Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Thực trạng công tác kiểm toán ở nước ta hiện nay và một số ý kiến đề xuất.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.91 KB, 14 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển
sang nền kinh tế thị trờng. Do đó cần phải có những công cụ thích hợp phù hợp
với nền kinh tế thị trờng để cho nền kinh tế thị trờng phát huy hiệu quả của nó.
Một trong những công cụ đề cập ở chuyên đề này là công tác kiểm toán.
Xét trên tầm vĩ mô, kiểm toán là một công cụ có hiệu lực giúp Chính phủ
quản lý vĩ mô nền kinh tế -xã hội và kết quả của hoạt động kiểm toán thực sự là
một căn cứ thực tiễn quan trọng để Chính phủ xây dựng chiến lợc và kế hoạch
phát triển đất nớc, phát triển kinh tế xã hội.
Xét trên tầm vĩ mô kiểm toán giúp đơn vị đánh giá đúng kết quả sản xuất
kinh doanh tránh đợc những thiếu sót trong công tác hạch toán kiểm toán.
Xuất phát từ những vấn đề trên kinh tế thị trờng phát triển, đặc biệt là
trong nền kinh tế của nớc ta là hết sức quan trọng.
Ngoài nời nói đầu và kết luận bài viết gồm 2 phần:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán
Phần 2: Thực trạng công tác kiểm toán ở nớc ta hiện nay và một số ý kiến
đề xuất
1
Phần i:
Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán
I. khái niệm và các loại kiểm toán
* Khái niệm
Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập có thẩm quyền thu thập và
đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lợng đợc của một đơn vị
cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông
tin này với các chuẩn mực đã đợc thiết lập.
* Kiểm toán hoạt động
là loại kiểm toán để xem xét và đánh giá tính hiệu lực và tính hiệu quả
trong hoạt động của một đơn vị. Tính hiệu lực là khả năng hoàn thành các
nhiệm vụ và mục tiêu của đơn vị. Tính hiệu quả là việc đạt đợc kết quả cao nhất
với chi phí bỏ ra thấp nhất.


* Kiểm toán tuân thủ
là loại kiểm toán xem xét đơn vị có tuân thủ các thủ tục, các nguyên tắc
các quy chế mà các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan chức năng của nhà nớc
đã đề ra. Vì vậy kiểm toán tuân thủ còn gọi là kiểm toán tính quy tắc nhằm xác
nhận việc chấp hành các chính sách, chế độ và cơ chế quản lý kinh tế tài chính.
* Kiểm toán báo cáo tài chính
Là việc kiểm tra và xác nhận tính trung thực và tính hợp lý của báo cáo
tài chính
b. Phân loại theo chủ thể kiểm toán
* Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ của đơn
vị tiến hành nhằm rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ
có liên quan, kiểm tra lại các thông tin tác nghiệp và các thông tin tài chính soát
xét lậi việc tính toán và phân những thông tin này, thẩm định cụ thể các khoản
2
mục cần thiết, về mặt tổ chức kiểm toán nội bộ thờng trực thuộc giám đốc ở các
đơn vị quy mô có thể trực thuộc hội đồng quản trị.
* Kiểm toán nhà nớc
là công việc kiểm toán do các cơ quan quản lý chức năng của nhà nớc và
cơ quan kiểm toán nhà nớc chuyên trách tiến hành nhằm xem xét việc chấp
hành các chính sách chế độ của nhà nớc ở các đơn vị có sử dụng vốn và kinh
phí do nhà nớc cấp. Ngoài ra còn thực hiện kiểm toán hoạt động để đánh giá
tính hiệu lực và hiệu quả của các đơn vị đó. Kiểm toán nhà nớc nhận xét, đánh
giá và xác nhận việc chấp hành các chính sách chế độ kinh tế tài chính, chế độ
kế toán ở các đơn vị đợc kiểm toán sửa chữa các sai phạm, kiến nghị với cấp có
thẩm quyền xử lý các sai phạm.
* Kiểm toán độc lập
-Là việc kiểm toán do các kiểm toán viên độc lập thuộc các tổ chức kiểm
toán chuyên nghiệp chuyên nghiệp tiến hành kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, các cuộc kiểm toán độc lập đ-

ợc tiến hành theo lời mời của đơn vị đợc kiểm toán, có hợp đồng kiểm toán và
đơn vị đợc kiểm toán phải thanh toán tiền chi phí kiểm toán.
-Thực chất kiểm toán độc lập là một loại hoạt động dịch vụ đợc thực hiện
trên cơ sở tự nguyện theo thoả thuận giữa công ty kiểm toán với đơn vị đợc
kiểm toán là một hoạt động đợc pháp luật bảo hộ, thừa nhận nên kiểm toán độc
lập có tính pháp lý cao.
ii. trình tự tiến hành kiểm toán
Các cuộc kiểm toán khác nhau ở những đơn vị khác nhaau thì trình tự
tiến hành kiểm toán thờng đợc tiến hành qua ba bớc nh sau:
1. Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là bớc đầu tiên cần thiết cho mọi cuộc kiểm toán trong bớc này việc
lập kế hoạch kiểm toán phải thể hiện đợc các nội dung cơ bản sau:
3
-Đạt đợc sự hiểu biết về hệ thống kế toán, chế độ kế toá và quy chế kiểm
soát nội bộ của đơn vị mời kiểm toán.
-Xác định đợc độ tin cậy dự kiện vào kiểm soát nội bộ.
-Lập chơng trình và xác định nội dung, thời gian, phạm vi của các biện
pháp kiểm toán sẽ thực hiện.
-Tổ chức phối hợp các bớc công việc.
2. Thực hành kiểm toán
Trong bớc này kiểm toán viên triển khai thực hiện các công việc đã ghi
trong kế hoạch kiểm toán trong đó gồm công 3 nội dung nh sau:
-Nghiên cứu đánh giá hệ thống kế toán và các quy định .
3. Kết thúc công việc kiểm toán
Trong bớc này kiểm toán viên phải làm những công việc cuối cùng để
hoàn tất cuộc kiểm toán theo hợp đồng trong đó bao gồm để để hoàn tất cuộc
kiểm toán theo hợp đồng trong đó bao gồm:
-Lập báo cáo kiểm toán
-Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán
-Giải quyết các sự việc phát sinh sau khi lập báo cáo kiểm toán hoặc báo

cáo kiểm toán (nếu có).
Trong quá trình báo cáo kiểm toán phải thể hiện đợc các nội dung cơ bản
sau:
+ Tiêu đề: thông thờng ngời ta lấy tiêu đề báo cáo kiểm toán hoặc báo
cáo kiểm toán của kiểm toán viên.
+ Địa chỉ ngời nhận (địa chỉ của khách hàng mời kiểm toán)
+ Xác nhận báo cáo tài chính đợc kiểm toán
+ Các chuẩn mực và thông lệ kiểm toán đã tuân theo.
4
+ Nhận xét của kiểm toán viên: nhận xét của kiểm toán viên phải rõ ràng,
ngắn gọn thể hiện ý kiến của kiểm toán viên về các báo cáo tài chính đã đợc
kiểm toán, những ý kiến này không đợc để bị suy diễn, thông thờng cụm từ
kiểm toán viên hay dùng để diễn đạt ý kiến nhận xét của mình là trung thực và
hợp lý, kiểm toán viên không bao giờ cho rằng báo cáo tình hình của mình là
trung thực và hợp lý, kiểm toán viên không bao giờ cho rằng báo cáo tình hình
của doanh nghiệp là chính xác và đầy đủ. Ngoài những nội dung trên trong báo
cáo kế toán còn có tên, chữ ký của kiểm toán viên, địa chỉ ngày ký và báo cáo
kiểm toán, xác nhận của công ty kiểm toán.
III. Phơng pháp kiểm toán
Trong quá trình tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên nghiên cứu vận
dụng các phơng pháp kiểm toán thích hợp.
1. Phơng pháp phân tích đánh giá tổng quát
Phơng pháp này dựa trên cơ sở các tỷ lệ, các mối quan hệ tài chính để
xác định những tích chất hay những sai lệch không bình thờng trong các báo
cáo tài chính.
2. Phơng pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số d tài khoản.
Phơng pháp này thích hợp để kiểm toán ở các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ hoạt động sản xuất kinh doanh đơn giản và thờng chủ yếu dựa trên cơ sở
kiểm tra mẫu của các nghiệp vụ cùng loại.
3. Phơng pháp kiểm toán tuân thủ.

Phơng pháp này lập các thủ tục và kỹ thuật kiểm toán đợc thiết lập để thu
thập các bằng chứng về tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm tra đều
dựa vào quy chế kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp.
4. Phơng pháp theo dấu hiệu chỉ dẫn
Phơng pháp này dựa vào các dấu hiệu khả thi kiểm toán viên định hớng
cuộc kiểm toán, thu nhập các bằng chứng kiểm toán bằng khả năng chuyên môn
và kinh nghiệm nghề nghiệp, kiểm toán viên phân tích và đa ra kết luận trong
5
đó có thể tim ra sự gian lận gia công chế biến số liệu đã đợc nguỵ trang che dấu
hoặc có thể tìm đợc sự giải thích số liệu kế toán của doanh nghiệp là trung thực.
Qua nghiên cứu lý luận về kiểm toán giúp cho chúng ta phân biệt giữa
kiểm tra công tác kế toán và hoạt động kiểm toán. Kiểm tra công tác kế toán là
nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp còn tổ chức công tác
kiểm toán nhằm xác nhận tính trung thực và hợp lý của số liệu kế toán, xem xét
và đánh giá tính hiệu lực và tính hiệu quả trong hoạt động của một đơn vị, xem
xét đơn vị có tuân theo các thủ tục, các nguyên tắc, các quy chế mà các cơ quan
có thẩm quyền và cơ quan chức năng của nhà nớc đã đề ra. Ngoài ra qua nghiên
cứu lý luận về kiểm toán còn cho chúng ta thấy đợc vai trò quan trọng của kiểm
toán đối với hoạt động của các doanh nghiệp cũng nh đối với hoạt động của
toàn bộ nền kinh tế.
6

×