Kê khai thường xuyên

 TK: Tài khoản
 DN: Doanh nghiệp
 HĐ: Hóa đơn
 GTGT: Giá trị gia tăng
 HTK: Hàng tồn kho
 PXK: Phiếu xuất kho
 PNK: Phiếu nhập kho
 TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hạnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hạnh
MỤC LỤC
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kì một loại hình doanh nghiệp nào
cũng muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Để có thể đứng vững được trên thị
trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả cao trong lao động sản
xuất kinh doanh, tức là phải có lợi nhuận. Nhưng để đạt được lợi nhuận cao thì các
doanh nghiệp cần phải chú trọng, quan tâm đến các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất sao cho phù hợp, có hiệu quả nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao mà giá cả
phải chăng. Có như thế thì mới thu hút được khách hàng và chiếm lĩnh thị trường hiện
nay.
Trong một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản không thể thiếu được cho qui trình
sản xuất đó là nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, nó là cơ sở tạo nên hình thái vật
chất của sản phẩm. Do đó chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong

tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó có tác động và quyết định rất lớn đến hiệu
quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung cần phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu
từ khâu thu mua đến khâu đến khâu sử dụng, có như thế mới vừa đáp ứng đầy đủ cho
nhu cầu sản xuất - tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, vừa có biện pháp hữu hiệu
để chống mọi hiện tượng xâm phạm tài sản của đơn vị. Để làm được yêu cầu trên, các
doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ quản lý trong đó kế toán là một công cụ quản
lý giữ vai trò trọng yếu nhất.
Nhận thấy sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
doanh nghiệp sản xuất ván sàn tre Việt Linh” nhằm tìm hiểu thực tế về công tác kế
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ván sàn tre Việt Linh, tìm ra được
những ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu của
công ty. Từ đó rút ra những kinh nghiệm học tập và làm cơ sở cho quá trình công tác
của bản thân sau này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Từ thực trạng đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán
nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 8
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Đỗ Thị Hạnh
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp sản xuất ván
sàn tre Việt Linh
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại
doanh nghiệp sản xuất ván sàn tre Việt Linh năm 2014
- Phạm vi về thời gian: Em nghiên cứu về biến động tăng, giảm nguyên vật liệu
của quý 4 năm 2014
1.4. Phương pháp nghiên cứu

1.4.1 Phương pháp kế toán
• Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để thu nhận thông tin kế toán
• Phương pháp tài khoản kế toán: dùng để hệ thống hóa thông tin kế toán.
• Phương pháp tính giá: sử dụng để xác định giá trị của từng loại nguyên vật liệu
phát sinh trong các nghiệp vụ kinh tế và giá trị của nguyên vật liệu cuối kỳ.
• Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các chỉ tiêu kinh tế.
1.4.2. Phương pháp thống kê
Dùng để thu nhập và tổng hợp các thông tin phản ánh tình hình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.4.3. Phương pháp phân tích đánh giá
Thông qua quá trình tìm hiểu thực trạng của doanh nghiệp sẽ tiến hành phân
tích thực trạng để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá của đơn vị.
1.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Thông qua quá trình tiếp xúc với cán bộ, nhân viên và ngoài đơn vị, thông
qua tiếp xúc với nhân viên kế toán của đơn vị để tim hiểu thông tin, số liệu phục vụ
cho nghiên cứu đề tài.
1.5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu
Chương 3: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp sản xuất ván
sàn Việt Linh
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất
ván sàn Việt Linh
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 9
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI DOANH NGHIỆP SX VÀN SÀN TRE VIỆT LINH
2.1. Những vấn dề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

2.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu.
Theo chuẩn mực kế toán số 02, hàng tồn kho là những tài sản:
Được giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thường.
Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ
Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, là đối tượng dã được thay đổi
do lao động có ích của con người tác động vào nó. Trong doanh nghiệp sản xuất thì
nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất
cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất mà biểu hiện của nó là giá trị hiện vật được chuyển hết một lần vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kì. Dưới tác động của lao động, vật liệu bị hao mòn
toàn bộ hoặc biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm.
2.1.2. Đặc điểm, vị trí của nguyên vật trong doanh nghiệp
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao
động nào cũng là nguyên vật liệu. Chỉ trong điều kiện đối tượng lao động đó được sử
dụng để phục vụ quá trình sản xuất hay tái sản xuất tạo ra sản phẩm và đối tượng lao
động đó do lao động mới trở thành nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số sản xuất để tạo ra sản phẩm. Nên quá trình tạo ra sản phẩm, nguyên vật
liệu bị tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi hình thái vật chất ban đầu hình thành nên thực
thể sản phẩm hay giá trị của nguyên vật liệu được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm mới tạo ra.
Do vật liệu giữ một vai trò quan trọng như vậy trong sản xuất và giá trị vật
liệu chiếm 70% giá trị sản phẩm. Vì vậy, điều tất yếu là doanh nghiệp phải tập trung
quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng một
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 10
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
cách khoa học nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm. Chỉ cần 1% giá thành hạ do
giảm mức tiêu hao nguên vật liệu thì doanh nghiệp đã tiết kiệm được một khối lượng

lớn nguyên vật liệu. Hơn thế nữa với một khối lượng nguyên vật liệu như cũ nếu quản
lý tốt có thể làm ra khối lượng sản phẩm vẫn đạt tiêu chuẩn quy định từ đó dẫn đến
doanh thu tăng, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, cải thiện đời sống cho cán bộ công
nhân viên toàn doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc
tài sản lưu động. Xét trên góc độ vốn của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu là thành
phần chủ yếu trong vốn lưu động định mức các doanh nghiệp đặc biệt là vốn dự trữ
sản xuất khi tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động không thể tách rời với
việc đảm bảo dự trữ nguyên vật liệu hợp lý để duy trì sản xuất thường xuyên, liên tục
đồng thời tiết kiệm vốn lưu động. Tình hình dự trữ nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực
tiếp đến vòng quay của vốn lưu động vì vậy phát triển nhanh của vốn luân chuyển
không thể tách rời với việc dự trữ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên ật liệu. Nên
doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu là không
thể thiếu được nhằm thúc đẩy việc cung ứng kịp thời đồng bộ những nguyên vật liệu
cần thiết cho sản xuất và kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định mức dự trữ,
ngăn ngừa các hiện tượng hư hao, mất mát lãng phí nguyên vật liệu qua các khâu của
quá trình sản xuất để tạo đà tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động trên cơ sở giảm
mức luân chuyển bình quân và giảm khoảng cách giữa hai kỳ cung ứng nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Xuất phát từ khái niệm, đặc điểm ta thấy rằng nguyên vật liệu là tài sản dự trữ
kinh doanh thường xuyên biến động. Để hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường,
doanh nghiệp phải thường xuyên mua nguyên vật liệu và xuất dùng cho sản xuất.
Nguyên vật liệu được nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của nó cũng thường xuyên
biến động trên thị trường. Do đó để làm tốt công tác quản lý nguyên vật liệu phải được
theo dõi ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ. Trong quá trình này
nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng đén chất lượng, giá trị sản phẩm. Cụ thể của yêu
cầu công tác quản lý nguên vật liệu:
Trong khâu thu mua: phải quản lý về mặt khối lượng, quy cách đúng chủng
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 11

Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
loại và chất lượng, giá mua, chi phí thu mua của nguyên vật liệu phải được phản ánh
đầy đủ và chính xác. Kế toán thu mua nguyên vật lệu phải đúng tiến độ thời gian phù
hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản: để tránh khỏi mất mát, hư hỏng,hao hụt, đảm bảo an
toàn nguyên vật liệu phải tổ chức kho tàng bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản
đối với từng loại nguyên vật liệu. Nếu không thực hiện tốt công tác này thì sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến tiến độ và chất lượng trong quá trình này.
Trong khâu sử dụng nguyên vật liệu: phải thực hiện tốt định mức tiêu hao, sử
dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí nhằm phát huy hiệu
quả sử dụng nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng và có ý nghĩa quan trọng trong việc
hạ thấp chi phí sản xuất, giảm día thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích lũy cho
doanh nghiệp.
Đồng thời phải thường xuyên hoặc định kì phân tích thực hiện định mức tiêu
hao nguyên vật liệu trong sản xuất, đó cũng là cơ sở làm tăng thêm sản phẩm cho xã
hội. Do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình
xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ: để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được bình thường
mà không ngưng trệ, gián đoạn do cung ứng không kịp thời gây tình trạng đọng vốn
do dự trũ quá nhiều đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định tối đa, tối thiểu.
Tóm lại, nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Muốn sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao và tạo được uy tín trên thị trường nhất
thiết phải tổ chức tốt việc quản lý nguyên vậ liệu.
2.1.4. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu.
Hạch toán nguyên vật liệu nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cho
nhà quản lý.Tổ chức quản lý, hạch toán nguyên vật liệu tốt cũng góp phầm ngăn ngừa
các hiện tượng sử dụng lãng phí, tham ô hoặc làm thất thoát nguyên vật liệu trong quá
trình sử dụng. Hạch toán tốt nguyên vật liệu còn góp phần giúp doanh nghiệp huy
động và sử dụng vốn có hiệu quả do tổ chức hợp lý việc cung cấp, dự trữ. Việc hạch
toán và sử dụng tốt nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ giá thành

sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vất liệu, xuất phát từ chức năng của kế
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 12
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
toán, kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các yêu
cầu sau:
• Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá trị nguyên vật liệu xuất, nhập và tồn kho.
• Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu
bằng thước đo giá trị và hiện vật.
• Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên vật liệu, phát
hiện kịp thời nguyên vật liệu tồn đọng , kém phẩm chất để có biện pháp xử lý
nhằm hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.
• Phân bổ giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có vai trò và công dụng khác nhau trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất sản phẩm doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
loại vật tư khác nhau với khối lượng lớn bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ khác nhau.
Chúng thường biến động tăng giảm thường xuyên, liên tục. Trong điều kiện đó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt công việc quản lý
được. Vì vậy, để có thể quản lý một cách khoa học, hợp lý và đảm bảo sử dụng nguyên
vật liệu có hiệu quả thì phải tùy thuộc vào từng loại doanh nghiệp và từng ngành sản
xuất khác nhau.
2.2.1.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị doanh nghiệp
Nguyên vật liệu bao gồm:
• Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính là sản phẩm. Vì vậy
nguyên vật liệu chính gắn liền với doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
• Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu

chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm tăng thêm chât
lượng của sản phẩm hàng hóa hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ vho nhu cầu công nghệ, kĩ
thuật, phục vụ cho quá trình lao động.
• Nhiên liệu: là những thư có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng, thể khí.
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 13
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
• Phụ tùng thay thế: là những vật tư sản phẩm dùng để thay thế sử chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ thay thế.
• Vật liệu xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp đặt các công
trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
• Phế liệu: là vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hoặc thanh lý tài sản, có
thể sử dụng hoặc bán.
• Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại. Tùy thuộc vào yêu cầu quản
lý và kế toán chi phí của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu có thể
chi tiết hơn.
2.2.1.2. Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu
Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu có thể phân loại như sau:
• Nguyên vật liệu do mua ngoài.
• Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất.
• Nguyên vật liệu có từ các nguồn khác như: cấp phát, biếu tặng, liên doanh,
2.2.1.3. Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng có thể phân loại như sau:
Nguyên vất liệu dùng trực tiếp chio sản xuất, chế tạo sản phẩm.
• Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.
• Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác.
Việc phân loại nguyên vật liệu sẽ giúp cho các doanh nghiệp có những biện
pháp quản lý tốt nguyên vật liệu.

2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dung thước đo giá trị tiền tệ biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống
nhất. Theo quy định hiện hành kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu phải phản
ánh giá thực tế.
2.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá
Nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó nguyên tắc đánh
giá nguyên vật liệu cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo
chuẩn mực số 02 “hàng tồn kho” hàng tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo
giá gốc (trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được và
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư là giá trị ước tính của vật tư
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 14
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
trong quá trình sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí để hoàn thành sản phẩm
và chi phí ước tính phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc vật tư được xác định cụ thể cho từng loại bao gồm: chi phí mua, chi
phí chế biến và các chi phí có liên quan đến việc sở hiểu các loại vật tư đó.
Chi phí mua vật tư bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi
phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua vật tư, trừ các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua.
Trường hợp sản xuất nhiều loại vật tư trên cùng một quy trình công nghệ
trong cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì phải phân bổ
chi phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi phí
khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
không được tính vào giá gốc của vật tư.

2.2.2.2 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
2.2.2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn mà giá
thực tế được tính như sau:
• Nhập kho mua ngoài:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: giá mua ghi
trên hóa đơn (cả thuế nhập khẩu – nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế. Chi phí
mua thực tế gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm,
công tác phí của cán bộ mua hàng và các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc
quá trình mua nguyên vật liệu.
Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì nguyên vật liệu mua vào được phản
ánh theo tổng giá thanh toán.
Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu được phản
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 15
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
ánh ở tài khoản 152 “nguyên vật liệu” theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế
GTGT được khấu trừ được phản ánh ở tài khoản 133 “thuế GTGT được khấu trừ”.
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi
phí
thu mua

+
Các khoản
thuế không
hoãn lại
-
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
 Nhập kho do tự sản xuất.
Đối với nguyên vật liệu tự chế biến, trị giá vốn thục tế bao gồm giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất chế biến cộng với các chi phí chế biến.
Giá thực tế
của vật liệu
tự chế
=
Giá thành
sản xuất
NVL
+
Chi phí
vận chuyển
(nếu có)
 Nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến, trị giá vốn thực tế bao
gồm: giá thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển, chi
phí thuê ngoài gia công.
Giá thực tế của
NVL thuê ngoài gia
công, chế biến
=

Giá thực tế của VL
xuất thuê ngoài gia
công, chế biến
+
Chi phí thuê
ngoài gia
công, chế biến
+
Chi phí
vận chuyển
(nếu có)
 Nhập kho do nhập vốn góp liên doanh.
Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp voond cổ phần, trị giá
vốn thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp nhận.
Giá thực tế của NVL
nhận góp
vốn liên doanh
=
Giá trị NVL được các
bên tham gia góp vốn
 Nhập kho do được cấp biếu tặng, tài trợ
Đối với nguyên vật liệu được cấp, biếu tặng, tài trợ giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho là giá trị hợp lý cộng với các chi phí phát sinh ghi nhận.
Giá thực tế của NVL được
biếu tặng, viên trợ
=
Giá thị trường tại thời
điểm nhận
 Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất nhập kho
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 16

Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá theo đánh giá thực tế hoặc theo giá
bán trên thị trường.
2.2.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được thu mua, nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế
của từng lần nhập, đợt nhập kho hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi xuất kho kế toán
phải tính chính xác được thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng. Để tính
giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong số các phương pháp
sau:
 Phương pháp bình quân

Trong đó, giá đơn
giá bình quân có thể được tính theo một trong ba cách sau:
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: phương pháp này tính giá nguyên vật liệu
xuất dùng theo giá bình quân cả kỳ dự trữ, cách tính như sau:
Đơn giá xuất
kho bình quân =
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Phương pháp này tuy đơn giản nhưng mức chính xác không cao, công việc
tính giá lại chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp
thời của thông tin kế toán. Cách tính này chỉ thích hợp các doanh nghiệp hạch toán
nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: đơn giá nguyên vật liệu được tính lại
sau mỗi lần nhập kho phương pháp này đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế
toán nhưng đòi hỏi nhiều thời gian và công sức tính toán. Theo phương pháp này, sau
mỗi lần nhập kho, đơn giá nguyên vật liệu xuất kho được tính lại cho từng danh điểm
nguyên vật liệu như sau:
Đơn giá bình
quân sau mỗi

lần nhập
=
Giá trị thực tế vật
Liệu tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế vật liệu
một lần nhập
Số lưọng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
một lần nhập
Phương pháp bình quân cuối kỳ trước( đầu kỳ này): giá trị của nguyên vật liệu
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 17
Giá thực tế
nguyên vật liệu
xuấ kho
=
Số lượng
nguyên vật liệu
xuất kho
*
Đơn giá
xuất kho
bình quân
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
xuất dùng được tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Ưu điểm của phương pháp
này đơn giản, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán. Tuy vậy kết quả
tính giá của nó không chính xác vì không tính đến sự biến động của vật liệu trong kỳ:
Đơn giá bình quân

cuối kỳ trước(đầu
kỳ này)
=
Tổng giá trị tồn kho cuối kỳ
trước(đầu kỳ này)
Số lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ
trước(đầu kỳ này)
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): phương pháp này giả thuyết rằng lô
nguyên vật liệu nào nhập trước thì sẽ được xuất đi trước. Giá của nguyên vật liệu xuất
dùng thuộc lần nhập nào thì tính theo giá của lần nhập đó. Phương pháp này thích hợp
với những doanh nghiệp sử dụng ít loại nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất kho nguyên
vật liệu ít.
Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): theo phương pháp này phải xác định
được đơn giá thực tế từng lần nhập kho và cũng giả thuyết lô nguyên vật liệu nào nhập
kho sau thì được xuất dùng trước. Sau đó căn cứ số lượng tồn kho cần tính giá thực tế
xuất kho theo nguyên tắc: tính theo giá của lần nhập sau cùng, số còn lại được tính
theo giá của lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ là
giá thực tế nguyên vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Phương pháp tính theo giá hạch toán: đối với các doanh nghiệp mua vật tư
thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể dùng giá
hạch toán để tính giá nguyên vật liệu. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự
xây dựng phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Giá này không có
tác dụng giao dịch với bên ngoài. Sử dụng giá hạch toán thì việc xuất kho hàng ngày
được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế
toán tổng hợp. Để tính dược giá thực tế trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế với
giữa hạch toán của vật tư luân chuyển trong kỳ(H) theo công thức sau:
H =
Trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ +
Trị giá thực tế của NVL nhập
trong kỳ

Trị giá hạch toán của NVL tồn đầu Trị giá hạch toán của NVL
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 18
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
kỳ + nhập trong kỳ

Sau đó tính giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá thực
của NVL
xuất dùng
=
Trị giá hạch
toán của NVL
xuất dùng
*
Hệ số của giá thực
tế và giá hạch toán
trong kỳ
Phương pháp giá thực tế đích danh: áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng
nguyên vật liệu có giá trị lớn, ít chủng loại và có điều kiện quản lý, bảo quản theo từng
lô trong kho được tính theo giá thực tế của từng lô nguyên vật liệu nhập kho.
Ưu điểm của phương pháp này là xác định được ngay giá nguyên vật liệu xuất
kho nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô nguyên vật
liệu nhập, xuất kho. Phương pháp này không phù hợp với doanh nghiệp sử dụng nhiều
loại nguyên vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ xuất kho.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho là do
doanh nghiệp tự quyết định. Song, để đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và
phải thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Mỗi loại nguyên vật liệu có vai trò nhất định trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt một nguyên vật liệu nào đó có thể làm cho quá

trình sản xuất bị ngưng trệ.
Việc hạch toán và cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về tình trạng và
sự biến động của từng thứ nguyên vật liệu là yêu cầu đặt ra cho kế toán chi tiết nguyên
vật liệu. Đáp ứng được yêu cầu này sẽ giúp cho việc quản lý, cung cấp và sử dụng
nguyên vật liệu đạt hiệu quả cao. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện ở
kho hàng và phòng kế toán.
2.3.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu bao
gồm:
• Chứng từ nhập:
Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT – 3LL)
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 19
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02 GTKT – 3LL)
Hóa đơn cước phí vận chuyển (Mẫu số 03 – BH)
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT)
Biên bản kiểm nghiệm vậ tư (Mẫu số 03 – VT)
Bảng kê mua hàng ( vật tư ) (Mẫu số 06 – VT)
• Chứng từ xuất kho:
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT)
Phiếu xuất kho kiên vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 PXK – 3LL)
• Chứng từ theo dõi quản lý:
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04 – VT)
Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu số 05 – VT)
Bảng kê mua vật tư (Mẫu số 06 – VT)
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu (Mẫu số 07 – VT)
• Ngoài ra còn sử dụng nhiều loại chứng từ khác như:
Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT)
Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)

Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 – TT)
Giấy thanh toán tạm ứng (Mẫu số 04 – TT)
Mọi chứng từ phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội
dung, phương pháp lập, ký chứng từ. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Quy trình
lập và luân chuyển chứng từ về nguyên liệu, vật liệu được khái quát qua sơ đồ sau:
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 20
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Bộ
phận
kế
hoạch
Thủ
trưởng
Kế
toán
trưởng
Bộ
phận
cung
ứng
vật tư
thủ
kho
Kế
toán
nguyên
vật
liệu


Bảo
quản,
lưu
trữ
Sơ đồ 2.1: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về nguyên liệu, vật liệu
2.3.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan
đến các đối tượng kinh tế cần thiết, phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu áp dụng trong
doanh nghiệp mà sử dụng các sổ kế toán chi tiết như sau:
• Sổ(thẻ) kho.
• Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
• Sổ đối chiếu luân chuyển.
• Sổ số dư.

Ngoài các sổ chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê, bảng kê
xuất phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết.
2.3.3. Phương pháp hạch toán
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 21
Nghiên
cứu
nhu cầu
thu mua,
sử dụng
nguyên
liệu,
vật liệu.


hợp
đồng
mua
hàng,
lệnh
xuất
hàng
Lập
phiếu
nhập,
xuất
kho
Nhập
xuất
vật

Ghi
sổ
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
2.3.3.1. Phương pháp thẻ song song
 Điều kiện áp dụng: phương pháp thẻ song song áp dụng phương pháp thích hợp
ở doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít
và trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
 Nguyên tác hạch toán:
• Ở kho: Ghi chép về mặt số lượng (hiện vật)
• Ở phòng kế toán: Ghi chép cả về số lượng và giá trị từng thứ vật liệu.
 Trình tự ghi chép:
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho từng
điểm vật tư ở từng kho cho từng số lượng. Thẻ kho do kế toán lập rồi khi vào sổ đăng

ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho khi ghi chép. Thẻ kho được bảo đảm trong hòm
thẻ hay tủ nhiều ngăn, trong đó các thẻ kho được sắp xếp theo loại, nhóm, thứ (mặt
hàng) của VL đảm bảo dễ tìm kiếm khi sử dụng. Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập,
xuất vật tư thực tế phát sinh, thủ kho thực hiện thu phát vật tư và ghi số lượng thực tế
nhập xuất vào chứng từ nhập xuất. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho thủ kho ghi số
lượng nhập, xuất vật liệu vào thẻ kho của thứ tự vật tư liên quan. Mỗi chứng từ được
ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính ra số lượng của thẻ kho để ghi cột
tồn của thẻ kho. Sau khi sử dụng để ghi thẻ kho các chứng từ nhập, xuất kho được sắp
xếp một cách hợp lý để giao cho kế toán.
Ở phòng kế toán: Hàng ngày định kỳ từ 3 – 5 ngày, nhân viên kế toán xuống
kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng
từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán hàng tồn
kho thực hiện việc kiểm tra chứng từ rồi hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào các chứng
từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư, mỗi chứng từ ghi một dòng. Thẻ sổ
chi tiết được mở cho từng điểm vật liệu tương tự để ghi chép hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền, số liệu trên thẻ (sổ),
chi tiết được sử dụng để lập báo cáo nhanh về vật tư.
Thẻ kho

Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 22
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Ưu điểm: Việc ghi sổ, thẻ đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm
bảo độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị

hàng tồn kho.
Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật liệu) ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán và thủ kho. Mặt khác
việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng của
kế toán.
2.3.3.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
 Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng với doanh nghiệp có nhiều
danh điểm nguyên vật liệu và chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không nhiều.
 Nguyên tắc hạch toán:
• Ở kho: Ghi chép về số lượng.
• Ở phòng kế toán: Ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả về số lượng
và giá trị.
 Trình tự ghi chép:
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tương tự phương pháp thẻ song
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 23
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp Nhập –
Xuất – Tồn
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
song.
Ở phòng kế toán: Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho từ
thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó thực hiện tập hợp
nhập, xuất theo từng thứ vật liệu (có thể lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để thuận tiện
cho việc theo dõi và ghi sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối tháng). Sổ được dùng để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu thuộc từng kho. Sổ theo
dõi cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền trong cả tháng của hàng nhập, xuất tồn
kho. Mỗi thứ vật liệu được ghi trên một dòng sổ. Sau khi hoàn thành việc ghi sổ đối
chiếu luân chuyển, kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên thẻ kho và số liệu sổ kế
toán tài chính liên quan (nếu có).
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 24

Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép được giảm bớt so với phương pháp thẻ song
song do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót. Công việc ghi
chép dồn vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên liên tục do đó
mà ảnh hưởng tới khâu kế toán khác. Phương pháp này vẫn còn sự trùng lặp trong sự
ghi chép chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và kế toán.
Vì thế phương pháp đối chiếu luôn chuyển chỉ áp dụng trong doanh nghiệp có
Sinh viên:Trịnh Thị Hoa – MSSV: 11016923 25
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Bảng kê nhập
nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất
kho
Bảng kê xuất
nguyên vật liệu

×