Mét sè biƯn ph¸p n©ng cao chÊt lỵng
d¹y vµ häc t¹i trêng thcs m·o ®iỊn
I- ®Ỉt vÊn ®Ị
Sinh thời Chủ tòch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở chúng ta: “Vì lợi ích
mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Đất
nước ta tự hào với bạn bè trên thế giới là một dân tộc hiếu học, với bề dày
truyền thống tôn sư trọng đạo, tình yêu quê hương đất nước, lòng nhân ái, bao
dung vốn là bản chất của người Việt Nam, của cả dân tộc Việt Nam được
hình thành và hun đúc trong suốt lòch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Nền
giáo dục Việt Nam đã góp phần quan trọng trong việc tạo dựng, hun đúc nên
một nước Việt Nam với lòch sử hàng ngàn năm văn hiến, những thành tựu của
nền giáo dục Việt Nam là niềm tự hào, là công sức của toàn dân ta dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
Ngày nay, khi thế giới đang hướng đến một nền kinh tế tri thức, nhân
loại đang bước vào thế kỷ XXI, nhiều quốc gia đang hăm hở chạy đua vào
nền văn minh mới thì nền giáo dục càng trở thành mối quan tâm hàng đầu
của nhiều quốc gia, nhiều dân tộc. Kho tàng kiến thức của nhân loại ngày
càng đa dạng, phong phú và tăng theo cấp số nhân thì giáo dục – đào tạo thật
sự là chiếc chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai.
Nghò quyết lần thứ hai Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII khẳng
đònh: “Thực sự coi giáo dục – Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu
sắc giáo dục – Đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết đònh
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục – Đào tạo là đầu
tư phát triển”
Giáo sư Trần Hồng Quân cũng từng nêu rõ: “Giáo dục là sự nghiệp của
quần chúng nhằm phát huy nhân tố và nguồn lực con người trong sự phát triển
của đất nước. Giáo dục trực tiếp liên quan đến đời sống, đến tương lai của mọi
người, mọi gia đình và toàn xã hội”.
Báo cáo chính trò tại Đại hội IX chỉ rõ: “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững”.
1
Thật vật, muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi thì
phải phát triển giáo dục – Đào tạo, phát huy nguồn nhân lực con người là yếu
tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Muốn thực hiện được mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” thì yêu cầu
nhất thiết và cấp bách là phải đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo nhằm “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”.
Bởi chỉ có giáo dục, chỉ bằng giáo dục mới đáp ứng được chiến lược phát
triển con người để đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển kinh tế chính trò – khoa
học xã hội trong giai đoạn hiện nay. Đây là một quá trình lâu dài đòi hỏi sự
nỗ lực của toàn ngành, toàn xã hội, trong đó một trong những nhân tố quan
trọng hàng đầu quyết đònh đến chất lượng dạy học đó là quá trình dạy học.
Điều này đặt nhiệm vụ nặng nề cho công tác quản lý nhà trường, được các
nhà quản lý giáo dục đặc biệt quan tâm.
gi¸o dơc hiƯn nay.
Để khắc phục những hạn chế trên, nâng cao dần chất lượng giáo dục
của trường. Là vấn đề đáng quan tâm của ngành giáo dục cũng như các nhà
quản lý có tâm huyết với nghề.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, là một cán bộ quản
lý đang công tác tại trường THCS Mão Điền tôi đã áp dụng: “Một số biện
pháp nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THCSM·o §iỊn ’’ ®Ĩ chØ ®¹o
ho¹t ®éng d¹y vµ häc trong nhµ trêng
II / THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP:
1 / §¸nh gi¸ thùc tr¹ng
Trường THCS Mão Điền thuộc xã Mão Điền, tiếp giáp với xã Hồi
Thượng và xã An Bình, là xã đơng dân, nghề nghiệp chủ yếu làm ruộng và kinh
doanh bn bán nhỏ, là xã có phong trào xã hội hố giáo dục ,có truyền thống
hiếu học và đỗ đạt cao vào các trường cao đẳng , đại học . Trường trung học cơ
sở Mão điền có 63CBGV ,25 lớp với 897 hs/ c¬së vật chất nhà trường còn gặp
nhiều khó khăn,chưa đáp ứng được việc dạy và học ,chủ yếu là phòng học cấp
4 .Trêng THCS M·o ®iỊn cã mét ®ét ngò gi¸o viªn trỴ ,cã nhiỊu gi¸o viªn cã
n¨ng lùc ®¹t gi¸o viªn giái .song ®éi ngò cha ®Ịu ,mét sè gi¸o viªn míi ra trêng
kinh nghiƯm cßn h¹n chÕ ,cã gi¸o viªn cha tiÕp cËn ®ỵc víi ®ỉi míi ph¬ng ph¸p
d¹y häc hiƯn nay, chưa nhận thức đầy đủ về phương pháp “Lấy học sinh làm
trung tâm”.ChÊt lỵng v¨n ho¸ ®¹i trµ cha ®¸p øng ®ỵc yªu cÇu , cßn bé phËn häc
sinh lêi häc häc tiÕp thu chËm .
2
Việc quan tâm chăm sóc con em của một bộ phận phụ huynh học sinh
chưa đáp ứng với nhu cầu giáo dục ngày càng cao hiện nay, mét sè gia ®×nh ®i
lµm ¨n xa
Thêng giao con em hä cho «mg bµ ë nhµ .
- PHHS chưa nắm rõ quan điểm giáo dục hiện nay, thái độ hợp tác giáo
dục HS chưa rõ ràng, chưa thống nhất với nhà trường. Giáo dục HS ở gia đình
mang tính áp đặt, ít để HS thể hiện quan điểm của mình, sử dụng mệnh lệnh, roi
vọt, …và thiếu làm gương tốt cho HS noi theo.
- Nhu cầu về kinh tế , mưu sinh được quan tâm nhiều hơn nhu cầu học tập
“ Lo cái ăn trước rồi đến cái học”. Bên cạnh tệ nạn xã hội, những thói quen xấu
vẫn tồn tại khá phổ biến và những bất cập khác. Điều kiện về cơ sở vật chất còn
nhiều khó khăn , còn một số phòng học chắp vá, thiết kế khơng đúng quy cách .
Từ những thực trạng nêu trên tơi đưa ra một số giải pháp phù hợp với điều
kiện, hồn cảnh của đơn vị mình nhằm n©ng cao h¬n n÷a chÊt lỵng d¹y vµ häc.
2/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯNG
HOẠT ĐỘNG D vµ hoc TRƯỜNG THCS m·o ®iỊn
2.1. QUẢN LÝ GIÁO VIÊN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC:
* Chương trình dạy học.
Chương trình dạy học là văn kiện có tính chất pháp quy do Nhà nước
ban hành, trong đó quy đònh một cách cụ thể.
+ Vò trí môn học trong kế hoạch dạy học.
+ Mục đích, yêu cầu của môn học (yêu cầu về tri thức, kỹ năng kỹ xảo,
thái độ hành vi).
+ Nội dung môn học.
+ Kế hoạch về thời gian (số tiết giành cho từng phần, từng chương )
+ Giải thích chương trình và hướng dẫn thực hiện chương trình.
Chương trình dạy học là công cụ chủ yếu để Nhà nước lãnh đạo và
giám sát hoạt động dạy học của nhà trường thông qua các cơ quan quản lý
giáo dục. Đồng thời cũng là căn cứ pháp lý để nhà trường và các giáo viên
tiến hành tổ chức công tác giảng dạy thống nhất trong phạm vi toàn quốc, học
sinh tiến hành học tập theo yêu cầu chung.
*Biện pháp quản lý.
Phổ biến những thay đổi (nếu có) trong chương trình theo chỉ thò hướng
dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo.
3
Tổ chức cho đội ngũ giáo viên học tập dưới hình thức thảo luận để phân
tích sâu sắc về mặt cấu trúc, nội dung chương trình giáo dục của từng môn
học.
Quán triệt việc thực hiện chương trình đến từng giáo viên một cách
nghiêm túc, cụ thể:
+ Nội dung kiến thức phải đúng theo quy đònh: Không giảm nhẹ, cũng
không nâng cao, mở rộng quá sẽ dẫn đến nhồi nhét, quá tải.
+ Thực hiện các phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc trưng từng bộ
môn.
+ Tổ chức các hình thức dạy học đa dang, phong phú kết hợp dạy trong
lớp, ngoài lớp, dạy ngoài thiên nhiên, dạy thí nghiệm
+ Nghiêm cấm việc cắt xén, dồn bài học, thêm bớt tiết học.
Ngoài ra, để đảm bảo việc dạy đủ, đúng chương trình, hiệu trưởng cần
chỉ đạo cụ thể những việc sau:
+ Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch dạy học bộ môn.
+ Nắm vững các văn bản pháp quy về dạy học và hướng dẫn thực hiện
chương trình. Dự kiến những vấn đề nảy sinh trong việc thực hiện chương
trình và những giải pháp có thể thực thi, những điều kiện vật chất kỹ thuật
cần cung cấp để việc thực hiện chương trình không bò trở ngại.
Trong các cuộc họp hội đồng hàng tháng, phó hiệu trưởng hướng dẫn
giáo viên những vấn đề khó trong chương trình, giải đáp những thắc mắc,
giúp giáo viên bổ sung đồ dùng dạy học, sách vở tài liệu cần thiết cho việc
thực hiện chương trình đúng và đủ.
xây dựng các công cụ để theo dõi việc thực hiện chương trình như: Phân phối
chương trình, kế hoạch giảng dạy của giáo viên từng chuyên môn, sổ đầu bài
các lớp, lòch kiểm tra hàng tháng, lòch thi cuối mỗi học kỳ, sổ dự giờ thăm
lớp. Xây dựng thời khóa biểu và theo dõi giáo viên thực hiện thời khoá biểu.
Xây dựng các biểu mẫu báo cáo, hàng tháng tổng kết tình hình thực hiện
chương trình của các tổ chuyên môn.
Tổ trưởng chuyên môn cần có biên bản sinh hoạt của tổ về chương
trình, báo cáo với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng chuyên môn về thực hiện
chương trình của tổ mình phụ trách.
+ Hàng tháng hiệu trưởng đều phải kiểm tra việc thực hiện chương
trình dạy học của từng bộ môn, từng lớp, từng khối lớp; Nhận xét và phát
hiện những vấn đề cần điều chỉnh cho kòp thời; thảo luận những vấn đề do
tình hình giảng dạy nảy sinh để nắm chắc chương trình hơn.
4
Tóm lại, việc nắm vững chương trình giảng dạy là điều kiện để người
hiệu trưởng có thể quản lý giỏi. Quản lý nghiêm túc việc thực hiện chương
trình là một trong những yếu tố nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo
viên.
2.2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU DẠY HỌC Ở CẤP THCS:
Nâng cao chất lượng dạy học là một công việc rất quan trọng của
trường . Nâng cao chất lượng dạy phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong đó
mục tiêu dạy học là một trong những yếu tố quan trọng, bởi vì nếu không xác
đònh đúng mục tiêu dạy học thì “Sản phẩm” dạy học sẽ kém chất lượng. Do
đó, việc xác đònh rõ mục tiêu giáo dục THCS là một yêu cầu rất cần thiết đối
với cán bộ, giáo viên trong trường, đó là: Trên cơ sở củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học, mục tiêu chung của giáo dục trung học
cơ sở là tiếp tục hình thành ở học sinh những cơ sở nhân cách của con người
Việt Nam xã hội chủ nghóa, có những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
-Các phẩm chất, kiến thức và kỹ năng đó phải được hình thành và củng
cố để tạo ra 4 năng lực chủ yếu đáp ứng mục tiêu giáo dục và phát triển con
người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đó là:
+ Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kỹ năng
và phẩm chất đã hình thành trong dạy học và giáo dục trong học tập, giao
tiếp, giám nghó, giám làm và biết chòu trách nhiệm.
+ Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn để có thể chủ
động, linh hoạt và sáng tạo trong học tập, lao động sinh sống cũng như hoà
nhập với môi trường tự nhiên, cộng đồng xã hội.
+ Năng lực giao tiếp, ứng xử với lòng nhân ái, có văn hoá và thể hiện
tinh thần trách nhiệm với gia đình, cộng đồng, xã hội.
+ Năng lực tự khẳng đònh, biểu hiện ở tinh thần phấn đấu học tập và
lao động, không ngừng rèn luyện bản thân, có khả năng tự đánh giá và phê
phán trong phạm vi môi trường hoạt động và trải nghiệm của bản thân.
Xác đònh rõ mục tiêu của cấp học, hiệu trưởng cần:
- Quán triệt mục tiêu cấp học đến từng tổ chuyên môn, từng giáo viên
ngay từ đầu năm học.
- Có kế hoạch theo dõi, kiểm tra để kòp thời điều chỉnh, tránh sự xác
đònh sai mục tiêu dạy học ở một số giáo viên.
Mục tiêu muốn đạt thì cần có một hệ thống biện pháp, phương pháp,
điều kiện để thực hiện. Do đó, cụ thể hoá mục tiêu phải biết huy động trí tuệ
5
của cả tập thể cùng ý thức tự giác, cùng có trách nhiệm của các thành viên
trong tập thể nhà trường.
Tóm lại, mục tiêu giáo dục THCS là một trong những tiêu chí để hiệu
trưởng kiểm đònh chất lượng dạy và học trong nhà trường. Dạy học theo mục
tiêu và hướng đến mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của trường
phổ thông hiện nay.
2.3. TĂNG CƯỜNG BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
* Vai trò của thiết bò dạy học.
Dạy học là một chức năng xã hội nhằm truyền đạt và lónh hội kinh
nghiệm mà xã hội đã tích lũy được, nhằm biến kinh nghiệm xã hội thành
phẩm chất cá nhân, là sự tác động qua lại giữa thầy và trò làm cho trò lónh
hội một phần nào đó kinh nghiệm của xã hội. Ngày nay khi công nghệ thông
tin đang phát triển với tốc độ nhanh và ứng dụng hết sức rộng rãi thì thiết bò
dạy học có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình dạy học. Bởi quá trình
dạy học là một quá trình truyền thông, bao gồm sự lựa chọn, sắp xếp và phân
phối thông tin. Trong bất kỳ một tình huống dạy học nào cũng có một thông
điệp được truyền đi.
* Biện pháp quản lý.
- Nắm vững và thực hiện quản lý thiết bò dạy học (TBDH) theo các văn
bản quy đònh của Bộ giáo dục và đào tạo
- Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên,
tránh tình trạng “dạy chay”.
- Nhà trường có cơ chế khuyến khích, động viên giáo viên, học sinh sử
dụng TBDH. Để nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH, giáo viên phải chuẩn bò
kỹ về nội dung và luôn phải xét đến khả năng áp dụng chúng một cách đồng
bộ, phù hợp với phương pháp giảng dạy, thúc đẩy khả năng tiếp thu của học
sinh.
- tå chức để các tổ chuyên môn tổng kết, rút kinh nghiệm, viết sáng
kiến kinh nghiệm về việc sử dụng hiệu quả TBDH vào việc học bộ môn.
Bên cạnh đó cần khuyến khích giáo viên, học sinh tự làm đồ dùng dạy học
bằng cách mở các đợt vận động tự làm đồ dùng dạy học, gắn với việc cải tiến
phương pháp dạy học của giáo viên và học sinh.
Bấy kỳ TBDH có được từ nguồn nào: Mua sắm hay tự làm đều được
giữ gìn, bảo quản cẩn thận, không bò hư hỏng, không mất mát và đảm bảo
chất lượng khi sử dụng.
- Đònh ra nội dung sử dụng TBDH phù hợp với thực tế của nhà trường.
6
- Tạo các điều kiện vật chất cần thiết, có sổ ghi về TBDH; danh mục
các TBDH hiện có; hiện trạng về mỗi TBDH; sổ theo dõi mượn trả TBDH
của giáo viên, học sinh; có tủ giá để các TBDH; các phương tiện phòng chống
ẩm, mốc, mối mọt, phòng cháy.
- Thực hiện chế độ kiểm kê TBDH theo đònh kỳ và kiểm kê bất thường,
kiểm kê đònh kỳ mỗi năm hai lần về số lượng và tình trạng TBDH. Từ đó đối
chiếu với yêu cầu và tiêu chuẩn để xác đònh danh mục các đồ dùng còn thiếu,
những đồ dùng hưa đạt yêu cầu, những đồ dùng cần thanh lý.
2.4 CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN:
2.4.1. Vai trò của tổ chuyên môn.
Các tổ chuyên môn là những “tế bào” rất quan trọng của nhà trường,
những tế bào này góp phần rất lớn trong nhiệm vụ giáo dục nói chung và dạy
học nói riêng. Chính vì vậy để nâng cao chất lượng dạy học hiệu trưởng phải
biết phát huy tốt thế mạnh, vai trò của các tổ chuyên môn trong trường.
Tổ chuyên môn là hình thức tổ chức nghề nghiệp đã có từ lâu trong nhà
trường. Đây là đơn vò cơ sở trực tiếp nhất với hoạt động của giáo viên. Hoạt
động của tổ chuyên môn tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thành nhiệm vụ
của mình trong quá trình dạy học, giáo dục. Thông qua tổ chuyên môn, nắm
được sâu sát hoạt động của giáo viên, phát huy cao độ sự thống nhất giữa
hiệu trưởng với các thành viên trong tập thể sư phạm.
2.4.2. Biện pháp chỉ đạo.
- Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn cần tổ
chức cho giáo viên thảo luận những vấn đề mới và khó trong chương trình,
thống nhất những vấn đề trọng tâm.
- Tổ trưởng chuyên môn thường xuyên theo dõi việc thực hiện chương
trình của giáo viên trong tổ, báo cáo đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của
hiệ trưởng.
- Hàng tuần, tổ trưởng chuyên môn kiểm tra việc soạn bài của giáo
viên trong buổi sinh hoạt tổ chuyên môn (kết quả kiểm tra được ghi rõ trong
biên bản sinh hoạt tổ).
- Tổ trưởng cần tổ chức cho giáo viên làm đồ dùng dạy học, nghiên cứu
sử dụng có hiệu quả các đồ dùng dạy học hiện có ở nhà trường.
- Trong các tiết dự giờ, kiểm tra hồ sơ giáo viên trong tổ, tổ trưởng cần
nhận xét, góp ý một cách cụ thể để giáo viên rút kinh nghiệm, điều chỉnh khi
cần thiết.
- Động viên giáo viên đăng ký giờ dạy tốt, sử dụng các thiết bò dạy
học, đổi mới phương pháp, từng bước nâng cao chất lượng giờ dạy.
7
- Tổ chức cho giáo viên trong tổ nghiên cứu nắm vững các quy đònh về
kiểm tra, đánh giá, xếp loại học tập của học sinh.
- Tổ chức phong phú các hoạt động ngoại khoá cho học sinh. Bởi lẽ các
hoạt động ngoại khoá tạo điều kiện cho học sinh khả năng mở rộng và đào
sâu tri thức, tạo hứng thú học tập và phát triển thêm năng lực riêng của từng
học sinh. Để có thể tổ chức “các câu lạc bộ đố vui để học”, “các nhà khoa
học trẻ tuổi”, hoặc các câu lạc bộ thể dục thể thao tổ trưởng phân công giáo
viên trong tổ phụ trách từng hoạt động, giáo viên đó chòu trách nhiệm lên kế
hoạch và tổ chức thực hiện. Và để tổ chức hoạt động ngoại khoá đạt hiệu quả
cần có sự chỉ đạo chặt chẽ , có sự phối hợp giữa các tổ chuyên môn, hội cha
mẹ học sinh, các tổ chức xã hội ở đòa phương.
- Tổ trưởng chuyên môn phải xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh
giỏi, kèm học sinh yếu kém. Yêu cầu giáo viên trong quá trình dạy trên lớp
phải tìm mọi cách thanh toán những lỗ hỏng về kiến thức cho các em, giúp
các em tiến bộ trong học tập bằng cách cải tiến phương pháp giảng dạy, cho
những bài tập vừa sức, khen kòp thời nếu các em có sự tiến bộ dù nhỏ. Hoặc
phát hiện các học sinh có năng khiếu về bộ môn của mình và có trách nhiệm
bồi dưỡng thường xuyên.
* Thường xuyên kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn.
Có thế kiểm tra trực tiếp hay gián tiếp, có thể kiểm tra toàn diện hoặc
kiểm tra một vài hoạt động của tổ.
2.5 QUẢN LÝ VIỆC SOẠN BÀI VÀ CHUẨN BỊ BÀI LÊN LỚP
2.5.1. Vai trò của công tác chuẩn bò lên lớp.
- Lập kế hoạch bài giảng là việc làm quan trọng nhất của giáo viên cho
giờ lên lớp. Bài soạn là lao động sáng tạo của giáo viên thể hiện sự lựa chọn
của giáo viên về nội dung: Kiến thức cơ bản, kiến thức trọng tâm, lôgíc của
khoa học; về phương pháp giảng dạy; về hình thức tổ chức giảng dạy; dự đònh
những thiết bò dạy học cần chuẩn bò.v.v
- Sự chuẩn bò của giáo viên càng chu đáo thì kết quả dạy học càng ít sai
sót. Vì vậy việc chuẩn bò giờ lên lớp quyết đònh đến chất lượng giờ lên lớp và
chất lượng quá trình dạy học.
2.5.2 Biện pháp quản lý
- Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài vào đầu năm. Kế hoạch
này cần phải căn cứ vào phối phối chương trình, căn cứ vào những quy đònh
của cấp trên, đảm bảo sự thống nhất chung của toàn trường về nội dung, hình
thức mang tính chất chỉ dẫn, không phải là khuôn mẫu.
8
- Quy đònh việc sử dụng giáo án cũ. Đối với giáo viên khá, giỏi lâu
năm, giáo án cần bổ sung những gì cần thiết. Giáo viên mới ra trường cần sưu
tầm, học hỏi cách soạn bài của các giáo viên có kinh nghiệm. Giáo viên cần
thường xuyên nghiên cứu các vấn đề mới về lý luận dạy học để không bò lạc
hậu với tình hình chung.
- Trong các buổi họp chuyên môn, cần thảo luận, trao đổi những bài
soạn khó, thống nhất hoặc cải tiến nội dung, phương pháp soạn bài hay, hiệu
quả.
- Kiểm tra theo dõi, nắm tình hình soạn bài của giáo viên để giáo viên
phát huy tốt hoặc kòp thời điều chỉnh sai sót trong khâu soạn bài.
2.6. QUẢN LÝ GIỜ DẠY TRÊN LỚP CỦA GIÁO VIÊN:
2.6.1. Vai trò của giờ dạy trên lớp.
Giờ học là yếu tố quan trọng cơ bản có tính chất quyết đònh kết quả đào
tạo giáo dục của nhà trường. Giờ lên lớp của giáo viên phản ánh toàn bộ
những gì họ đã tích luỹ được, đã nghiền ngẫm, đã luyện tập, đầu tư, họ giữ
vai trò trực tiếp quyết đònh chất lượng giờ lên lớp. Trong giờ dạy trên lớp,
mỗi công việc, mỗi thái độ biểu thò trước học sinh của giáo viên đều là những
chi tiết thể hiện phương pháp dạy học, phương pháp đó còn được thể hiện ở
sự hài hoà giữa công việc của thầy và trò.
Trong giờ học hoạt động trí tuệ của học sinh giữ vò trí quan trọng và nó
chỉ nảy sinh ở học sinh khi các em đứng trước một nhiệm vụ, một công việc
rõ ràng và hợp với trình độ. Do đó, khi lên lớp giáo viên phải động viên được
các chức năng tâm lý, khai thác đầy đủ những nét tích cực của mỗi học sinh
để các em biến được khối lượng thông tin đã thu nhận được thành vốn kiến
thức hiểu biết của mình.
Do tầm quan trọng cuả giờ lên lớp nên cả hiệu trưởng và giáo viên đều
tập trung sự chú ý, mọi sự cố gắng của mình vào giờ lên lớp. Trực tiếp quyết
đònh kết quả giờ lên lớp là người giáo viên. Quản lý thế nào để giờ lên lớp có
kết quả tốt là việc làm của hiệu trưởng.
2.6.2. Các loại bài học ở chương trình THCS.
Không thể tổ chức quá trình dạy học một cách rõ ràng, chính xác nếu
không phân loại bài học dựa trên những dấu hiệu nhất đònh và do đó không
xác đònh rõ loại bài học nào thích hợp nhất để giải quyết những nhiệm vụ sư
phạm đặt ra. Căn cứ vào mục đích dạy học phân ra 6 loại bài học sau:
* Bài lónh hội tri thức mới:
Mục đích cơ bản của loại bài này là dạy và học những tri thức mới.
Loại bài này có cơ cấu vó mô là:
9
1) Tổ chức lớp. 2) Tái hiện ở học sinh những tri thức cần thiết cho sự
lónh hội có ý thức những tri thức mới. 3) Thông báo đề bài, mục đích của bài
học. 4) Học bài mới. 5) Kiểm tra lại lónh hội tài liệu vừa học và củng cố sơ
bộ (lần đầu). 6) Ra bài về nhà, hướng dẫn việc tự học ở nhà và kết thúc bài
học.
* Bài hình thành kỹ năng, kỹ xảo: Mục đích cuả bài là luyện kỹ
năng, kỹ xảo (Tập làm văn, vẽ, làm tính, giải toán, làm thực hành )
Cấu trúc:
1) Tổ chức lớp. 2) Tích cực hoá những tri thức lý thuyết và những kinh
nghiệm thực hành đã có để làm chỗ dựa hình thành tri thức và kỹ năng, kỹ
xảo mới. 3) Thông báo đề bài, mục đích của tiết học. 4) Tái hiện ở học sinh
những tri thức và những kinh nghiệm thực hành cần thiết cho việc luyện tập.
5) Giới thiệu lý thuyết luyện tập. 6) Tổng kết đánh giá bài học. 7) Ra bài tập
về nhà và hướng dẫn học sinh tự làm.
* Bài vận dụng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Mục đích của bài là vận
dụng những kỷ năng, kỹ xảo.
Cấu trúc:
1) Tổ chức lớp. 2) Tích cực hoá những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học
sinh. 3) Thông báo đề tài, mục đích, nhiệm vụ của tiết học. 4) Hướng dẫn học
sinh suy nghó nội dung và trình tự vận dụng những hành động thực hành. 5)
Học sinh tự hoàn thành bài tập dưới sự giúp đỡ, kiểm tra của giáo viên. 6)
Học sinh khái quát và hệ thống kết quả công việc. 7) Tổng kết tiết học.
* Bài khái quát hoá và hệ thống hoá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Nhiệm vụ cơ bản của bài tập này là hình thành cho học sinh một hệ thống tri
thức được trình bày dưới dạng những lý thuyết cơ bản và tư tưởng chủ đạo của
khoa học.
Cấu trúc:
1) Tổ chức lớp. 2) Thông báo đề bài, mục đích, nhiệm vụ của tiết học.
3) Khái quát những sự kiện, hiện tưởng riêng lẻ. 4) Khái quát hoá và hệ
thống hoá những khái niệm. 5) Tổng kết tiết học. 6) Ra bài tập về nhà hướng
dẫn tự học.
* Bài kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo:
Cấu trúc:
1) Tổ chức lớp. 2) Thông báo mục đích, nhiệm vụ của bài học. 3) Tổ
chức điều khiển học sinh độc lập làm bài theo thời gian quy đònh. 4) Tổng kết
bài.
* Bài hỗn hợp
10
Cấu trúc:1) Tổ chức lớp. 2) Tích cực hoá những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để
làm chỗ dựa cho việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo. 3) Tổng kết tiết học. 4) Ra
bài tập về nhà và hướng dẫn học sinh tự học.
3.6.3. Biện pháp quản lý giờ dạy trên lớp.
* Để quản lý giờ lên lớp, tiến hành xây dựng chuẩn giờ lên lớp. Đó là
những chuẩn mực cần thiết để quản lý giờ lên lớp, dựa trên những quy đònh
chung của ngành và hoàn cảnh riêng cả nhà trường.
Khi xây dựng chuẩn giờ lên lớp không những chú ý đến tình hình riêng
của đòa phương mình, của trường, mà còn chú ý đến thể loại của mỗi bài học,
bài giảng kiến thức mới phải khác với bài ôn tập, bài luyện tập và bài thực
hành. sử dụng chuẩn giờ lên lớp để kiểm tra, đánh giá từng loại giờ lên lớp.
Vì vậy, chuẩn giờ lên lớp không chỉ có ý nghóa về mặt lý luận mà quan trọng
hơn cả là ý nghóa thực tiễn ây dựng nề nếp lên lớp cho thầy trò bằng việc sử
dụng thời khoá biểu. sử dụng thời khoá biểu để điều khiển và kiểm soát tiến
độ thực hiện chương trình các môn học điều tiết giờ lên lớp của giáo viên.
2.7. TỔ CHỨC VIỆC DỰ GIỜ VÀ PHÂN TÍCH GIỜ DẠY CỦA GIÁO VIÊN:
2.7.1. Tầm quan trọng của việc dự giờ.
Tư tưởng chỉ đạo đối với việc quản lý giờ lên lớp và hiệu trưởng càng
tác động trực tiếp vào giờ lên lớp bao nhiêu thì chất lượng giờ dạy càng được
nâng lên bấy nhiêu. Do dó dự giờ dạy của giáo viên là biện pháp trực tiếp
nhất và quan trọng nhất trong các biện pháp quản lý giờ lên lớp. XuKhômxky
đã viết: Kinh nghiệm khẳng đònh rằng việc dự giờ và phân tích các bài học là
công việc quan trọng nhất của người hiệu trưởng, rất nhiều điều phụ thuộc
vào trình độ khoa học cao của hiệu trưởng, sự phong phú trí tuệ trong đời
sống của tập thể sư phạm, nghệ thuật nghiệp vụ của nhà giáo dục, tính nhiều
mặt trong nhu cầu và hứng thú của học sinh.
2.7.2. Yêu cầu .
+ Nắm vững lý luận dạy học nói chung và lý thuyết về bài học nói
riêng.
+ Hiểu được bản chất cấu trúc – chức năng của giờ lên lớp.
+ Phải có kiến thức về phương pháp phân tích sư phạm và có kỹ năng
sử dụng nó vào việc dự giờ.
+ Để công tác dự giờ đạt hiệu quả, hiệu trưởng phải tổ chức tốt công
tác dự giờ và phân tích giờ dạy của giáo viên, cần huy động nhiều lực lượng
tham gia công tác dự giờ với nhiều hình thức khác nhau như: Dự giờ rút kinh
nghiệm trong tổ chuyên môn; dự giờ thao giảng trong tổ chuyên môn hoặc
cụm chuyên môn; dự giờ thi đua, đăng ký giờ học tốt
11
2.7.3. Quy trình dự giờ.
Khi dự giờ cần tiến hành theo một quy trình dự giờ gồm các bước:
Chuẩn bò – dự giờ – phân tích, trao đổi – đánh giá – kiến nghò.
+ Chuẩn bò: Người phải biết được mục tiêu cần đạt của bài học và
những dự kiến công việc tiến hành của người dạy để đạt mục tiêu đó.
+ Dự giờ: Quan sát diễn biến của giờ lên lớp.
+ Phân tích trao đổi: Phân tích giờ học về các mặt: Tổ chức của giờ
học, nội dung giờ học, phương pháp và phương tiện dạy học. Qua việc phân
tích trao đổi cần giúp giáo viên thấy được những ưu, nhược điểm của mình để
pháp huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm, theo tiêu chuẩn đánh giá, xếp
loại giờ dạy ở bậc THCS.
2.8. T Ých cùc ®ỉi míi ph ¬ng ph¸p d¹y vµ häc .
* Ph¬ng ch©m ®Ĩ ®ỉi míi ph¬ng ph¸p d¹yvµhäc.
Ph¬ng ch©m d¹y cđa thÇy:
- Häc míi - «n cò.
- D¹y s©u- nhí l©u.
- Nh¾c nhë vµ kiĨm tra thêng xuyªn.
Ph¬ng ch©m häc cđa häc sinh:
- Häc ®©u - s©u ®Êy (häc bµi nµo sµo bµi nÊy).
- Häc thc- vËn dơng ngay.
- Kiªn tr× vµ lu«n xem l¹i bµi
a) Bồi dưỡng về cơng tác nhận thức cho đội ngũ :
Chất lượng chun mơn phụ thuộc rất lớn vào tập thể sư phạm, yếu tố con
người đóng vai trò quyết định mà các văn kiện của Đảng & nhà nước đã nêu rõ
trong chỉ thị 40/CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư TW Đảng về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.
Mặt khác , nhận thức của đội ngũ cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
Mọi suy nghĩ đều dẫn dắt hành động của chúng ta, do đó nếu nhận thức đúng thì
việc làm đúng là điều tất nhiên. Vì vậy với một đội ngũ có mặc cảm “ trường
khơng đẹp” , cơ sở vật chất thiếu thốn , đội ngũ giáo viên đã từng bước xố bỏ ý
nghĩ này để giúp đơn vị đi lên. Tơi thường xun an ủi và ln gợi cho đội ngũ
thấy được sự phát triển về qui mơ trường lớp, niềm tin về mái trường khang
trang đẹp là điều sắp xảy ra.
Bản thân người quản lí cũng ln khơng hài lòng về những gì đạt được , ln
đặt ra những u cầu cao hơn cho CB-GV-CNV. Ln tìm cách tác động vào đội
ngũ như đưa ra nhiều đợt thi đua theo chủ đề kết hợp với các ngày lễ truyền
thống của ngành , phát động những phong trào hỗ trợ chun mơn thật phù hợp
với điều kiện của đơn vị . Ví dụ : Trong tuần lễ thi đua thì chào mừng ngày
20/11 , hàng năm phần chun mơn đặt cao hơn những mục khác như mỗi GV
đăng ký 2 tiết dạy tốt và dự giờ 4 tiết ; tổ chức thi đua “ Hai tốt” ứng dụng cơng
nghệ thơng tin vào giảng dạy , phong trào đăng ký thi GV dạy giỏi cấp cơ sở ,
12
cp qun v thnh ph u tham gia ụng , hng nm tng thờm iu kin cao
tng bc nõng cht lng i ng . Nu t c thnh tớch v tng mt u
c khen thng . Núi chung tựy theo tỡnh hỡnh i ng m t ra yờu cu cao
i vi i ng , nu i ng n nh cũn yu chuyờn mụn thỡ tng yờu cu
phn chuyờn mụn v ngc li i ng thng xuyờn vi phm k lut thỡ xoỏy
vo phn chớnh tr t tng & vic thc hin qui ch chuyờn mụn,.Thay i
hỡnh thc thi ua : kt hp xột thi ua theo t khi vi cỏc phong tro chung ca
nh trng .
Trong cỏch qun lớ i vi i ng tri thc cng lu ý : Gúp ý xõy dng cho
mi ngi hn l ghi nhn nhng sai sút h ó lm. V c bit hn ch nờu
nhng khuyt im cỏ nhõn khụng ỏng ra tp th s phm, iu ú d gõy s
xỳc phm, bt món v h cm thy thiu s tụn trng.
Túm li ngoi cụng tỏc giỏo dc v nhn thc chớnh tr t tng, truyn thng
dõn tc , ngi qun lớ phi bit khi dy mi con ngi lũng t trng , c
mun phỏt trin v xỏc nh hng i phự hp.Mỗi giáo viên phải biết tự hào đợc
công tác taị trờng ,nơi có một bề dày thành tích và phong trào hiếu học đỗ đạt
cao, trờng chính là môi trờng để giáo viên mở mang kiến thức và thể hiện năng
lực của mình .Từ đó mỗi giáo viên dạy tại trờng đều có ý thức và quyết tâm cao
phấn đấu trở thành giáo viên giỏi
b) Bi dng v cụng tỏc chuyờn mụn :
Qua cụng tỏc ti trng , tụi nhn thy vic xõy dng n v i lờn l trc
ht cn tp trung dn n lc vo cụng tỏc chuyờn mụn. Tỡm ra vn gii
quyt yu kộm v cht lng ging dy, t ú tng bc ly uy tớn vi Ph
huynh Hc sinh v uy tớn vi a phng, vi ngnh .
Trc ht phi n nh cụng tỏc nhõn s theo nguyờn tc qun lớ nh sp xp
lp hc, b trớ nhn s trong cỏc nhúm chuyờn mụn phi cú tr cú gi & cú
ngi cú kinh nghim ln thiu kinh nhim xen k, phõn cụng i ng phự hp
s trng v nng lc ca mi ngi. Vớ d : u tiờn lp cui cp v u cp hc
b trớ giỏo viờn cú nng lc v iu kin v thi gian dy lp ny.Vic b trớ
GV cng cn phi lu ý phõn cụng s tit cho ng u , khụng ngi tha ,
k thiu , dn n tỡnh trng so bỡ , hn ch chi tiờu ngõn sỏch cho vic tng thờm
gi , trong khi ngõn sỏch nh nc ang cũn nhiu khú khn .
t ra nhng yờu cu i vi Giỏo viờn v Hc sinh : Giỏo viờn phi thay i
cỏch dy c, hc sinh phi cú k lut thỡ mi dy tt và hc tt thy ra thy- trũ
ra trũ.
i mi phng phỏp dy hc nhm tớch cc húa cỏc hat ng dy hc,
khuyn khớch giỏo viờn ch ng, sỏng to, dy hc tp trung vo hc sinh to
iu kin cỏ th húa ngi hc phỏt trin mi nng lc ca hc sinh, t chc
hng dn hc sinh hc tp bng cỏch t phỏt hin kh nng ca mỡnh t tin v
cú nim vui trong lao ng hc tp ch ng sỏng to.
Vi nhng hiu bit ca bn thõn v i mi phng phỏp ging dy tụi ó
t ra nhng yờu cu cho GV khi t chc mt tit dy :
13
a / Đối với thầy :
Nghiên cứu kĩ bài và phân tích sư phạm bài dạy cụ thể là:
Soạn kế hoạch lên lớp , xác định trọng tâm kiến thức , kĩ năng bài học và các
hình thức tổ chức hoạt động trong tiết dạy .
Chuẩn bị hệ thống câu hỏi: những nội dung khó , mục đích giải quyết ở lớp, ở
nhà chú ý phát triển kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi, khá, năng khiếu bộ môn.
Dự kiến những sai lầm của học sinh (nếu có ) và cách khắc phục .
Khai thác nội dung giáo dục tư tưởng tình cảm thẩm mĩ , dân số , môi
trường….
Chuẩn bị phiếu giao việc : Việc dùng phiếu trong tiết dạy hạn chế bớt bệnh
nói nhiều , giảng nhiều , lấn át phần luyện tập của học sinh , phiếu giao việc là
bản thiết kế hành động học tập của học sinh theo ý định sư phạm của giáo viên
trong tiết dạy nhằm tạo ra sự phối hợp việc làm của thầy và trò theo cùng một
nhịp điệu. Giúp học sinh làm những gì có thể làm được nhờ sự giúp đỡ của giáo
viên, đó là một cách để các em tự làm được những công việc khó hơn , tự khẳng
định mình. Giảm bớt thời gian chép đề. Tuy nhiên nếu làm dụng phiếu giao việc
thì học sinh sẽ mất dần kỉ năng trình bày sáng tạo, chữ viết ,…
Căn cứ vào những hướng dẫn trong phiếu giao việc , GV tổ chức cho học sinh
làm việc cá nhân với SGK, với phương tiện sẵn có hoặc trao đổi nhóm hay học
tập tòan lớp .
Chọn hình thức tổ chức tiết học phù hợp với điều kiện CSVC của trường ,
phù hợp với nội dung bài dạy và môn dạy.
Để tổ chức tốt một tiết dạy phải tùy nội dung và mục đích cụ thể của bài dạy
để xác nhận cách tổ chức học tập cho học sinh làm thế nào để có kết quả cao
nhất.
Ví dụ : Nếu mục đích của bài dạy chủ yếu để rèn luyện kỉ năng hoặc kiểm tra
kiến thức đã học thì coi trọng cách học cá nhân của học sinh Nếu đối tượng
nhận thức quá mới mẽ với học sinh cần vai trò chủ đạo của giáo viên trong việc
thông báo, giải thích thì nên tổ chức cho các em học tập theo lớp.Còn đối với
những bài có đối tượng nhận thức mà bản thân học sinh ít nhiều có kinh nghiệm
hoặc chứa đựng các hiểu biết khác nhau, dễ phân hóa thành các nhóm ý kiến để
tranh luận, bàn cải… chúng ta tổ chức cho học sinh học nhóm để kích thích họat
động từng cá nhân. Nhờ việc thảo luận trong nhóm nhỏ, kiến thức các em sẽ lướt
phần chủ quan, phiến diện làm tăng thêm tính khách quan khoa học . Việc học
tập theo nhóm càng chứng tỏ quan điểm “ học thầy không tày học bạn ” qua việc
trao đổi, hợp tác với bạn mà trí thức trở nên sâu sắc, bền vững , dễ nhớ và nhớ
nhanh hơn. Khi mỗi nhóm trình bày xong để khắc sâu kiến thức , GV bao giờ
cũng phải kết luận ngắn gọn ý kiến nào đúng, sai , vì sao và đưa ra bài học. Chú
ý tuyên dương, khen thưởng, động viên, các em kịp thời.
Chuẩn bị đồ dùng dạy học : nắm được đặc điểm tâm lí của học sinh THCS là
tư duy còn rất cụ thể do đó trong tiết dạy việc sử dụng đồ dùng dạy học đã thực
sự góp phần nâng cao chất lượng tiết dạy , giúp các em nắm vững kiến thức một
14
cỏch k lng hn cng nh gõy hng thỳ hc tp cho HS trong tit dy. Chỳ ý
b trớ bn gh phự hp vi hỡnh thc tit dy.
Chn phng phỏp c trng ca b mụn : Vn dng v phi hp cỏc phng
phỏp truyn thng vi phng phỏp Ly HS lm trung tõm luụn phi ht sc
linh hot , uyn chuyn, nh nhng nõng cao cht lng dy v hc, nõng cao
hiu qu o to hc sinh.
Ngoi ra phi chỳ trng to iu kin cho CB-GV- CNV hc nõng chun
trỡnh gúp phn nõng cao trỡnh chuyờn mụn cng nh nhn thc cho i
ng.
Vic bi dng kin thc chuyờn mụn v nghip v cho i ng thng c
t ra trong cỏc k thi giỏo viờn dy gii cp c s , nhng cõu hi cn xoỏy sõu
vo nghip v chuyờn mụn . Núi túm li, tựy theo tỡnh hỡnh i ng t ra
nhng vn cho i ng suy ngh , tỡm tũi , nhng yờu cu cn chỳ ý bi dng
l cụng tỏc chớnh tr t tng v nhng quy nh ,quy ch mi ca ngnh .
b/ i vi hc sinh.
Hc sinh phi cú kỉ lut tt, l phộp.
Hc sinh phi cú y sỏch giỏo khoa .
Chun b tt bi hc nh , a ra nhng suy ngh nhn xột ca mỡnh khi
quan sỏt ra lp tho lun , trao i cựng cỏc bn.
Tp tr li cõu hi theo SGK.
T t cõu hi sau khi ó c trc bi.
Khuyn khớch cỏc em tham cỏc hot ng phong tro mang tớnh giỏo dc cng
ng v tham gia cỏc hot ng v ngun, ngoi khoỏ ; va giỳp thy trũ th
gión v to s gn gi, on kt.
2.9. T ăng c ờng các biện pháp bồi d ỡng hóc sinh giỏi và học sinh
thi vào trung học phổ thông.
* Đối với bồi dỡng mũi nhọn học sinh giỏi v thi v o THPT : Xác định tốt
nhiệm vụ bồi dỡng với tinh thần trách nhiệm trách nhiệm cao, tự giác dạy có
hiệu quả để khẳng định vị trí của thầy.Việc thực hiện nhiệm vụ bồi dỡng học sinh
giỏi,học sinh thi vào THPT theo chỉ đạo sau :
a) Phân công giáo viên bồi dỡng :
- 100% giáo viên của các khối lớp dạy các môn đều phải bồi bỡng đội tuyển học
sinh khá giỏi, giáo viên dạy khối 9 , tập trung bồi bỡng thi vào THPT .
- Phân công các giáo viên có năng lực, bồi dỡng các đội tuyển thi học sinh giỏi
huyện các môn văn hoá,giải toán qua mạng.
b) Chọn đối tợng học:
- Qua khảo sát đầu năm, kết quả năm trớc, giáo viên lập danh sách chọn những
đối tợng trong đội tuyển học sinh giỏi (ít nhất mỗi đội Văn - Toán - Tiếng Anh
từ 15 em trở lên, các môn khác 10 em).
c) Nội dung chơng trình dạy:
15
- Đối với học sinh khá giỏi : Nội dung kiến thức SGK, có nâng cao mở rộng
SBT, sách bồi dỡng học sinh giỏi, sách viết theo chơng trình mới kết hợp với
những sách viết theo chuyên đề của Bộ GD và Sở GD.
- Đối với học sinh khác : sách giáo khoa, SBT, sách ôn thi tốt nghiệp, thi PTTH
và sách bồi dỡng nâng cao .
d) Chuẩn bị bài dạy- Phơng pháp dạy.
- Mục tiêu dạy đâu chắc đó, dạy để học sinh học đợc, nắm kiến thức, vận dụng
đợc kiến thức, dạy t duy, dạy phơng pháp,biết sáng tạo, dạy cách trình bày lập
luận, dạy học biết làm bài kiểm tra để đạt kết quả cao.
- Tất cả các giáo viên đều lập kế hoạch bồi dỡng từ đầu năm học và duyệt với
Ban giám hiệu.
- 100% giáo viên có giáo án dạy từng buổi theo quy định chung.
- Quy định dạy trong một buổi :
+ Kiểm tra kiến thức cũ và bài tập làm ở nhà (15 đến 20 phút).
+ Ôn tập kiến thức cũ, cung cấp, kiến thức mở rộng nâng cao, luyện tập
các dạng (45 phút).
+ Học sinh thực hành làm các dạng bài tại lớp (60 phút).
+ Ra bài tập hớng dẫn học ở nhà (15 phút).
e) Tăng cờng kiểm tra đánh giá học sinh để chọn đội tuyển phù hợp, chính
xác.
- Hàng năm kiểm tra việc học, làm bài tập của tất cả học sinh trong lớp.
- Mỗi tháng kiểm tra đánh giá thi xếp loaị, xếp thứ mt lần thông báo kết quả về
gia đinh ( có nhận xét đánh giá động viên kịp thời), giáo viên có sổ theo dõi học
sinh học và chuẩn bị bài từng ngày.
- Phân công học sinh kiểm tra chéo lẫn nhau việc học và làm bài của các bạn
trong nhóm.
- Ra đề cơng cho học sinh ôn tập 4 đợt trong năm. Đợt 1 giữa kì I, đợt 2 cuối kì I,
đợt 3 giữa kì II, đợt 4 vào cuối năm.
Các bớc thực hiện nh sau:
B ớc 1 : Giáo viên cho học sinh chép câu hỏi và các bài tập ôn tập.
B ớc 2 : Học sinh tự làm đề c ơng vào trong vở ôn tập.
B ớc 3 : Giáo viên chữa các câu hỏi và làm các bài tập trong đề c ơng.
B ớc 4 : Học sinh làm lại vào trong vở.
Mỗi đợt giáo viên có thu và chấm nhận xét đánh giá xếp loại từng học sinh.
g) Tích cực đọc sách tham khảo : Mỗi giáo viên mua từ 3 - 5 cuốn sách/năm để
tham khảo, sách bài tập do Bộ giáo dục phát hành, sách nâng cao, sách bồi dỡng
học sinh giỏi, bộ đề thi vào cấp 3. Bổ sung t liệu trong sổ tích luỹ .
h) Mở các chuyên đề bồi dỡng giáo viên : Về kiến thức và phơng pháp, mở
chuyên đề bồi d ỡng học sinh giỏi để trao đổi cách dạy, cách học, bổ sung kiến
thức .
4) Thời gian học:
- Bắt đầu từ tháng 10: Mỗi tuần 1 buổi - 3 tiết kết hợp dạy học sinh trong buổi
học thêm.
16
- Tới kỳ II hoặc là trớc khi thi một tháng là tăng bồi d ỡng từ 2 - 3 buổi/tuần.
- Học sinh lớp 9 mỗi tuần một buổi Văn, Toán, Tiếng Anh bắt đầu từ tháng 9 và
đầu tháng 5 năm 2011 dạy 2 buổi/ môn/ tuần.
5) Hàng năm tổ chức thi học sinh giỏi cấp trờng 2 lần .
Thi học sinh giỏi cấp trờng đợc tổ chức 2 lần :lần 1 Vào tháng 12 ,lần 2 vào đầu
tháng 3 .Các môn thi văn , toán , tiếng anh , lý ,hoá ,sinh , sử ,địa .
-Mỗi lần thi đều có xếp thứ ,xếp giải các lớp ,có khen thởng bằng vật chất và
giấy khen ,tổ chức khen thởng trang trọng , đồng thời thông báo kết quả về gia
đình
6) Quy định đối với đối với học sinh :
1. Học sinh có bản đăng ký phấn đấu từ đầu năm học.
2. Học sinh phải có đầy đủ vở ghi các buổi học thêm, học bồi d ỡng.
3. Làm đầy đủ đề c ơng các đợt.
4. Ghi chép đầy đủ vào vở trong các buổi học và hăng hái phát biểu xây
dựng bài ít nhất mỗi buổi học phải phát biểu đợc 1 lần.
5. Phải học và làm bài đầy đủ tr ớc khi đến lớp.
6. Học theo nhóm, các thành viên giúp đỡ nhau trong học tập.
7. Thờng xuyên xem lại các bài học, các bài kiểm tra.
III / K T QU đạT đƯợC :
1+Công tác phát triển : Huy động 100% số học sinh lớp 5 vào lớp6 ,duy trì sĩ
số đạt 99,9%
2+ Cht lng hc sinh :
ó ch o phi hp cỏc lc lng giỏo dc trong v nh trng thc hin tt
cỏc hot ng ni v ngoi khúa gúp phn nõng cao cht lng giỏo dc ton
din cho hc sinh theo mc tiờu o to .Trng ó thc hin tt vic kim tra
ỏnh giỏ hc sinh trung thc trong nhiu nm , do ú , khi thc hin cuc vn
ng Hai khụng cht lng hc sinh v cỏc mt ca trng c gi vng .
Kt qu c th nh sau :
STT Năm học
Tổng số
học sinh
Kết quả xếp loại hạnh kiểm hs
Tốt Khá T.Bình
SL % SL % SL %
1 2008-2009 975
780 80,00 180 18,46 15 1,54
2 2009-2010 905 715 79,0 165 18,23 25 2,67
3
Học kì 1
2010-2011
897 705 78,6 165 18,39 27
3,01
- Phong tr o học tậ p của trờng có nhiều điểm mạnh, t lệ học sinh xếp loại
khá, giỏi hàng năm đều đạt và vợt kế hoạch đề ra .
17
STT Năm học
Tổng số
học sinh
Kết quả học lực
Giỏi Khá
SL % SL %
2 2008-2009 975
156 15,90 449 46,15
3 2009-2010 905 140 15,5 469 51,82
3
Học kì I
2010-2011
897 143 15,94 434 48,38
T l hc sinh kộm khụng cú. T l hc sinh yu di 2%
- Hc sinh cú ý thc hc tp, chm ch hc v t kt qu cao trong cỏc k
thi, kim tra thi hc sinh gii cp trng, huyn v hng nm trng u cú hc
sinh d thi hc sinh gii cp Tnh v t gii, kt qu im thi vo PTTH l n
v xp th cao trong huyn.
3* Kt qu thi hc sinh gii (Môn ngữ văn ,toán, tiếng anh , giải toán trên
máy tính cầm tay)
STT Nm hc t gii
Cp Huyn Cp Tnh
1 2007 - 2008 8 gii 1 gii
2 2008 - 2009 7 gii 1 nht, 3 ba, 3 KK
3 2009-2010 10 gii 2 nht, 3 ba , 5 nhỡ
4 2010-2011 16 gii 4giải 7 kk, 6 ba , 7 nhỡ
* Nm hc 2010-2011 tớnh n thi im thỏng 4 nm 2011 cú 16 gii hc sinh
cp huyn ( 8 gii tiếng anh , 8 gii gii toỏn qua mng) đạt 10 giải trong đó 2
nhất , 6 nhì ,1 ba ,1 kk . Thi giải toán qua mạng cấp tỉnh 1em đạt 270 điểm
Nh trng cú phong tro hc tp, nhiu em hc khỏ, gii v thi hc sinh
gii luụn l n v dn u huyn.
Thi vào THPT là đơn vị có tỷ lệ đỗ cao vào THPT ,tỉ lệ đỗ vào THPT
75% ,tỉ lệ học sinh vào THPT 85% .Số học sinh có điểm cao thi vào THPT cao
nhất huyện( từ 35 điẻm trở lên)
i ng giỏo viờn bi dng cú kinh nghim, cú nng lc, nhiu giỏo viờn
t giỏo viờn gii cp huyn, tnh.
4* Kt qu thi giáo viên gii:
Nm hc: 2008-2009 s giỏo viờn gii cp Huyn l 14 /c, Tnh l: 4 /c.
Nm hc: 2009-2010 s giỏo viờn gii cp Huyn l 17 /c, Tnh l: 3 /c.
Nm hc: 2010-2011 s giỏo viờn gii cp Huyn l 6 /c, Tnh l: 2 /c.( Năm
học 2010-2011 chỉ thi môn xã hội cấp huyện ,môn văn ,âm nhạc ,sử cấp tỉnh)
S giáo viên t gii cp huyn, tnh: L tr ng nhiều nht huyn.
18
IV / NHNG BI HC KINH NGHIM:
Giỏo dc nhn thc v chớnh tr t tng cho i ng luụn t lờn hng u
v khụng th thiu c trong mt t chc.
Trong cụng tỏc dy v hc hin nay, ai cng thy cn phi cú s i mi
nõng cao hn na hiu qu ca vic hc, ca s nghip o to trc nhng ũi
hi bc xỳc ca s phỏt trin xó hi.Tuy nhiờn ta khụng th i mi v phng
phỏp, SGK, cỏch ỏnh giỏ mt cỏch vi vó, m phi tin hnh tng bc , dn
dn thoỏt ra nhng rng buc cũn cha hp lớ trong hon cnh mi. Chỳ ý n
iu kin CSVC phc v cho cụng tỏc ging dy.
Luụn tỡm tũi i mi cỏc hỡnh thc t chc trong qỳa trỡnh t chc hot ng
s phm nhm tng hng phn cho i ng, trỏnh s nhm chỏn.
Giỏo viờn vn dng hi hũa cỏc phng phỏp thỡ kt qu hc tp ca hc sinh
s nõng cao. Giỏo viờn t lm dựng dy hc, su tm ti liu phc v b mụn.
T ng viờn khuyn khớch, t ra yờu cu mi v sỏng to khụng ngng.
Tng bc hon thin phong cỏch lónh o v hc tp cỏc k nng qun lớ.
Chỳ trng vo cụng tỏc bi dng v khen thng i ng.
Trên đây là một số biện pháp chỉ đạo, các biện pháp trên đã đem lại những
kết quả cao cho nhà trờng.Trờng THCS Mão điền vẫn đợc khẳng định là trờng có
phong trào giáo dục đào tạo chất lợng cao ,các chỉ tiêu đề ra đều đạt và vợt kế
hoạch, song hiện nay cơ sở vật chất của nhà tròng còn khó khăn cha đáp ứng với
tình hình đổi mới giáo dục hiện nay mong muốn rằng luôn luôn có sự chỉ đạo,
quan tâm của các đồng chí lãnh đạo, của đồng nghiệp giúp đỡ.
Móo in , ngy 01 thỏng 04 nm 2011
Ngi vit
Nguyễn Xuân Hiến
19