Đề án Kinh tế chính trị
Phần mở đầu
Nông nghiệp nông thôn luôn là vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, kể cả
những nớc đã đạt đến trình độ phát triển cao. Nó là khu vực sản xuất chủ yếu,
đảm bảo việc làm và đời sống cho xã hội, là thị trờng rộng lớn cung cấp nguyên
liệu và tiêu thụ sản phẩm của nền kinh tế, nguồn nhân lực và nguồn tích luỹ cho
công nghiệp hoá, phát triển kinh tế. Kinh nghiệm của Mỹ, Nhật Bản đã đạt đến
trình độ cao, cũng nh các nớc đã trở thành nớc công nghiệp mới, trong những
thập niên gần đây vẫn rất coi trọng nông nghiệp, nông thôn, thành công mà họ
đã đạ đợc là hiện đại hoá ngành nông nghiệp, cải biến cơ cấu kinh tế nông thôn,
thay đổi cơ cấu dân số nông thôn - thành thị, thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tăng
thu nhập bình quân đầu ngời ở khu vực nông thôn, làm cho thu nhập kinh tế khu
vực nông thôn không chênh lệch quá xa so với khu vực đô thị. Và do đó nông
nghiệp và kinh tế nông thôn có điều kiện tích tụ vốn cho quá trình công nghiệp
hoá.
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã
hội, nó luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay dới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, nông
nghiệp ngày nay khẳng định vị trí của mình trong cơ cấu nền kinh tế. Nó góp
phần tích cực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
ở nớc ta, một nớc nông nghiệp với điểm xuất phát thấp, 80% dân số sống
ở nông thôn, kinh tế còn thuần nông, cơ cấu nông nghiệp độc canh, GDP từ
nông nghiệp còn rất lớn, năng suất khai thác từ ruộng đất và năng suất lao động
còn thấp thì vấn đền nông thôn lại càng trở nên quan trọng. Mục tiêu của công
nghiệp hoá mà Đảng ta đã đề ra lànhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế, thực hiện
khẩu hiệu "dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn minh". Để đạt mục tiêu đó
trớc hết không thể không thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn, xây dựng nền nông nghiệp hoá hiện đại, nông thôn văn minh. Đó là
nhiệm vụ cực kỳ quan trọng nhng cũng rất khó khăn phức tạp.
Đề án Kinh tế chính trị
Khi nghiên cứu nông nghiệp, nông thôn trên góc độ kinh tế chính trị thì
nócàng khẳng định vai trò quan trọng của nông nghiệp và nông thôn. Nó chính
là cơ sở của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá bởi nông nghiệp, nông
thôn là nơi cung cấp nguồn lực lao động cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
cung cấp lơng thực, thực phẩm cho toàn xã hội, cho các ngành công nghiệp.
Nông nghiệp, nông thôn còn là nơi cung cấp một số nguyên liệu cho công
nghiệp nhất là công nghiệp chế biến, công nghiệp thực phẩm, là nơi góp phần
gia tăng nguồn hàng xuất khẩu. Không những thế nông nghiệp, nông thôn còn
là thị trờng tiêu thụ hàng hoá rộng lớn của công nghiệp.
Để nghiên cứu thực trạng công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn nớc ta
hiện nay chúng ta phải nghiên cứu tìm hiểu từ nhiều nguồn tài liệu, kể cả những
số liệu tự điều tra và tính toán theo phơng pháp mới. Đặc biệt coi trọng phơng
pháp phân tích thống kê chúng ta có thể đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông
thôn nớc ta hiện nay, thực chất của những thành tựu đã đạt đợc, từ đó nêu ra
một số giải pháp giải pháp với mong muốn đợc góp một tiếng nói vào những cố
gắng nỗ lực chung của đất nớc, đa nông nghiệp, nông thôn phát triển theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá giàu có văn minh.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một quy luật kinh tế phổ biến, là một tất
yếu khách quan đối với các nớc kinh tế lạc hậu quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong đó công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc. Trong đề án này ta chỉ nghiên cứu thực trạng công
nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn của nớc ta trong giai đoạn hiện nay và
các giải pháp của quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, giảng viên Phạm Thành ngời đã
giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
Đề án Kinh tế chính trị
Nội dung đề án
Chơng I
Cơ sở lý luận của quá trình CNH - HĐH
nông nghiệp và nông thôn ở nớc ta hiện nay
I. Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện CNH - HĐH nền
kinh tế quốc dân nói chung và nông nghiệp nói riêng.
1. Một số khái niệm:
- Công nghiệp hóa, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là quá trình chuyển
đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý
kinh tế xã hội.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế gắn với việc đổi mới căn bản về công nghệ và kỹ thuật ở nông thôn,
tạo nền tảng cho việc phát triển nhanh, bền vững nền kinh tế nông thôn.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp: là quá trình đa máy móc,
thiết bị, ứng dụng các phơng pháp sản xuất kiểu công nghiệp vào các lĩnh vực
của sản xuất nông nghiệp.
2. Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nền kinh tế quốc dân nói chung.
- Mỗi phơng thức sản xuất xã hội chỉ có thể đợc xác lập một cách vững
chắc trên một cơ sở vật chất kỹ thuật thích ứng. Chủ nghĩa xã hội cũng vậy,
muốn tồn tại và phát triển, xã hội chủ nghĩa cũng phải có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về những t liệu
sản xuất chủ yếu. Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải thể hiện đợc
những thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ. Điều quan trọng là cơ sở
vật chất kỹ thuật ấy phải ở mức có thể bảo đảm sử dụng mọi nguồn lao động xã
hội, bảo đảm những nhu cầu vật chất cho toàn xã hội phù hợp với trình độ phát
triển cao của lực lợng sản xuất mà nhân loại đã đạt đợc. Cơ sở vật chất kỹ thuật
ấy phải tạo ra đợc một năng suất lao động cao hơn chủ nghĩa t bản vì chỉ có nh
Đề án Kinh tế chính trị
vậy mới chiến thắng đợc hoàn toàn và triệt để chủ nghĩa t bản. Nớc ta quá độ
lên chủ nghĩa xã hội từ một nớc nông nghiệp lạc hậu. Cái thiếu nhất của đất nớc
ta là thiếu một lực lợng sản xuất phát triển. Đất nớc ta cha có một cơ sở vật chất
kỹ thuật phù hợp với chủ nghĩa xã hội. Quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật ấy ở nớc ta chính là quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
quốc dân. Đó là con đờng tạo ra lực lợng sản xuất mới nhằm khai thác và phát
huy tốt nhất các nguồn lực bên trong và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
bên ngoài. Mỗi bớc tiến của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bớc
tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đồng thời cũng là một b-
ớc củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, làm cho nền sản
xuất xã hội không ngừng phát triển, đời sống vật chất văn hoá tinh thần của
nhân dân không ngừng đợc nâng cao. Cũng trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá khối liên minh công nhân với nông dân và trí thức ngày càng đợc
củng cố, vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trên mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội đợc nâng cao, quan hệ về kinh tế giữa các dân tộc, giữa các vùng đất nớc
ngày càng phát triển đồng đều. Việc xây dựng nền văn hoá mới, con ngời mới
xã hội chủ nghĩa ngày càng có nhiều điều kiện để thực hiện, quốc phòng và an
ninh của đất nớc ngày càng vững mạnh việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
và sự tham gia vào phân công và hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng thu nhiều
hiệu quả hơn. Vì vậy thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nền kinh tế quốc dân là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đờng xã hội chủ
nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. Chính vì thế công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nền kinh tế quốc dân đợc coi là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
- Khi xét trên góc độ môn kinh tế chính trị:
Mỗi chế độ xã hội đều phải có một cơ sở vật chất kỹ thuật tơng ứng. Cơ
sở vật chất kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chấ của
lực lợng sản xuất xã hội đợc sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu
cầu xã hội. Cơ sở vật chất kỹ thuật của các xã hội trớc chủ nghĩa t bản là một
Đề án Kinh tế chính trị
nền sản xuất nhỏ dựa trên lao động kỹ thuật thủ công, năng suất lao động thấp,
tái sản xuất giản đơn là chủ yếu.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa t bản là một nền sản xuất lớn đại
công nghiệp dựa trên lao động bằng máy móc có năng suất lao động cao nên tái
sản xuất mở rộng là chủ yếu nhng vì dựa trên chế độ chiếm hữu tự nhiên t bản
chủ nghĩa sản xuất vô chính phủ thờng xuyên lâm vào tình trạng khủng hoảng
kinh tế chu kỳ . Nền sản xuất xã hội phát triển không cân đối, có cơ cấu kinh tế
không hợp lý cho nên đã kìm hãm tốc độ phát triển của nền sản xuất xã hội.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là một xã hội sau chủ nghĩa
t bản cho nên phải có một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại hơn cơ sở vật chất kỹ
thuật của chủ nghĩa t bản. Vì vậy cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là
một nền sản xuất lớn đại công nghiệp dựa trên lao động bằng máy móc có năng
suất lao động cao, có sản phẩm thặng d nhiều, tái sản xuất mở rộng là chủ yếu.
Nền sản xuất xã hội phát triển có cơ cấu kinh tế hợp lý, do vấp phải khủng
hoảng kinh tế chu kỳ nên tốc độ phát triển nhanh và có hiệu quả kinh tế lớn. Vì
vậy tất cả các nớc khi tiến lên chủ nghĩa xã hội đều phải có một thời kỳ quá độ
để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội (Giáo trình kinh tế
chính trị Mác- Lênin nhà xuất bản chính trị quốc gia).
3. Đối với nông nghiệp, nông thôn nói riêng:
Trớc hết ta hãy tìm hiểu khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công nghiệp
chế biến và thị trờng, thực tiễn cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, ứng dụng
các thành tu khoa học, công nghệ, trớc hết là công nghệ sinh học, thiết bị, kỹ
thuật và công nghệ hiện đại vào các khẩu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao
năng suất, chất lợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị tr-
ờng.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hớng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao
Đề án Kinh tế chính trị
động các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao
động nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển nông thôn, bảo vệ môi trờng sinh thái, tổ chức lại sản xuất và xây dựng
quan hệ sản xuất phù hợp, xây dựng nền dân chủ, công bằng, văn minh, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ở nông thôn.
Khái niệm trên càng khẳng định tầm quan trọng của công nghiệp hoá-
hiện đại hoá, nó là con đờng tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ nớc nào, nhất
là những nớc có điểm xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển,
muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại.
ở Việt Nam, hiện nay có khoảng 80% dân số làm nghề nông, tuyệt đại bộ
phận dân c và lao động xã hội sống ở nông thôn, sản xuất nhỏ với năng suất
thấp đời sống còn nhiều khó khăn nên nền kinh tế của nớc ta còn chậm phát
triển. Vì vậy muốn tăng trởng kinh tế với nhịp độ cao và bền vững đất nớc ta
phải từng bớc tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc đặc biệt là công
nghiệp hoá nông nghịêp và nông thôn.
Theo kinh nghiệm của các nớc trên thế giới đã chỉ ra rằng không phát
triển nông thôn thì không một nớc nào có thể phát triển bền vững, ổn định với
tốc độ cao đợc.
Chính vì vậy ở nớc ta hiện nay vấn đề nông nghiệp và nông thôn là vấn đề
quan trọng luôn đợc quan tâm. Tại đại hội lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt
Nam đã khẳng định đờng lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta trong đó
nêu rõ việc phải đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn.
II. Nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và
nông thôn ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.
So với các nớc ở Châu á và Đông Nam á, Việt Nam tiến hành công
nghiệp hoá hiện đại hoá tơng đối muộn hơn. Do tiến hành chậm hơn nên chúng
ta có đợc lợi thế của nớc đi sau và rút đợc bài học kinh nghiệm không chủ của
các nớc tiên tiến mà ở ngay cả nớc tiến hành trớc ta không lâu. Chính vì vậy
Đề án Kinh tế chính trị
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng ta đã chủ trơng "đặc biệt
coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn".
Để công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn chúng ta
cần tiến hành một số việc chủ yếu nh phát triển các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp và công nghiệp nông thôn, phát triển các dịch vụ kinh tế xã hội nông
thôn, ứng dụng các thành tựu KHCN sinh học, hoá học vào sản xuất nông
nghiệp, trang bị các máy móc cơ điện cho nông nghiệp, bớc đầu thực hiện cơ
giới hoá sản xuất nông nghiệp theo hớng hiện đại hoá.
1. Phát triển các nghành nghề tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp
nông thôn.
Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn nớc ta đã có từ lâu nh-
ng do điều kiện kinh tế xã hội nhất định nên nó có những bớc thăng trầm. Từ
đầu những năm 90 đến nay nhờ đổi mới, nó đang đợc khôi phục và bắt đầu phát
triển.
- Nghề chế biến nông sản bao gồm chế biến lơng thực, thực phẩm, chế
biến hoa màu, chế biến lâm sản và chế biến thuỷ sản.
+ Chế biến lơng thực, thực phẩm chủ yếu là xay xát gạo. Các nhà máy
xay xát của quốc doanh đặt ở các vùng trọng điểm lúa ở đồng bằng sông Hồng
và cả một số ở đồng bằng sông Cửu Long đến nay không đáp ứng đợc yêu cầu
về khối lợng và chất lợng xay xát ngày càng cao không chỉ đối với thị trờng
ngoài nớc mà cả đối với thị trờng trong nớc vì thiết bị cũ kỹ và công nghệ lạc
hậu.
+ Chế biến hoa màu bao gồm công nghiệp chế biến mía đờng, chế biến
rau quả, chế biến chè, chế biến cà phê.
Công nghiệp chế biến mía đờng mấy năm gần đây cũng phát triển. Các
nhà máy đờng quốc doanh chỉ đảm bảo chế biến đợc khoảng 50% lợng mía của
cả nớc, còn một khối lợng khá lớn mía cây do các cơ sở chế biến mía t nhân
quy mô nhỏ, phân tán ở các làng xã đảm nhiệm chế biến bằng công cụ ép mía
rất đa dạng.
Đề án Kinh tế chính trị
Công nghiệp chế biến rau quả ở nớc ta còn ít phát triển, một số xí nghiệp
chế biến ở các thành phố cũng đợc sử dụng hết công suất, cơ cấu mặt hàng còn
đơn điệu.
Công nghiệp chế biến chè bắt đầu khởi sắc, trong đó các xí nghiệp quốc
doanh tập trung sản xuất chế biến chè xuất khẩu là chủ yếu.
Công nghiệp chế biến cà phê có các xí nghiệp tập trung của các nông tr-
ờng và các cơ sở chế biến gia đình quy mô nhỏ phân tán. Có một vài xí nghiệp
t nhân quy mô lớn.
Công nghiệp chế biến thuỷ sản có bớc phát triển mới trong các thành
phần kinh tế. Nhiều xí nghiệp chế biến đông lạnh quốc doanh của các địa phơng
đợc xây dựng phục vụ chế biến tôm, cá xuất khẩu. Các hộ t nhân mở nhiều cơ
sở chế biến với các quy mô khác nhau để chế biến nớc mắm tôm cá khô, rau
câu, đông lạnh vv.
Phát triển nghề dệt, may mặc, thêu ren, nghề thủ công mỹ nghệ nghề
đóng đồ gỗ cao cấp, chạm khắc gỗ, khảm trai, sơn mài
- Nghề dệt, may mặc, thêu ren: khi chuyển sang cơ chế thị trờng, tổ chức
sản xuất đợc đổi mới, các hợp tác xã dệt cũ trớc đây sản xuất tập trung, nay đa
khung dệt về cho các hộ gia đình, còn hợp tác xã huy động vốn cổ phần để làm
dịch vụ đầu vào, đầu ra. ở đây còn hình thành các hộ gia đình sản xuất độc lập ,
các tổ hợp và công ty trách nhiệm hữu hạn, và các hộ đầu t vốn kinh doanh
nguyên liệu, thiết bị và tiếp thu tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Nghề may quần áo: nhiều cơ sở may sẵn quần áo trẻ em, ngời lớn đã xuất
hiện và sản phẩm của nó đợc tiêu thụ trên thị trờng ở thành thị và nông thôn.
Trong cơ chế thị trờng nhiều ngời đã năng động tìm mẫu mã và thị trờng trong
nớc và ngoài nớc, bỏ vốn mua nguyên liệu, thuê gia công, lấy sản phẩm bán. Hộ
có lao động và máy nhng ít vốn thì đi may thuê nhận vải cắt sẵn về may.
Nghề thủ công mỹ nghệ: các nghề thủ công mỹ nghệ nh đồ gỗ cao cấp,
chạm khắc gỗ, khảm trai, sơn mài, chạm khắc đá, gốm sứ mỹ nghệ, đan lát tre,
mây có truyền thống lâu đời, nh ng vừa qua giảm sút. Trong mấy năm gần
Đề án Kinh tế chính trị
đây, do bắt đầu khơi đợc luồng tiêu thụ nên nhiều làng nghề đợc khôi phục và
bắt đầu phát triển.
Nghề đóng đồ gỗ cao cấp, chạm khắc gỗ, khảm trai, sơn mài đợc khôi
phục và phát triển ở nhiều nơi.
2. Mở mang các dịch vụ kinh tế kỹ thuật ở nông thôn.
ở nông thôn sản xuất nông nghiệp đã bớc đầu chuyển dịch theo hớng sản
xuất hàng hoá. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đợc phục hồi và đi vào
hoạt động, đã tạo ra tiền đề cho các hoạt động dịch vụ kinh tế kỹ thuật ở nông
thôn phát triển.
Đến nay ở nông thôn đã và đang hình thành các loại tổ chức hoạt động
dịch vụ kinh tế kỹ thuật nh: dịch vụ về vốn cho sản xuất nông nghiệp và ngành
nghề; dịch vụ cung ứng vật t kỹ thuật cho sản xuất; dịch vụ kỹ thuật sản xuất
nông nghiệp và chế biến nông sản; dịch vụ thơng nghiệp mua bán sản phẩm và
hàng tiêu dùng.
Các tổ chức hoạt động dịch vụ nông thôn hiện nay có sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế ; ở thành thị và nông thôn với nhiều hình thức khác
nhau: công ty, cửa hàng, đại lý, chợ nông thôn, thơng lái mua buôn, bán buôn,
bán lẻ.
- Dịch vụ về vốn ở nông thôn: hiện nay tham gia dịch vụ này chủ yếu là
các ngân hàng nông nghiệp, các quỹ tạo việc làm, quỹ xoá đói giảm nghèo của
Nhà nớc. Trong mấy năm gần đây, ngân hàng nông nghiệp đã có nhiều biện
pháp đẻ rót vốn về tận các hộ nông dân và đã có tác dụng tích cực đối với sản
xuất. Tuy nhiên về thủ tục thời hạn cho vay, và lãi suất, còn có những mặt cần
nghiên cu thêm cho phù hợp với đặc điểm của nông nghịêp và nông thôn.
- Dịch vụ cung ứng vật t thiết bị và nguyên liệu cho sản xuất:
Trong nông nghiệp do tổ chức hoạt động dịch vụ của nhiều hợp tác xã
nông nghiệp không đáp ứng đợc yêu cầu về giống, phân bón, thuốc trừ sâu,
xăng dầu cho các hộ nông dân, nên đến nay, phần lớn các hộ nông dân sử dụng
dịch vụ t nhân trong lĩnh vực này.
Đề án Kinh tế chính trị
Trong các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, ở hầu hết các làng nghề đều
có một số hộ gia đình có vốn và có năng lực kinh doanh đứng ra đảm nhiệm
việc cung cấp vật t nguyên liệu và mua lại sản phẩm của các hộ gia đình. ở
nông thôn đang hình thành các đại lý, cửa hàng t nhân cung cấp vật t kỹ thuật,
phụ tùng, máy móc và cả những cây xăng cung cấp xăng dầu cho tàu thuyền, ô
tô, máy kéo ở các thị trấn, các chợ nông thôn, các đầu mối giao thông.
- Dịch vụ kỹ thuật ở nông thôn.
Các tổ chức hoạt động dịch vụ kỹ thuật có chiều hớng phát triển ở nông
thôn. Đây là xu thế tất yếu của quá trình phân công hợp tác sử dụng lao động
trong quá trình công nghiệp hoá.
Các dịch vụ kỹ thuật đợc thực hiện trong sản xuất, chế biến nông sản
cũng nh trong đời sống nông thôn. Do nhu cầu thực tế của cuộc sống, ở nông
thôn đã và đang hình thành các tổ chức lực lợng kỹ thuật thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau nhng phổ biến là tổ chức dịch vụ kỹ thuật t nhân.
Dịch vụ thuỷ nông, do các công ty thuỷ nông đảm nhiệm cung cấp nớc ở
các công trình đầu mối, còn các xã và hợp tác xã đảm nhiệm phần nội đồng, nh-
ng ở nhiều nơi hợp tác xã đã khoán cho một số hộ gia đình làm dịch vụ đa nớc
vào ruộng.
Trong các dịch vụ kỹ thuật chăn nuôi cũng phát triển dịch vụ cung cấp
giống lợn và gia cầm cho các hộ chăn nuôi của các trại giống quốc doanh và t
nhân.
Dịch vụ thụ tinh nhân tạo và dịch vụ thú y ở nông thôn một phần do các
hợp tác xã thực hiện, một phần do t nhân thực hiện.
Dịch vụ điện thoại cũng bắt đầu trở thành nhu cầu cấp thiết đối với những
vùng nông thôn có nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và cả những vùng
nông nghiệp đi lên sản xuất nông sản hàng hoá.
- Dịch vụ thơng nghiệp nông thôn.
Hiện nay dịch vụ này có chiều hớng gia tăng mạnh trớc hết ở các vùng,
các xã có nhiều nông sản hàng hoá và nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp vì
Đề án Kinh tế chính trị
ở đây có nhu cầu lớn về cung ứng nguyên liệu, vật t và lu thông tiêu thụ sản
phẩm.
Tổ chức lực lợng dịch vụ thơng nghiệp ở nông thôn phát triển nhanh
chóng từ chỗ mở mang các chợ sẵn có, thành lập các chợ mới đến việc hình
thành thị trấn, các phố làng, các tụ điểm công thơng nghiệp mới.
Những năm gần đây, lợng hàng hoá lu thông ở nông thôn tăng lên, mạng
lới chợ nông thôn có sự phát triển về số lợng, quy mô và lu lợng chu chuyển
hàng hoá, cũng nh cơ cấu mặt hàng.
3. Xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn.
Công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn còn có nội dung quan trọng
là tăng cờng cơ sở hạ tầng nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
đô thị hoá phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất và cải thiện nâng cao mức sống
vật chất và tinh thần của c dân nông thôn.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật thuỷ lợi cho nông nghiệp.
Trong thời gian qua nớc ta đã tập trung xây dựng và hoàn thiện một hệ
thống công trình thuỷ lợi lớn vừa và nhỏ phục vụ nông nghiệp và nông thôn.
Hiện nay Nhà nớc vẫn tiếp tục đầu t hàng tăm tỷ đồng để xây dựng một số công
trình hồ đập lớn nh Nghi Quang, Thạch Nhamvv cùng với việc xây dựng mới
thì vấn đền không kém phần quan trọng là củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông,
đê biển, sửa chữa các công trình thuỷ lợi xuống cấp, đảm bảo năng lực thiết kế.
Cho đến nay trong 46 hồ đập cỡ lớn có dung tích mỗi cái trên 10 triệu m
3
nớc,
có 6 cái hỏng nặng, 20 cái hỏng cục bộ, trong 42 hồ đập cỡ vừa, dung tích 5 -
10 triệu m
3
nớc, có 6 cái hỏng nặng, 26 cái hỏng cục bộ, trong 960 hồ đập cỡ
nhỏ, dung tích dới 2 triệu m
3
nớc có 62 cái hỏng nặng, 91 cái hỏng cục bộ. Về
kênh mơng tới và tiêu nớc, nhiều đoạn cần phải nạo vét, tu sửa. Để khắc phục
tình trạng trên, ở một số địa phơng nh Hà Tây, Thanh Hoá đã bắt đầu xây dựng
bờ mơng bằng gạch hoa, xi măng thay cho lớp đất. Riêng thành phố Hải Phòng
đề ra mục tiêu phấn đấu kiên cố hoá kênh mơng 60% vào năm 2000 và 100%
vào năm 2005, với vốn đầu t 144 - 224 tỷ đồng. Trong đó nông dân đóng góp
30%. Theo tính toán của ngành thuỷ lợi: kiên cố hoá kênh mơng bằng bê tông
Đề án Kinh tế chính trị
sẽ tiết kiệm 25 - 30% đất làm kênh mơng tiết kiệm 15 - 20% lợng nớc tới, 20 -
25% điện năng để bơm nớc, thời gian tới giảm 50 - 70% riêng thành phố Hải
Phòng mỗi năm lợi đợc 4 - 5tỷ đồng.
- Xây dựng và phát triển mạng lới giao thông nông thôn.
Trong thời gian 1991 - 1995, mạng lới giao thông nông thôn có bớc phát
triển nhanh. Cả nớc đã huy động đợc 4.260tỷ đồng, trong đó nhân dân các địa
phơng đã đóng góp 2.200tỷ đồng với 146 triệu ngày công xây dựng trên 20.000
km đờng trên địa bàn nông thôn từ huyện đến xã và các nông thôn, áp, và
18.260 cây cầu các loại với tổng chiều dài 213.778mét. Cho đến 1995, 9.146 xã
có đờng ô tô đến trung tâm và 15 tỉnh thành phố có đờng ô tô đên 100% số xã.
Thái Bình là tỉnh dẫn đầu phong trào giao thông nông thôn trong cả nớc. Trong
5năm 1991 - 1995, Thái Bình đã huy động 9 triệu ngày công và đầu t 219,9 tỷ
đồng, đã xây dựng đờng ô tô về 100% số xã, nhựa hoá 100% đờng từ tỉnh về
huyện, 279/285 xã có đờng rải đá hoặc rải nhựa, nhiều làng xã, thôn xóm có đ-
ờng bê tông, gạch.
Phơng tiện giao thông vận tải ở nông thôn đến nay cũng đợc tăng cờng cả
về số lợng và loại hình. Cùng với sự tồn tại của các phơng tiện thô sơ dùng sức
ngời và sức súc vật, các phơng tiện vận tải cơ giới ở nông thôn nh xe mô tô, ô
tô, máy kéo, thuyền máy, xà lan, tàu thuỷ vv ngày càng chiếm tỷ trọng lớn.
Phát triển mạng lới giao thông nông thôn là vấn đề kkhó khăn tốn kém
trong khi vốn đầu t có hạn. Một số tỉnh nh Thái Bình đã có kinh nghiệm giải
quyết vấn đề vốn bằng cách Nhà nớc và nhân dân cùng làm và đợc nhân dân tự
nguyện hởng ứng vì họ trực tiếp thấy đợc lợi ích của mạng lới giao thông nông
thôn. Vì vậy tỉnh Thái Bình đã thành công trong việc làm đờng giao thông nông
thôn và đây là kinh nghiệm tốt cho các địa phơng khác vận dụng. Kinh phí làm
đờng tỉnh - huyện và liên huyện ngân sách Nhà nớc chi 50%, dân góp 50%, đ-
ờng trục liên xã dân góp 100%. Mạng lới đờng giao thông tỉnh, huyện, xã, thôn
xóm ở Thái Bình đợc quy hoạch tổng thể hợp lý, phù hợp cả trớc mắt và lâu dài
để tránh phá đi làm lại gây lãng phí.