Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần du lịch Hoàng Anh đất xanh Quy Nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.7 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




NGUYỄN THỌ QUANG



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HOÀNG ANH
ĐẤT XANH QUY NHƠN



Chuyên nghành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Đà Nẵng - Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG






Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH



Phản biện 1: TS. Đoàn Gia Dũng

Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn
.



Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 25 tháng 01 năm 2015.





Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế có nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau:

Nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…Trong số đó thì ngành dịch vụ,
du lịch là ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc
gia. Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa thì dịch vụ, du lịch đã trở
thành một nhu cầu không thể thiếu và là một hiện tượng phổ biến
trong xã hội. Du lịch Việt Nam đang có những bước tiến triển rõ rệt,
lượng khách du lịch trong nước và nước ngoài được gia tăng. Ngành
dịch vụ và du lịch đã đóng góp rất lớn vào nền kinh tế của nước ta và
góp phần không nhỏ vào việc thực hiện CNH-HĐH đất nước, cải thiện
đời sống nhân dân. Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh du lịch ngày
càng cao đã đưa du lịch trở thành một ngành công nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp
phải phấn đấu hoàn thiện hơn để có thể đứng vững trên thương
trường. Để cạnh tranh các doanh nghiệp Việt Nam phải phấn đấu để
tạo cho mình một vị thế nhất định, một thương hiệu trên thương
trường. Một trong số những yêu tố quan trọng để đánh giá một doanh
nghiệp đó là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các
chỉ số báo cáo tài chính. Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao, doanh
nghiệp phải xác định phương hướng, mục tiêu, phương pháp, cách
thức kinh doanh, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực… Và từ kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
tự đánh giá tìm ra những điểm mạnh yếu, các nhân tố tác động đến
kết quả kinh doanh của mình để từ đó có những biện pháp phát huy
yếu tố tích cực, hạn chế tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh.
Công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn
2
là một trong số ít khách sạn 4 sao ở tỉnh Bình Định, công ty có vốn
đầu tư trong nước và cạnh tranh bình đẳng với các khách sạn khác
trong tỉnh. Để đạt được mục tiêu trở thành một doanh nghiệp mạnh
trong ngành dịch vụ và du lịch, công ty phải hoạt động kinh doanh có

hiệu quả, khả năng cạnh tranh cao để đứng vững và phát triển trong
thị trường hiện nay. Vì vậy, các nhà quản trị của công ty phải quan
tâm nhiều đến tình hình kinh doanh của công ty, phải đi sâu vào phân
tích hiệu quả kinh doanh để giúp cho việc ra quyết định của các nhà
quản trị doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Phân tích
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh
Đất Xanh Quy Nhơn” để làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn
đóng góp ý kiến của mình để giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
thấy được sự hiệu quả của việc kinh doanh hiện tại và hoạch định dự
báo thêm về những hoạt động kinh doanh khác trong tương lai của
công ty mình, từ đó tiến hành huy động và sử dụng các nguồn tài
chính một cách thích hợp và hiệu quả.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của
công ty.
- Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn.
3
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Luận văn được thực hiện tại Công ty
Cổ phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn. Số liệu nghiên
cứu được thu thập từ phòng kinh doanh, phòng tài chính – kế toán
của công ty.

- Phạm vi thời gian: Luận văn được thực hiện dựa vào số
liệu qua 3 năm 2011 - 2013.
- Phạm vi nội dung: Nội dung phân tích các yếu tố phản ánh
hiệu quả kinh doanh như doanh thu (bao gồm tình hình chung về
doanh thu, doanh thu cụ thể của các mảng lưu trú, nhà hàng và các
doanh thu bổ sung) chi phí, lợi nhuận và các chỉ số tài chính của
công ty. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả
của công ty trong thời gian tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên các số liệu báo cáo tài chính để phân tích hiệu quả
kinh doanh của công ty, luận văn sử dụng các phương pháp như :
Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp
loại trừ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục… Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của công ty.
Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công Ty CP
Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công Ty CP Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của công ty

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của công ty cũng như của nền kinh
tế để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Hiệu quả là lợi ích tối đa thu
được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối
đa trên chi phí đầu vào tối thiểu.
Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích
kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại.
Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả kinh tế: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực mà công ty có được để đạt kết quả cao nhất với
chi phí thấp nhất.
Hiệu quả xã hội: Phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt
được từ quá trình hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Ý nghĩa nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là phạm
trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức
độ hoàn thiện của quan hệ kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Đối với bản thân công ty: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt
tuyệt đối là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng,
cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
5
Đối với người lao động: là động lực thúc đẩy kích thích
người lao động hăng say làm việc, luôn quan tâm đến kết quả lao
động của mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng đồng nghĩa nâng
cao đời sống lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.3. Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh mang nhiều tính chất khác

nhau và phụ thuộc vào đối tượng cũng như giải pháp quản lý mà mỗi
công ty áp dụng. Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên
cứu, đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn
tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở công ty.
Phân tích là một hoạt động thực tiễn. Phân tích hoạt động
kinh doanh như là một ngành khoa học, nó nghiên cứu các phương
pháp phân tích có hệ thống và tìm ra những giải pháp áp dụng chúng
ở mỗi công ty.
Như vậy phân tích hiệu quả kinh doanh là quá trình nhận
thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức,
phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu cầu của các quy luật kinh tế
khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn cho công ty.
1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ để phát hiện những
khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh, hơn nữa còn là công
cụ của tiền cơ chế quản lý trong kinh doanh.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động
khác nhau như thế nào đi nữa, cũng còn những tiềm ẩn, khả năng
tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích hiệu quả hoạt
6
động của công ty mới có thể phát hiện được và khai thác để mang lại
hiệu quả kinh tế cao hơn.
Phân tích hiệu quả kinh doanh cho phép các nhà quản lý
công ty nhìn nhận đúng đắn về khả năng, thế mạnh cũng như những
hạn chế trong công ty mình.
Là cơ sở quan trọng để ra quyết định kinh doanh.
Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có
hiệu quả ở công ty.

Là quá trình nhận thức hiệu quả kinh doanh là cơ sở cho việc
ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý.
Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần
thiết cho các nhà quản trị ở bên trong công ty mà cần thiết cho các
đối tượng bên ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi
công ty, vì thông qua phân tích họ mới có thể quyết định đúng đắn
trong việc hợp tác đầu tư, cho vay với công ty, đặc biệt là những
công ty đang hoặc sẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán.
1.1.5. Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả kinh doanh
a. Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
b. Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm
nguyên nhân gây nên các mức độ ảnh hưởng đó
c. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu
đã định
d. Đề xuất các chiến lược và giải pháp để khai thác tiềm
năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động
kinh doanh
7
1.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ THÔNG TIN PHỤC VỤ VIỆC
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÔNG TY
1.2.1. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
a. Phương pháp so sánh
b. Phương pháp loại trừ
1.2.2. Nguồn thông tin để phục vụ phân tích hiệu quả
kinh doanh
a. Bảng cân đối kế toán
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

1.3. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
a. Chỉ tiêu về tiền lương
b. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một lao động
1.3.2. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
a. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Việc quản lý và sử dụng tài sản một cách tiết kiệm và hiệu
quả vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của các nhà quản lý công ty.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản nhằm đánh giá công tác
quản lý, sử dụng tài sản và từng loại tài sản của công ty.
Công thức tính :



Chỉ tiêu trên phản ánh một đồng tài sản đầu tư sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu có giá trị càng cao phản ánh
hiệu suất sử dụng tài sản càng lớn. Hiệu suất sử dụng tài sản càng

Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản
Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng giá trị tài sản
=
8
lớn => ROA càng lớn => ROE càng lớn => hiệu quả hoạt động của
công ty càng lớn. Hiệu suất sử dụng tài sản có liên quan đến hiệu
suất sử dụng tài sản cố định và hiệu suất sử dụng tài sản lưu động.
b. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là bộ phận không thể thiếu ở bất kỳ một công

ty nào, nó đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty.



Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng tài
sản cố định càng cao.
c. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động
không ngừng qua nhiều hình thái khác nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn
ngắn hạn cho công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, người
ta thường sử dụng chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động.
1.3.3. Khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của
công ty
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
b. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản ( ROI )
c. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA )
d. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE )
1.3.4. Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định nguồn để trả là
Hiệu suất Doanh thu thuần
Sử dụng =
TSCĐ Giá trị TSCĐ
9
lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí
bán hàng. Công thức xác định:
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do
sử dụng vốn vay để đảm bảo trã lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ

số thanh toán lãi vay cho ta biết được số vốn đi vay đã được sử
dụng tới mức độ nào, đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu có đủ để
bù đắp lãi vay phải trả hay không.
Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
cao, lợi nhuận tạo ra được sử dụng để trả lãi nợ vay và một phần
tích luỹ cho công ty. Ngược lại, hệ số này nhỏ hơn hoặc bằng 1
chứng tỏ công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc
công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả
lãi vay => công ty đã sử dụng vốn vay không có hiệu quả.
1.3.5. Phân tích hiệu quả tài chính dựa vào phân tích
Du-pont
ROE chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố sau: Hiệu quả kinh doanh
(được biểu hiện qua ROA); Tỷ suất nợ; Chính sách thuế. Trong 3 nhân
tố trên thì 2 nhân tố là hiệu quả kinh doanh và tỷ suất nợ của công ty
là nhân tố chủ quan có thể tác động để nâng cao hiệu quả hoạt động
còn chính sách thuế là nhân tố khách quan do đó công ty không thể sử
dụng nhân tố này để tăng hiệu quả tài chính cho công ty mình.
1.4. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DU LỊCH
1.4.1. Nhân tố bên trong của công ty
a. Nhân tố con người
b. Nhân tố tài chính
c. Chiến lược công ty
d. Quản trị công ty
10
1.4.2. Nhân tố bên ngoài của công ty
a. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
b. Khách hàng và nhu cầu khách hàng
c. Đối thủ cạnh tranh
CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
HOÀNG ANH ĐẤT XANH QUY NHƠN
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP DU LỊCH
HOÀNG ANH ĐẤT XANH QUY NHƠN
2.1.1. Vị trí, đặc điểm và lịch sử hình thành, phát triển
a. Vị trí, đặc điểm
b. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh
a. Mục tiêu
- Cung cấp trang thiết bị và sự phục vụ hoàn mỹ nhất cho
khách du lịch trong và ngoài nước.
- Thu hút đội ngũ nhân viên giỏi và áp dụng các kỹ năng
chuyên nghiệp và nghiệp vụ tiên tiến.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ của khách sạn bằng sự phục
vụ ưu việt và quản lý có hiệu quả cao.
- Tăng cường mở rộng quy mô kinh doanh dịch vụ bằng
cách mở thêm trang web khách sạn để quảng bá hình ảnh và tên tuổi
của mình.
- Đào tạo trình độ chuyên môn cho nhân viên, nhân viên
phải thường xuyên được theo học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn của mình.
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại, tiện nghi cho cơ sở lưu trú.
11
- Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động, cố gắng
nâng mức thu nhập của cán bộ công nhân viên .
b. Ngành nghề kinh doanh
Công ty kinh doanh những ngành nghề sau:
- Kinh doanh lưu trú: Resort bao gồm 127 phòng các loại,
phục vụ tận tình đầy đủ tiện nghi.

- Kinh doanh nhà hàng: Resort bao gồm 03 loại nhà hàng,
phục vụ đa dạng các loại khách.
- Dịch vụ kèm theo: Cà phê vườn Hoàng Gia, Massage, sân
khấu ca nhạc, Bar club.
c. Thị trường và những điểm mạnh so với các đối thủ
cạnh tranh
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty
2.1.4. Khái quát chung về kết quả kinh doanh của công
ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn
a. Tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm (2011 -2013 )
Bảng 2.1. Doanh thu qua 3 năm của công ty (2011 – 2013)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
± (%) ± (%)
1. Tổng doanh thu 26.082

28.271

32.428

2.188

8,39 4.156 14,7
Doanh thu lưu trú 13.891

14.862


16.386

970 6,99 1.524 10,26
Doanh thu ăn uống 11.291

11755 12.523

463 4,1 768 6,53
Doanh thu bổ sung 899 1.654 3.517 754 83,89 1.863 112,68

Các khoản giảm trừ DT

401 517 596 116 29 78 15,25
2.Tổng chi phí 9.892 9.056 12.121

(835)

(8,45)

3065 33,84
3.Lợi nhuận trước thuế 15.788

18.696

19.709

2.908

18,42 1012 5,42

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP DL HAĐX Quy Nhơn năm
2011 – 2013)
12
- Về doanh thu: Doanh thu tăng từng năm. Các nguồn thu bổ
sung đóng vai trò không kém phần quan trọng trong việc tăng đáng
kể doanh thu.
- Về chi phí: tình hình chi phí của công ty qua 3 năm (2011-
2013 ) có xu hướng không ổn định. Mặt khác là tình hình kinh doanh
cũng gặp nhiều khó khăn khi tỷ giá, chi phí đầu vào của các mặt hàng
thực phẩm tăng cao do đó đã làm ảnh hưởng đến chi phí của công ty.
- Về lợi nhuận: Lợi nhuận là yếu tố có vai trò hết sức quan
trọng trong việc phân tích đánh giá kết quả kinh doanh của công ty.
Vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của
quá trình kinh doanh, lợi nhuận phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và
chất lượng của công ty.
b. Tình hình khách đến Resort qua 3 năm (2011 – 2013)
Trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2012 có những biến đổi đáng
kể về số lượng khách lưu trú.
So sánh giai đoạn khách năm 2013 so với năm 2012 ta thấy:
- Qua năm 2013 lượt khách tăng lên đáng kể so với năm 2012,
đặc biệt là khách nội địa.
- Thời gian lưu trú bình quân trong năm 2013 so với năm 2012
của khách quốc tế bắt đầu có xu hướng tăng lên so với khách nội địa.
2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CP DU LỊCH HOÀNG ANH ĐẤT XANH QUY NHƠN
2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
a. Tỷ suất nợ trên tổng tài sản
b. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty
13

Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch

2012/2011(%)

Chênh lệch
2013/2012 (%)
Giá
trị
% Giá trị %
1.Doanh thu 26.082

28.271

32.428

2.188

8,392 4.156 14,703
2.Lợi nhuận thuần 11.841

14.022


14.782

2.181

18,420

759 5,417
3.Tổng qũy lương 4.646 4.767 5.102 121 2,608 335 7,027
4.Số lao động bình
quân trong kỳ
148 151 171 3 2,027 20 13,245
5.Hiệu quả sử dụng
chi phí tiền lương

5,61 5,93 6,36 0,32 5,636 0,43 7,172
6.Mức sinh lời bình
quân của một lao
động trong kỳ
80,009

92,86 86,446

12,85

16,067

(6,419) (6,912)

7.Hiệu suất tiền lương


2,55 2,94 2,90 0,39 15,409

(0,04) (1,505)

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP DL HAĐX Quy Nhơn năm 2011
– 2013)
a. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
b. Hiệu suất về tiền lương
c. Mức sinh lời bình quân của một lao động
2.2.3. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
a. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Bảng 2.5. Hiệu suất sử dụng tài sản
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011 (%)
Chênh lệch
2013/2012 (%)

Giá trị % Giá trị

%
Doanh thu thu

ần 25.681

27.753

31.831

2.072 8,07 4.077 14,69

T
ổng TS 60.660

67.964

72.283

7.303 14,42

4.319 7,45
Hi
ệu suất sử dụng
TS(l
ần)
0,423 0,408 0,440 (0.02) (3.54)

0.03 7.84
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP DL HAĐX Quy Nhơn năm 2011 –
2013)
14
Qua ba năm gần đây, hiệu suất sử dụng tài sản của công ty
có xu hướng không ổn định, tuy nhiên có xu hướng tăng trong năm

2013. Điều này chứng tỏ công ty đang có những cố gắng để tăng
doanh thu nhằm tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
b. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định qua ba năm có nhiều biến
động nhưng có xu hướng tăng vào năm 2013. Cho thấy công ty đang
ngày càng phát huy có hiệu quả nguồn lực tài sản cố định hiện có.
c. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty trong ba năm
không ổn định nên số ngày một vòng quay vốn lưu động cũng không
ổn định. Công ty cần xem xét về các khoản thu nợ, tiền mặt tại quỹ
hơn nữa để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong những
năm đến.
2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất LNST/DTT lên xuống thất thường qua ba năm, năm
2012 tăng thêm 9,58% so với năm 2011 và năm 2013 giảm xuống 8% so
với năm 2012.
b. Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA )
Tỷ suất sinh lời của tài sản trong 3 năm giảm liên tục, cho
thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chưa được nâng cao.
Hiệu quả kinh doanh của công ty (được thể hiện qua khả năng sinh
lời từ tài sản) biến động thất thường qua từng năm.
c. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản ( ROI )
Tỷ suất sinh lời kinh tế lên xuống thất thường qua ba năm.
Cụ thể là vào năm 2011 thì tỷ suất sinh lời kinh tế là 31,337%, số
liệu này cho thấy cứ 100 đồng tài sản công ty đưa vào sử dụng thì
15
thu được 31,337 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
d. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( ROE )
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu có xu hướng biến

động liên tục qua ba năm. Cụ thể ta thấy năm 2011 thì tỷ suất sinh
lời của vốn chủ sở hữu là 28,39%, nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở
hữu đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì sẽ thu về 28,39 đồng lợi
nhuận sau thuế.
2.2.5. Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay của công ty có xu hướng tăng qua
ba năm phân tích. Khả năng thanh toán lãi vay càng tăng chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn ngày càng cao, lợi nhuận tạo ra dư để trả nợ vay và
tạo được phần tích lũy cho công ty, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ
sở hữu. Qua phân tích ta thấy, khả năng thanh toán lãi vay của công ty
ngày càng được cải thiện, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi
nhuận tạo ra dư để trả nợ và góp phần tích lũy cho nguồn vốn chủ sở hữu.
2.2.6. Phân tích hiệu quả tài chính dựa vào phân tích
du-pont
Bảng 2.13. Phân tích tài chính dựa vào phân tích dupont
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
1. ROE % 28,39

29,04 27,74
2. ROA % 21,01

21,80 21,08
a) Tỷ suất LNST/DT % 46,1 50,5 46,4

b) Hiệu suất sử dụng tài sản Lần 0,423

0,408 0,440
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ Lần 0,613

0,591 0,674
- Hiệu suất sử dụng VLĐ Lần 1,47 1,39 1,38
Đòn bẩy tài chính Lần 32,9 33,43 29,94
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP DL HAĐX Quy Nhơn năm
2011 – 2013)
16
Qua bảng trên ta có thể thấy nguyên nhân tăng ROE là do
hiệu quả kinh doanh tăng lên (thể hiện qua chi tiêu tỷ suất sinh lời
của tài sản, ROA), ROA tăng từ 3,8% so với năm 2011.
Việc gia tăng hiệu quả tài chính của công ty trong năm 2013
là do hiệu quả kinh doanh tăng mạnh đã làm cho hiệu quả tài chính
tăng lên. Theo bảng trên ta thấy ROA lại bị tác động bởi tỷ suất
LNST/DTT và hiệu suất sử dụng tài sản. Hiệu quả kinh doanh là
nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài chính. Tuy nhiên, không phải
lúc nào ROA tăng cũng làm cho ROE tăng mà ROE còn chịu ảnh
hưởng bởi các nhân tố khác.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HOÀNG
ANH ĐẤT XANH QUY NHƠN
2.3.1. Kết quả đạt được
Quy mô kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu cao và liên tục tăng lên
Môi trường du lịch và phòng nghỉ của công ty ngày càng
được cải thiện, cơ sở hạ tầng được cải thiện mạnh mẽ vì vậy hệ thống
lưu trú ngày càng tăng.

Ngày càng thực hiện được tốt khâu nghiên cứu thị trường
để dự báo trước luồng khách, đón được vận hội.
Trong năm 2013, công ty đã tham gia vào hiệp hội du lịch
Bình Định và đã đạt được những liên kết, hợp tác hỗ trợ lẫn nhau để
nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm tạo ra sự bình ổn cho thị
trường, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng để thu hút khách
nội địa và khách nước ngoài.
Trình độ chuyên môn và hiểu biết của từng nhân viên được
cải thiện đáng kể nhằm có được cách thức phục vụ tốt nhất đối với
17
khách hàng.
Đảm bảo được mức lương cho cán bộ công nhân viên để
cho họ yên tâm công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Bộ máy tổ chức công ty dần được hoàn thiện, cách xem xét
lại các nghiệp vụ kinh doanh từ khâu tổ chức, phân công bố trí lại lao
động, tổ chức dịch vụ kinh doanh ngày càng được hoàn thiện.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty không ổn định.
- Hiệu quả dụng tài sản lưu động không ổn định.
- Chưa kiểm soát chi phí quản lý công ty cũng như chi phí
buôn bán dịch vụ
- Chưa có biện pháp linh hoạt về giá bán dịch vụ phòng, hội
nghị và tiệc, tạo ra những bất cập trong kinh doanh.
b. Nguyên nhân
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định thấp chưa ổn định
nguyên nhân của nó là từ việc xây dựng và sửa chữa các khu lưu trú,
ngoài ra còn còn thanh lý các trang máy móc thiết bị mới để phù hợp
với việc phát triển của công ty.
- Chưa có công tác thu nợ chặt chẽ, chính sách thanh toán

với khách hàng của công ty còn có một số điều kiện ràng buộc chưa
tốt, làm ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty.
- Chưa tăng cường hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức
lao động trong công ty.
- Chưa có đội ngũ tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát
tài chính đối với việc sử dụng chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ
của công ty.
18
- Công ty cần xây dựng định mức kinh tế - kỷ luật về tiêu
hao vật tư tiên tiến, khoa học, đồng thời kiểm tra chặt chẽ giá thành,
đơn giá từng loại nguyên vật liệu trong khâu quản lý bếp.
- Chưa có biện pháp tiết kiệm chi phí lao động, công ty
chưa xây dựng được định mức lao động khoa học và hợp lý đến từng
người lao động và từng bộ phận trong công ty.
- Còn đối với các chi phí khác như phí giao dịch, hoa
hồng, tiếp khách, mô giới… Cần kiểm tra chặt chẽ và có những định
mức hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh.
- Công tác kiểm soát lại chi phí dịch vụ và chi phí công ty
chưa được thực hiện tốt, các phòng ban chưa thực hiện đúng với yêu
cầu của lãnh đạo đề ra, làm cho chi phí tăng lên nhiều trong năm 2013.
- Công tác dự báo, lập kế hoạch của công ty chưa tốt ảnh
hưởng rất lớn đến các chiến lược kinh doanh của công ty làm cho
công ty không chủ động.
- Chưa có phương án với các thiết bị có thời gian khấu hao
kéo dài và công suất kém.
- Đối với các TSCĐ lớn của công ty chưa có biện pháp và
những dự phòng hợp lý cho việc sửa chữa, chưa có được sự kết hợp
sửa chữa lớn giữa các công ty thi công sửa chữa với bộ phận kỹ thuật
của công ty.

- Công ty chưa xây dựng được đội ngũ marketing như ý
muốn.
- Việc xác định giá cho sản phẩm du lịch, xác định mức giá
bán phù hợp cho từng thời điểm trong năm là rất quan trọng nhưng
công ty đã chưa có những phương án thật sự linh hoạt về giá, các nhà
quản lý vẫn còn lưỡng lự về việc thay đổi giá cho đúng thời điểm tạo
ra sự khó khăn cho phòng kinh doanh.
19
- Công ty chưa có mạng lưới phân phối đa dạng, tính chất
của sản phẩm du lịch là vô hình không lưu kho, cất giữ, nó nằm cách
xa với khách du lịch nên chúng ta cần phải có mạng lưới phân phối
hợp lý và đa dạng nhằm kết nối với các công ty lữ hành để mang lại
nguồn khách ổn định nhất cho công ty.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
HOÀNG ANH ĐẤT XANH QUY NHƠN
3.1. ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
3.1.1. Định hướng đối với sản phẩm
Đối với phát triển sản phẩm và định hướng thị trường cần tập
trung xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch, dịch vụ đặc trưng và chất
lượng cao trên cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, có
thế mạnh nổi trội. Ưu tiên phát triển du lịch biển, phát triển du lịch
văn hóa Tây Sơn làm nền tảng, phát triển du lịch sinh thái, du lịch
xanh, du lịch có trách nhiệm, liên kết phát triển sản phẩm khu vực
gắn với kinh tế.
Khi sản phẩm mới được tung ra thị trường, khi khách hàng
đã được thu hút, để tạo cho sản phẩm mới một sức hút đặc biệt và có
nét riêng biệt so với các đối thủ cạnh tranh không có cách nào khác

là chúng ta phải nâng cao chất lượng dịch vụ, tận tâm phục vụ khách
hàng và luôn luôn coi khách hàng là thượng đế để phục vụ. Tạo cho
khách hàng niềm tin tưởng với công ty.
3.1.2. Định hướng về thị trường mục tiêu
Xác định thị trường mục tiêu với phân đoạn thị trường theo
mục đích du lịch và khả năng thanh toán, ưu tiên thu hút khách du
20
lịch có khả năng chi trả cao, có mục đích du lịch thuần tuý, lưu trú
dài ngày. Phát triển thị trường nội địa chú trọng khách nghỉ dưỡng,
giải trí, lễ hội, mua sắm. Chúng ta nên hướng tới thị trường mục tiêu
là thị trường khách du lịch nội địa với các chương trình du lịch biển,
tham quan di tích lích sử tại Bình Định. Trong thời gian này không
nên nhằm vào thị trường khách du lịch quốc tế, bởi vì vào thời điểm
này khách du lịch quốc tế sẽ không dám đi du lịch ở các nước khác
do lo sợ bị mắc bệnh EBOLA và do tình hình khủng bố toàn thế giới
đang ở mức báo động.
Và để hướng tới thị trường mục tiêu là nội địa, công ty sẽ
tiến hành khảo sát nhu cầu của khách và tìm hiểu nhu cầu của họ là
gì, đồng thời đưa ra các chính sách và chiến lược đúng đắn để xây
dựng lòng tin và sự thỏa mãn đối với khách hàng. Chúng ta cũng nên
kết hợp nhiều hơn với các hãng lữ hành trên toàn quốc và có những
đãi ngộ hợp lý, thỏa đáng nhằm tạo sự liên kết chặt chẽ với họ.
3.1.3. Định hướng về hình ảnh, thương hiệu của công ty
Luôn chú trọng đầu tư nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đa
dạng hóa sản phẩm và phát triển các chương trình chăm sóc khách
hàng …Chính là cơ sở góp phần tạo nên uy tín và sự khác biệt của
công ty. Chúng ta nên sử dụng các công cụ quảng bá một cách linh
hoạt. Trước mỗi sản phẩm được tung ra thị trường, ta nên đăng quảng
cáo trên báo giấy và báo điện tử. Chúng ta nên kết hợp với các công ty
quảng cáo để luôn cập nhật các tin mới nhất về hình ảnh của công ty.

3.1.4. Định hướng phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của công ty đóng một vai trò quan trọng
trong quá trình thực hiện chiến lược. Nếu không có những con người
có khả năng ở những vị trí thích hợp, chiến lược tuy được xác định
đúng thì cũng khó thành công tốt đẹp. Vì vậy, việc quản trị nguồn
21
nhân lực có tầm quan trọng rất lớn đến mọi hoạt động kinh doanh của
công ty. Để có hướng đi đúng và để đánh giá đúng thực trạng nguồn
nhân lực hiện tại trong công ty như thế nào, cần tiến hành các công
việc : Xác định số lượng lao động hiện tại, trình độ bình quân của các
đối tượng lao động. Cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi, trình độ…
Dự đoán về nguồn nhân lực mà công ty có nhu cầu trong tương lai và
các nguồn tài trợ, các điều kiện cho đào tạo, bồi dưỡng nhân lực.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CP DU LỊCH HÒANG ANH ĐẤT
XANH QUY NHƠN
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ
Hai nhân tố cơ bản của canh tranh hiện nay là chất lượng và
giá cả. Cạnh tranh là nhân tố để công ty có thể tồn tại và phát triển và
cũng có tác dụng ngược lại là làm công ty thất bại và phá sản. Công
ty muốn phát triển cần nắm chắc các nhân tố cạnh tranh, không
ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm du lịch chất
lượng cao, giá cả phải chăng.
Trước đây giá cả là yếu tố quan trọng quyết định khả năng
cạnh tranh của sản phẩm, nhưng hiện nay nhân tố quyết định sự cạnh
tranh của sản phẩm là chất lượng. Do đời sống kinh tế ngày càng cao
và được cải thiện nên người tiêu dùng mong muốn cải thiện nhu cầu
của mình một cách tốt nhất và họ ít quan tâm đến giá cả. Vì vậy mà
nhân tố quyết định cạnh tranh sản phẩm dịch vụ du lịch là chất
lượng, công ty có hệ thống nhà ở đẹp, thuận lợi cho việc nghỉ dưỡng

và hòa mình với thiên nhiên của khách hàng là nhân tố dẫn đến thành
công trong cạnh tranh. Vì vậy nên chất lượng đáp ứng phần nào nhu
cầu khách hàng. Tuy nhiên để đưa khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh
thị trường thì công ty cần tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
22
vụ thông qua việc quản lý TSCĐ hiệu quả và hoàn thiện nó. TSCĐ là
cơ sở vật chất, là điều kiện quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh
và tăng lợi nhuận.
Ta nên tận dụng tối đa khả năng của tài sản cố định. Để tận
dụng tối đa khả năng của các tài sản cố định công ty cần có những
biện pháp như sau:
- Khi mua sắm thanh lý bất cứ một loại tài sản cố định nào
cũng cần phải xem xét một cách kỹ lưỡng.
- Đối với các loại thiết bị có thời gian khấu hao kéo dài,
công suất kém thì công ty nên có sữa chữa lớn để nâng cấp. Trong
điều kiện chi phí bỏ ra quá lớn so với việc đầu tư thêm và hiệu quả
tương đương một thiết bị mới cùng loại thì công ty nên mua một thiết
bị mới để thay thế.
- Có phương án đầu tư hợp lý
- Đối với các công ty hoạt động bên lĩnh vực du lịch thì nên
có những định kỳ kiểm tra chi tiết về TSCĐ ở từng khu, từng cơ sở để
báo cáo tổng hợp về TSCĐ số hiện có và tình trạng biến động TSCĐ ở
đơn vị mình phụ trách để kế toán có thể tổng hợp các số liệu cụ thể
làm cơ sở lập kế hoạch trích khấu hao TSCĐ chính xác, kịp thời.
- Về việc phân loại TSCĐ của công ty, công ty không nên
sử dụng duy nhất một cách phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật
mà cần sử dụng kết hợp thêm các cách phân loại khác như : Phân
loại theo nguồn hình thành, phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
để tiện theo dõi, quản lý TSCĐ đồng thời giúp cho công tác lập kế
hoạch sử dụng TSCĐ và công tác phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ

được tiến hành dể dàng, thuận lợi hơn.
- Đối với tài sản cố định tại công ty du lịch chúng ta không
nên để TSCĐ hư hỏng quá mới lập kế hoạch sửa chữa như vậy sẽ
23
gây ảnh hưởng tới việc kinh doanh, và còn thiệt hại thêm về kinh tế.
Vì vậy chúng ta nên chủ động ký kết hợp đồng kinh tế với bên thi
công sửa chữa. Mặt khác khi công ty lập kế hoạch chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ cho phép công ty sửa chữa mang lại hiệu quả kinh tế cũng
như tiết kiệm chi phí. Việc lập kế hoạch sửa chữa do bộ phận kỹ
thuật của công ty đảm nhận, giám đốc phê duyệt trước khi ký kết hợp
đồng với người thầu cho phép tính hiệu quả và thiết thực khi hợp
đồng được thực hiện.
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả TSLĐ cho công
ty
a. Giải pháp thu nợ của công ty
b. Giải pháp nâng cao hiệu quả trong hệ thống quản lý
giao dịch tiền mặt
3.2.3. Giải pháp nâng cao cơ cấu nguồn vốn
3.2.4. Xây dựng chiến lược cho công ty
a. Thành lập một bộ phận Marketing, đẩy mạnh công tác
nghiên cứu thị trường
b. Xây dựng chính sách về sản phẩm và giá
c. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng

KẾT LUẬN
Phân tích tài chính nói chung và phân tích hiệu quả kinh
doanh trong công ty nói riêng luôn là mối quan tâm đối với rất nhiều
nhà quản trị của các công ty. Bởi lẽ sự thất bại của trong kinh doanh
không những ảnh hưởng đến cá nhân, các tổ chức mà ảnh hưởng tới
cả nền kinh tế.

Đề tài được chọn nghiên cứu để góp phần phân tích tình hình
kinh doanh và xác định tiềm năng nhằm đánh giá hiệu quả kinh

×