Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.4 KB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Lâm Đặng Huy
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt
nghiệp, tôi nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập
thể. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tôi đến tất cả các cá nhân và
tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực tập tốt
nghiệp.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới ThS.
Nguyễn Thị Tuyết Lan, người đã trực tiếp và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bài khóa luận này.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô giáo trong khoa Kinh
tế và Phát triển Nông thôn cùng toàn thể các thầy cô giáo đã trực tiếp tham
gia giảng dạy, tận tình giúp đỡ tôi trong bốn năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn, các anh/chị
trong đội Kê khai – Kế toán thuế - Tin học đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập
và đã nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thực tập.
Qua đây, tôi cũng gửi đến gia đình, bạn bè, những người thân đã động
viên tôi về tinh thần và vật chất trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài lời cảm ơn chân thành nhất.
Do thời gian và kiến thức có hạn, đề tài của tôi không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu xót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
toàn thể thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Lâm Đặng Huy
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
ii
Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, điều tiết rộng rãi hầu hết mọi đối
tượng trong nhân dân, những người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Do
đó, thuế GTGT có vai trò rất to lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã
hội. Sau hơn 14 năm thi hành luật thuế GTGT, tuy có những thành công bước
đầu nhưng vẫn còn tồn tại những vấn đề bất cập. Các vụ gian lận thuế ngày
càng nhiều, ý thức chấp hành việc nộp thuế cũng như ý thức trong việc góp
phần chống thất thu thuế chưa cao, quy trình quản lý thuế chưa hiệu quả,
công tác tư vấn tuyên truyền còn thiếu sót. Để góp phần đảm bảo công bằng
giữa các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế thì việc nghiên cứu cơ chế thi hành
quản lý thuế GTGT có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá thực trạng và những
giải pháp đế hoàn thiện quản lý thuế GTGT. Chính vì lý thế nên em chọn
nghiên cứu đề tài: “Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế thành phố Lạng
Sơn”.
Mục tiêu đề tài đưa ra là: Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế GTGT
tại Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện để
công tác quản lý thuế trên địa bàn đạt hiệu quả cao.
Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan
đến công tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn.
Cơ sở lý luận của đề tài bao gồm khái niệm thuế GTGT, đặc trưng,
phương pháp tính thuế GTGT, vai trò của thuế GTGT. Về nội dung quản lý
thuế, có khái niệm và sự cần thiết của quản lý thuế. Về công tác quản lý thuế
gồm khai thuế - tính thuế, ấn định thuế, nộp thuế, uỷ nhiệm thu thuế, trách
nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ
tiền thuế, tiền phạt, thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế, kiểm tra thuế, thanh tra
thuế, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật

thuế. Từ đó đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT.
Nghiên cứu thực tiễn về công tác quản lý thuế GTGT ở Cục thuế Bắc Ninh
và Thanh Hóa rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý thuế GTGT
tại Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn. Khái quát về chức năng nhiệm vụ của
Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn và cơ cấu bộ máy tổ chức. Khái quát được
iii
đặc điểm địa bàn nghiên cứu và đưa ra phương pháp nghiên cứu để làm rõ
công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn.
Kết quả nghiên cứu đề tài cho thấy kết quả thu ngân sách qua các năm
có sự khả quan, Chi cục thuế đã hoàn thành hầu hết mức dự toán. Công tác
quản lý kê khai thuế GTGT đã thu được kết quả nhất định, tỷ lệ người nộp
thuế đúng hạn tăng lên, được kết quả đó là do trong năm đã triển khai thực
hiện rà soát, lập danh sách người nộp thuế HSKT làm căn cứ đôn đốc và xử
lý vi phạm.
Lạm phát thực tế có ảnh hưởng đến thuế GTGT mà NNT phải nộp cho
nhà nước. Thuế GTGT chiếm một phần quan trọng trong tổng thu NSNN của
thành phố. Đa số người nộp thuế nhận thức đúng và hoàn thành tốt nghĩa vụ
về thuế thì vẫn còn một bộ phận người nộp thuế có hành vi hoặc ý định vi
phạm pháp luật về thuế.
Việc hoàn thuế GTGT là một trong những chính sách được Chính phủ
đưa ra nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vượt qua khó khăn.
Nhờ thực hiện tốt chính sách đổi mới của Nhà nước về hoàn thuế, công tác
hoàn thuế đã được triển khai nhanh và hiệu quả hơn. Nhìn chung, các doanh
nghiệp thực hiện tương đối tốt trong việc kê khai xin hoàn thuế GTGT.
Đa số người nộp thuế sẵn sàng trốn thuế nếu có điều kiện vì luật thuế
còn nhiều kẽ hở.
Qua đó, Chi cục đã đạt được những thành quả :
Chi cục đã đưa gần hết hộ thực tế có kinh doanh vào sổ bộ quản lý thu
thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời số thuế GTGT cho ngân sách Nhà
nước. Chi cục đã hoàn thành vượt mức dự toán thu thuế GTGT, hạn chế tình

trạng thất thu thuế và giảm tình trạng nợ đọng thuế GTGT.
Công tác thu, nộp, xử lý tờ khai đã được thực hiện nghiêm túc, chất
lượng được nâng cao.
Chi cục đã thực hiện tốt việc khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT cho các
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho doanh nghiệp, đồng thời
vẫn đảm bảo chặt chẽ và đúng quy định, hạn chế tình trạng gian lận làm
iv
thất thoát thuế.
Công tác kiểm tra, thanh tra ĐTNT cũng như nội bộ ngành thuế đã
được tăng cường.
Nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế cho nhân
dân, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, góp phần
khuyến khích đầu tư, sản xuất xuất khẩu, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Đã xây dựng được hệ thống chính sách thuế bao quát hầu hết các nguồn
thu trong nền kinh tế và ngày càng được hoàn thiện phù hợp với cơ chế thị
trường.
Từng bước cải tiến các quy trình, biện pháp nghiệp vụ, ứng dụng công
nghệ tin học vào quản lý thuế, đưa công tác quản lý thu thuế dần đi vào nề
nếp theo hướng hiện đại hoá.
Xây dựng được bộ máy và đội ngũ cán bộ ngày càng trưởng thành và
lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Công tác quản lý thuế đã không ngừng được đổi mới.
Tuy vậy vẫn còn những hạn chế như: Kết quả thu thuế GTGT chưa
tương xứng với điều kiện và khả năng của thành phố. Triển khai nghiệp
vụ chưa hiệu quả, kiểm tra còn hạn chế, công tác tổ chức bộ máy quản lý
thuế còn nhiều thiếu sót. Để khắc phục những hạn chế tại Chi cục thuế
thành phố Lạng Sơn, có những giải pháp sau: Cải cách quy trình quản lý
thuế GTGT, tăng cường công tác kiểm tra - quản lý thu thuế GTGT, áp
dụng tin học vào công tác quản lý thuế GTGT, nâng cao trình độ cán bộ,
tăng cường tư vấn tuyên truyền.

Cuối cùng, để các giải pháp phát huy hiệu quả tôi đưa ra kiến nghị là:
cải thiện môi trường pháp lý, tăng cường công tác quản lý trên máy tính
để công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn đạt
hiệu quả cao nhất.
MỤC LỤC
v
Tuy vậy vẫn còn những hạn chế như: Kết quả thu thuế GTGT chưa tương xứng với điều kiện và
khả năng của thành phố. Triển khai nghiệp vụ chưa hiệu quả, kiểm tra còn hạn chế, công tác tổ
chức bộ máy quản lý thuế còn nhiều thiếu sót. Để khắc phục những hạn chế tại Chi cục thuế thành
phố Lạng Sơn, có những giải pháp sau: Cải cách quy trình quản lý thuế GTGT, tăng cường công tác
kiểm tra - quản lý thu thuế GTGT, áp dụng tin học vào công tác quản lý thuế GTGT, nâng cao trình
độ cán bộ, tăng cường tư vấn tuyên truyền v
Cuối cùng, để các giải pháp phát huy hiệu quả tôi đưa ra kiến nghị là: cải thiện môi trường pháp lý,
tăng cường công tác quản lý trên máy tính để công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành
phố Lạng Sơn đạt hiệu quả cao nhất v
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
PHẦN II 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3
2.1.1.2 Đặc trưng 4
Cách tính thuế theo phương pháp khấu trừ: 5
Cách tính thuế theo phương pháp trực tiếp 7
2.1.1.4 Vai trò của thuế GTGT 7
2.1.2 Quản lý thuế GTGT 10
2.1.2.1 Khái niệm 10
2.1.2.2 Sự cần thiết của quản lý thuế GTGT 11
*Hồ sơ khai thuế 13
*Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế 14

*Khai bổ sung hồ sơ khai thuế 15
*Mẫu hồ sơ khai bổ sung 15
*Chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng 20
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT 21
2.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn 33
vi
*Đội Kiểm tra thuế: Quản lý các tổ chức khai báo thuế theo phương pháp khấu trừ; Công ty CP,
Cty TNHH, DNTN. Kiểm tra theo quy trình kiểm tra thuế của Tổng Cục, thực hiện nhiệm vụ xác
minh, xử lý hoá đơn sai phạm, kiểm tra đề xuất bán hóa đơn lần đầu cho doanh nghiệp. Quản lý
theo dõi hồ sơ pháp lý, hồ sơ khai báo thuế, theo dõi và thông báo doanh nghiệp bỏ trốn… 34
*Đội Tuyên truyền – Nghiệp vụ: Nhận và trả kết quả thủ tục hành chính liên quan đến người nộp
thuế. Hướng dẫn, giải đáp, trả lời các vướng mắc về chính sách chế độ thuế bằng văn bản. Quản lý
thu và cấp hóa đơn lẻ cho tổ chức và cá nhân có nhu cầu. Nhận báo cáo thuế, cấp mã số thuế. Xử
lý vi phạm các trường hợp chậm khai báo đăng ký thuế, nộp báo cáo thuế trễ hạn, theo dõi đôn
đốc các đội chức năng giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến người nộp thuế kịp thời
theo phiếu hẹn được pháp luật quy định 34
Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế các đội liên quan. . .35
Theo dõi tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, phân loại nợ thuế theo quy định; phân
tích tình trạng nợ thuế của từng người nộp thuế trên địa bàn thành phố 35
Thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế, đề xuất biện pháp đôn đốc thu nợ và
cường chế nợ thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế trên địa bàn theo yêu cầu
của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục Thuế; cung cấp danh sách các tổ
chức và cá nhân chây ỳ nợ thuế để thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
35
Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ trình
Lãnh đạo Chi cục Thuế ra quyết định và thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
theo thẩm quyền hoặc tham mưu, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền, thực hiện cưỡng chế
thu tiền thuế nợ theo qui định 35
*Đội Trước bạ - Thu khác: Tính thuế chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất,
tính lệ phí trước bạ khi chuyển quyền sở hữu nhà và đất, lệ phí trước bạ xe, ghe, súng, tàu

thuyền Quản lý theo dõi số thu, những thay đổi, biến động về thuế nhà đất trong thành phố .35
*Đội Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ: 35
Nhận thủ tục hành chính của người nộp thuế qua đường bưu điện chuyển cho đội Tuyên truyền
hỗ trợ, trả kết quả giải quyết bằng đường bưu điện. Bộ phận ấn chỉ bán hóa đơn quyển cho tổ
chức, cá nhân, cấp phát giấy nộp tiền cho doanh nghiệp. Theo dõi, cấp phát hóa đơn chứng từ của
ngành 35
Cung cấp phương tiện hoạt động (biểu mẫu, văn bản, văn phòng phẩm, cơ sở vật chất ) cho các
đội trong Chi cục 36
Nhận công văn đến và gửi công văn đi 36
Các đội chức năng trên ngoài việc thực hiện nhiệm vụ được giao cần phải hoàn thành nhiệm vụ
khác khi Ban lãnh đạo có yêu cầu. Đồng thời phải báo cáo, tham mưu, giúp Ban lãnh đạo về những
vii
biến động trong quản lý về tình hình hoạt động kinh doanh, sổ nợ đọng, số khiếu nại để Ban
lãnh đạo có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, sát với thực tế để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao 36
3.1.1 Đặc điểm về tự nhiên 37
Thành phố Lạng Sơn là tỉnh lỵ của tỉnh Lạng Sơn, có diện tích khoảng 79 km². Thành phố nằm
bên quốc lộ 1A, cách biên giới Việt Nam - Trung Quốc 18 km; cách Hữu Nghị quan 15 km và Đồng
Đăng 13 km về phía đông bắc. Dân số của thành phố năm 2009 là 187.278 người, với nhiều dân
tộc khác nhau như: Kinh, Tày, Nùng, Hoa và các nhóm người Dao, Mường, Sán Dìu, Sán Chỉ, 37
Thành phố trước đây có tên là Thị xã Lạng Sơn và trở thành thành phố vào năm 2002[1], là đô
thi loại III. Thành phố có 5 phường trung tâm, và 3 xã ngoại thành. Nhiều cơ sở hạ tầng và các khu
đô thị mới đang được chính quyền thành phố xây dựng với mục tiêu trở thành đô thị loại II. Kinh
tế của Thành phố Lạng Sơn chủ yếu dựa vào du lịch và dịch vụ mà chủ yếu là buôn bán. GDP bình
quân đầu năm 2010 người đạt 2.600 USD/người. Năm 2010 kim ngạch xuất nhập khẩu qua
các cửa khẩu của Lạng Sơn đạt gần 1430 triệu USD 37
3.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội: 37
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1.1 Kết quả thu ngân sách 42
Về cơ bản công tác thu NSNN của Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn đã thực hiện hoàn thành và
hoàn thành vượt mức dự toán pháp lệnh Nhà nước giao và liên tục hoàn thành chỉ tiêu phấn đấu.

Duy chỉ còn một số mức kế hoạch (*) chưa hoàn thành 43
4.1.2 Quản lý khai thuế và nộp thuế GTGT qua các năm 2012-2014 43
4.1.3. Tình hình nợ đọng thuế GTGT qua các năm 2012 - 2014 46
Nợ do các nguyên nhân: 46
-Ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế còn thấp, tình trạng nợ thuế gối đầu còn phố biến 46
Về công tác nghiên cứu xây dựng chính sách Thuế: đã tham gia với Bộ Tài chính trong việc thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế theo đúng
chủ trương của Đảng và Nhà nước, phù hợp với yêu cầu hội nhập 51
Công tác quản lý thuế đã không ngừng được đổi mới: công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích
các chính sách, hỗ trợ tư vấn cho người nộp thuế đã được triển khai trên cả nước. Công tác thanh
tra, kiểm tra xử lý các vi phạm về thuế đã được đẩy mạnh để chống thất thu thuế và bảo đảm
công bằng xã hội. Chú trọng phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả
quản lý thuế và chất lượng phục vụ cho người nộp thuế. Đội ngũ cán bộ thuế cũng đã được từng
bước đào tạo và đào tạo lại, cả về trình độ, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức 51
Kết quả thu thuế GTGT chưa tương xứng với điều kiện và khả năng của thành phố 52
viii
Công tác triển khai nghiệp vụ chưa hiệu quả 52
Công tác kiểm tra còn hạn chế 53
Công tác tổ chức bộ máy quản lý thuế còn nhiều thiếu sót 53
- Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế 56
- Khám nơi cất dấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế 56
Sự tồn tại song song 2 phương pháp xác định thuế GTGT, là phương pháp trực tiếp và phương
pháp khấu trừ, tương ứng với nó là hai loại hoá đơn, đã làm mất tính thống nhất của luật thuế
GTGT và ở chừng mực nhất định đã làm giảm tính ưu việt của thuế GTGT trong thực tế, gây khó
khăn trong việc tổ chức thực hiện. Với hai phương pháp tính thuế khác nhau thì giá tính thuế cũng
khác nhau, dẫn đến mức thuế GTGT phải nộp cũng khác nhau 63
Từ kết quả trên đây, để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước và hội nhập kinh tế, đặc biệt là trong công cuộc cải cách và hiện hoá hệ thống thuế, đòi
hỏi bộ máy ngành thuế phải tiếp tục được đổi mới và hoàn thiện có thể khẳng định, mặc dù không
thể tránh khỏi vẫn còn một số hạn chế song ngành thuế thành phố nói chung và Chi cục thuế nói

riêng đã hoàn thành toàn diện nhiệm vụ chỉ đạo và quản lý thu ngân sách của Nhà nước. Tuy tổng
số nguồn thu động viên vào ngân sách Nhà nước của thành phố Lạng Sơn còn thấp so với tình
hình chung của cả nước, nhưng là năm có tốc độ tăng thu cao nhất trong các năm gần đây 63
Tăng cường cải cách quy trình quản lý thuế GTGT 64
Tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT 65
Tăng cường công tác kiểm tra 67
Tăng cường việc áp dụng tin học vào công tác quản lý thuế GTGT 68
Tăng cường công tác đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ 69
Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn thuế GTGT 69
Việc triển khai thực hiện luật thuế GTGT đến nay còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần tiếp tục
giải quyết. Những khó khăn, vướng mắc đó vừa ở ngay trong chính bản thân luật thuế, vừa do
công tác quản lý, triển khai thực hiện luật thuế còn yếu kém, ngoài ra còn do tác động của các
điều kiện khách quan. Những khó khăn đó đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu để tìm ra các giải pháp
thích hợp nhằm ngày càng hoàn thiện luật thuế, tăng cường hiệu quả cho công tác quản lý thuế và
tạo điều kiện KT-XH thuận lợi để luật thuế phát huy tốt hơn vai trò, tác dụng của mình. Tuy bước
đầu còn gặp nhiều khó khăn, nhưng dưới sự chỉ đạo sát sao của Nhà nước, chính quyền các cấp,
sự phối hợp, giúp đỡ của các ban, ngành, cơ quan hữu quan, sự cố găng nỗ lực phấn đấu của cán
bộ Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn, cùng với sự hưởng ứng, chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế
đối với ngân sách Nhà nước của các ĐTNT nên luật thuế GTGT đã thực sự đi vào cuộc sống, việc
áp dụng luật thuế GTGT đã đạt được những thành công to lớn, phát huy vai trò tích cực trên các
mặt của đời sống KT-XH, đảm bảo được yêu cầu, nhiệm vụ và mục tiêu mà Nhà nước đề ra. 72
ix
Đề tài này là một vấn đề rất phức tạp, hơn nữa với thời gian nghiên cứu, thực tập có hạn và với
trình độ lý luận, thực tiễn còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi có những thiếu sót,
chất lượng chưa cao. Vì vậy, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các
cán bộ thuế và những người quan tâm để tôi có thêm kiến thức chuyên môn khi ra trường và để
luận văn này được hoàn thiện hơn, có tính khả thi hơn. Kính mong Cô giáo, ThS. Nguyễn Thị Tuyết
Lan giúp đỡ, chỉ bảo thêm để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này 72
Cải thiện môi trường pháp lý 74
Nhà nước cần xem xét sửa đổi, bổ sung các chính sách thuế và các luật khác để tạo một môi

trường pháp lý đồng nhất, nhằm tạo môi trường kinh tế thuận lợi để khuyến khích phát triển sản
xuất, kinh doanh, tạo sự bình đẳng và công bằng giữa các thành phần kinh tế 74
Nhà nước cần xem xét lại các quy định về thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế để
công tác kiểm tra, thanh tra phát huy hết hiệu quả, đồng thời Nhà nước cần có quy định cụ thể về
các hành vi vi phạm, các biện pháp xử lý và thực hiện xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về
thuế GTGT. Công tác kiểm tra, thanh tra có vai trò rất lớn trong công tác quản lý thuế GTGT. Tuy
nhiên sau khi kiểm tra phát hiện các trường hợp vi phạm mà không xử lý kịp thời, nghiêm minh thì
cũng không có tác dụng răn đe, giáo dục các đối tượng vi phạm. Do đó, việc có các quy định xử lý
vi phạm và chế độ thi đua, khen thưởng thích hợp sẽ góp phần tích cực nâng cao hiệu quả cho
công tác quản lý thuế 74
Tăng cường công tác quản lý trên máy tính 74
Phát triển hệ thống mạng vi tính trong ngành thuế trên phạm vi toàn quốc và tăng cường công
tác quản lý thuế GTGT trên máy tính. Xây dựng hệ thống máy tính nối mạng giữa các cơ quan
quản lý Nhà nước, giữa cơ quan thuế và các doanh nghiệp để đối chiếu, kiểm tra chéo hoá đơn,
chứng từ nộp thuế GTGT cũng như kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất, kinh doanh và số liệu về
doanh thu, chi phí của doanh nghiệp. Phát triển việc nối mạng toàn quốc theo hệ thống mã số
thuế góp phần chống trùng lặp, dễ kiểm soát việc hoàn thuế, cập nhật hoá kịp thời nguồn thuế
động viên vào ngân sách, trên cơ sở đó mà có chính sách điều tiết mọi hoạt động thu, chi của
ngân sách Nhà nước. Thực tế khối lượng công việc của cơ quan thuế rất nhiều, đặc biệt là việc
quản lý kiểm tra đối chiếu hoá đơn. Việc xác minh hoá đơn liên quan đến nhiều địa phương hoặc
ở địa phương khác rất phức tạp, tốn thời gian. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối
chiếu hoá đơn thì phải phát triển công tác quản lý 75
Nhà nước cần quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý
sản xuất, kinh doanh, hạch toán, kế toán và phải kết nối mạng vi tính của doanh nghiệp với cơ
quan quản lý Nhà nước. Quy định các nguyên tắc khai thác trên mạng về dữ liệu của các doanh
nghiệp đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, quy định các tiêu chí chuẩn về doanh nghiệp để cơ
quan quản lý áp dụng quản lý doanh nghiệp thông qua hệ thống máy tính 75
Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán cho phù hợp với việc quản lý thuế trên máy tính.
Chương trình quản lý trên máy tính đã được triển khai nhưng chế độ kế toán chưa xây dựng được
các tiêu chuẩn để quản lý trên máy tính thì không thể đạt hiệu quả cao.trên mạng máy tính 75

x
83
xi
DANH MỤC BẢNG
Tuy vậy vẫn còn những hạn chế như: Kết quả thu thuế GTGT chưa tương xứng với điều kiện và
khả năng của thành phố. Triển khai nghiệp vụ chưa hiệu quả, kiểm tra còn hạn chế, công tác tổ
chức bộ máy quản lý thuế còn nhiều thiếu sót. Để khắc phục những hạn chế tại Chi cục thuế thành
phố Lạng Sơn, có những giải pháp sau: Cải cách quy trình quản lý thuế GTGT, tăng cường công tác
kiểm tra - quản lý thu thuế GTGT, áp dụng tin học vào công tác quản lý thuế GTGT, nâng cao trình
độ cán bộ, tăng cường tư vấn tuyên truyền v
Cuối cùng, để các giải pháp phát huy hiệu quả tôi đưa ra kiến nghị là: cải thiện môi trường pháp lý,
tăng cường công tác quản lý trên máy tính để công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành
phố Lạng Sơn đạt hiệu quả cao nhất v
MỤC LỤC v
DANH MỤC BẢNG xii
DANH MỤC HÌNH xviii
Danh mục chữ viết tắt xix
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
PHẦN II 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3
2.1.1.2 Đặc trưng 4
Cách tính thuế theo phương pháp khấu trừ: 5
Cách tính thuế theo phương pháp trực tiếp 7
2.1.1.4 Vai trò của thuế GTGT 7
2.1.2 Quản lý thuế GTGT 10
2.1.2.1 Khái niệm 10
2.1.2.2 Sự cần thiết của quản lý thuế GTGT 11

*Hồ sơ khai thuế 13
*Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế 14
xii
*Khai bổ sung hồ sơ khai thuế 15
*Mẫu hồ sơ khai bổ sung 15
*Chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng 20
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT 21
2.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn 33
*Đội Kiểm tra thuế: Quản lý các tổ chức khai báo thuế theo phương pháp khấu trừ; Công ty CP,
Cty TNHH, DNTN. Kiểm tra theo quy trình kiểm tra thuế của Tổng Cục, thực hiện nhiệm vụ xác
minh, xử lý hoá đơn sai phạm, kiểm tra đề xuất bán hóa đơn lần đầu cho doanh nghiệp. Quản lý
theo dõi hồ sơ pháp lý, hồ sơ khai báo thuế, theo dõi và thông báo doanh nghiệp bỏ trốn… 34
*Đội Tuyên truyền – Nghiệp vụ: Nhận và trả kết quả thủ tục hành chính liên quan đến người nộp
thuế. Hướng dẫn, giải đáp, trả lời các vướng mắc về chính sách chế độ thuế bằng văn bản. Quản lý
thu và cấp hóa đơn lẻ cho tổ chức và cá nhân có nhu cầu. Nhận báo cáo thuế, cấp mã số thuế. Xử
lý vi phạm các trường hợp chậm khai báo đăng ký thuế, nộp báo cáo thuế trễ hạn, theo dõi đôn
đốc các đội chức năng giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến người nộp thuế kịp thời
theo phiếu hẹn được pháp luật quy định 34
Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế các đội liên quan. . .35
Theo dõi tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, phân loại nợ thuế theo quy định; phân
tích tình trạng nợ thuế của từng người nộp thuế trên địa bàn thành phố 35
Thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế, đề xuất biện pháp đôn đốc thu nợ và
cường chế nợ thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế trên địa bàn theo yêu cầu
của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục Thuế; cung cấp danh sách các tổ
chức và cá nhân chây ỳ nợ thuế để thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
35
Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ trình
Lãnh đạo Chi cục Thuế ra quyết định và thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
theo thẩm quyền hoặc tham mưu, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền, thực hiện cưỡng chế
thu tiền thuế nợ theo qui định 35

*Đội Trước bạ - Thu khác: Tính thuế chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất,
tính lệ phí trước bạ khi chuyển quyền sở hữu nhà và đất, lệ phí trước bạ xe, ghe, súng, tàu
thuyền Quản lý theo dõi số thu, những thay đổi, biến động về thuế nhà đất trong thành phố .35
*Đội Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ: 35
Nhận thủ tục hành chính của người nộp thuế qua đường bưu điện chuyển cho đội Tuyên truyền
hỗ trợ, trả kết quả giải quyết bằng đường bưu điện. Bộ phận ấn chỉ bán hóa đơn quyển cho tổ
chức, cá nhân, cấp phát giấy nộp tiền cho doanh nghiệp. Theo dõi, cấp phát hóa đơn chứng từ của
ngành 35
xiii
Cung cấp phương tiện hoạt động (biểu mẫu, văn bản, văn phòng phẩm, cơ sở vật chất ) cho các
đội trong Chi cục 36
Nhận công văn đến và gửi công văn đi 36
Các đội chức năng trên ngoài việc thực hiện nhiệm vụ được giao cần phải hoàn thành nhiệm vụ
khác khi Ban lãnh đạo có yêu cầu. Đồng thời phải báo cáo, tham mưu, giúp Ban lãnh đạo về những
biến động trong quản lý về tình hình hoạt động kinh doanh, sổ nợ đọng, số khiếu nại để Ban
lãnh đạo có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, sát với thực tế để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao 36
3.1.1 Đặc điểm về tự nhiên 37
Thành phố Lạng Sơn là tỉnh lỵ của tỉnh Lạng Sơn, có diện tích khoảng 79 km². Thành phố nằm
bên quốc lộ 1A, cách biên giới Việt Nam - Trung Quốc 18 km; cách Hữu Nghị quan 15 km và Đồng
Đăng 13 km về phía đông bắc. Dân số của thành phố năm 2009 là 187.278 người, với nhiều dân
tộc khác nhau như: Kinh, Tày, Nùng, Hoa và các nhóm người Dao, Mường, Sán Dìu, Sán Chỉ, 37
Thành phố trước đây có tên là Thị xã Lạng Sơn và trở thành thành phố vào năm 2002[1], là đô
thi loại III. Thành phố có 5 phường trung tâm, và 3 xã ngoại thành. Nhiều cơ sở hạ tầng và các khu
đô thị mới đang được chính quyền thành phố xây dựng với mục tiêu trở thành đô thị loại II. Kinh
tế của Thành phố Lạng Sơn chủ yếu dựa vào du lịch và dịch vụ mà chủ yếu là buôn bán. GDP bình
quân đầu năm 2010 người đạt 2.600 USD/người. Năm 2010 kim ngạch xuất nhập khẩu qua
các cửa khẩu của Lạng Sơn đạt gần 1430 triệu USD 37
3.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội: 37
Bảng 3.1: Số lượng doanh nghiệp điều tra 40
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42

4.1.1 Kết quả thu ngân sách 42
Bảng 4.1: Kết quả thu NSNN 2012-2014 42
Về cơ bản công tác thu NSNN của Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn đã thực hiện hoàn thành và
hoàn thành vượt mức dự toán pháp lệnh Nhà nước giao và liên tục hoàn thành chỉ tiêu phấn đấu.
Duy chỉ còn một số mức kế hoạch (*) chưa hoàn thành 43
4.1.2 Quản lý khai thuế và nộp thuế GTGT qua các năm 2012-2014 43
Bảng 4.2: Tình hình chấp hành khai thuế GTGT 2012 - 2014 43
Bảng 4.3: Tình hình khai thuế giá trị gia tăng tại doanh nghiệp điều tra 44
Bảng 4.4: Kết quả thu thuế GTGT 2012-2014 45
4.1.3. Tình hình nợ đọng thuế GTGT qua các năm 2012 - 2014 46
Bảng 4.5: Sự thay đổi nợ khó thu qua các năm 2012-2014 46
xiv
Nợ do các nguyên nhân: 46
-Ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế còn thấp, tình trạng nợ thuế gối đầu còn phố biến 46
Bảng 4.6: Tình hình tuân thủ pháp luật về thuế 46
Bảng 4.7: Kết quả hoàn thuế và kiểm tra hoàn thuế GTGT qua 48
các năm 2012 – 2014 48
Bảng 4.8: Ý kiến về hoàn thuế của doanh nghiệp điều tra 49
Về công tác nghiên cứu xây dựng chính sách Thuế: đã tham gia với Bộ Tài chính trong việc thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế theo đúng
chủ trương của Đảng và Nhà nước, phù hợp với yêu cầu hội nhập 51
Công tác quản lý thuế đã không ngừng được đổi mới: công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích
các chính sách, hỗ trợ tư vấn cho người nộp thuế đã được triển khai trên cả nước. Công tác thanh
tra, kiểm tra xử lý các vi phạm về thuế đã được đẩy mạnh để chống thất thu thuế và bảo đảm
công bằng xã hội. Chú trọng phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả
quản lý thuế và chất lượng phục vụ cho người nộp thuế. Đội ngũ cán bộ thuế cũng đã được từng
bước đào tạo và đào tạo lại, cả về trình độ, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức 51
Kết quả thu thuế GTGT chưa tương xứng với điều kiện và khả năng của thành phố 52
Công tác triển khai nghiệp vụ chưa hiệu quả 52
Công tác kiểm tra còn hạn chế 53

Công tác tổ chức bộ máy quản lý thuế còn nhiều thiếu sót 53
- Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế 56
- Khám nơi cất dấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế 56
Sự tồn tại song song 2 phương pháp xác định thuế GTGT, là phương pháp trực tiếp và phương
pháp khấu trừ, tương ứng với nó là hai loại hoá đơn, đã làm mất tính thống nhất của luật thuế
GTGT và ở chừng mực nhất định đã làm giảm tính ưu việt của thuế GTGT trong thực tế, gây khó
khăn trong việc tổ chức thực hiện. Với hai phương pháp tính thuế khác nhau thì giá tính thuế cũng
khác nhau, dẫn đến mức thuế GTGT phải nộp cũng khác nhau 63
Từ kết quả trên đây, để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước và hội nhập kinh tế, đặc biệt là trong công cuộc cải cách và hiện hoá hệ thống thuế, đòi
hỏi bộ máy ngành thuế phải tiếp tục được đổi mới và hoàn thiện có thể khẳng định, mặc dù không
thể tránh khỏi vẫn còn một số hạn chế song ngành thuế thành phố nói chung và Chi cục thuế nói
riêng đã hoàn thành toàn diện nhiệm vụ chỉ đạo và quản lý thu ngân sách của Nhà nước. Tuy tổng
số nguồn thu động viên vào ngân sách Nhà nước của thành phố Lạng Sơn còn thấp so với tình
hình chung của cả nước, nhưng là năm có tốc độ tăng thu cao nhất trong các năm gần đây 63
xv
Tăng cường cải cách quy trình quản lý thuế GTGT 64
Tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT 65
Tăng cường công tác kiểm tra 67
Tăng cường việc áp dụng tin học vào công tác quản lý thuế GTGT 68
Tăng cường công tác đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ 69
Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn thuế GTGT 69
Việc triển khai thực hiện luật thuế GTGT đến nay còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần tiếp tục
giải quyết. Những khó khăn, vướng mắc đó vừa ở ngay trong chính bản thân luật thuế, vừa do
công tác quản lý, triển khai thực hiện luật thuế còn yếu kém, ngoài ra còn do tác động của các
điều kiện khách quan. Những khó khăn đó đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu để tìm ra các giải pháp
thích hợp nhằm ngày càng hoàn thiện luật thuế, tăng cường hiệu quả cho công tác quản lý thuế và
tạo điều kiện KT-XH thuận lợi để luật thuế phát huy tốt hơn vai trò, tác dụng của mình. Tuy bước
đầu còn gặp nhiều khó khăn, nhưng dưới sự chỉ đạo sát sao của Nhà nước, chính quyền các cấp,
sự phối hợp, giúp đỡ của các ban, ngành, cơ quan hữu quan, sự cố găng nỗ lực phấn đấu của cán

bộ Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn, cùng với sự hưởng ứng, chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế
đối với ngân sách Nhà nước của các ĐTNT nên luật thuế GTGT đã thực sự đi vào cuộc sống, việc
áp dụng luật thuế GTGT đã đạt được những thành công to lớn, phát huy vai trò tích cực trên các
mặt của đời sống KT-XH, đảm bảo được yêu cầu, nhiệm vụ và mục tiêu mà Nhà nước đề ra. 72
Đề tài này là một vấn đề rất phức tạp, hơn nữa với thời gian nghiên cứu, thực tập có hạn và với
trình độ lý luận, thực tiễn còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi có những thiếu sót,
chất lượng chưa cao. Vì vậy, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các
cán bộ thuế và những người quan tâm để tôi có thêm kiến thức chuyên môn khi ra trường và để
luận văn này được hoàn thiện hơn, có tính khả thi hơn. Kính mong Cô giáo, ThS. Nguyễn Thị Tuyết
Lan giúp đỡ, chỉ bảo thêm để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này 72
Cải thiện môi trường pháp lý 74
Nhà nước cần xem xét sửa đổi, bổ sung các chính sách thuế và các luật khác để tạo một môi
trường pháp lý đồng nhất, nhằm tạo môi trường kinh tế thuận lợi để khuyến khích phát triển sản
xuất, kinh doanh, tạo sự bình đẳng và công bằng giữa các thành phần kinh tế 74
Nhà nước cần xem xét lại các quy định về thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế để
công tác kiểm tra, thanh tra phát huy hết hiệu quả, đồng thời Nhà nước cần có quy định cụ thể về
các hành vi vi phạm, các biện pháp xử lý và thực hiện xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về
thuế GTGT. Công tác kiểm tra, thanh tra có vai trò rất lớn trong công tác quản lý thuế GTGT. Tuy
nhiên sau khi kiểm tra phát hiện các trường hợp vi phạm mà không xử lý kịp thời, nghiêm minh thì
cũng không có tác dụng răn đe, giáo dục các đối tượng vi phạm. Do đó, việc có các quy định xử lý
vi phạm và chế độ thi đua, khen thưởng thích hợp sẽ góp phần tích cực nâng cao hiệu quả cho
công tác quản lý thuế 74
xvi
Tăng cường công tác quản lý trên máy tính 74
Phát triển hệ thống mạng vi tính trong ngành thuế trên phạm vi toàn quốc và tăng cường công
tác quản lý thuế GTGT trên máy tính. Xây dựng hệ thống máy tính nối mạng giữa các cơ quan
quản lý Nhà nước, giữa cơ quan thuế và các doanh nghiệp để đối chiếu, kiểm tra chéo hoá đơn,
chứng từ nộp thuế GTGT cũng như kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất, kinh doanh và số liệu về
doanh thu, chi phí của doanh nghiệp. Phát triển việc nối mạng toàn quốc theo hệ thống mã số
thuế góp phần chống trùng lặp, dễ kiểm soát việc hoàn thuế, cập nhật hoá kịp thời nguồn thuế

động viên vào ngân sách, trên cơ sở đó mà có chính sách điều tiết mọi hoạt động thu, chi của
ngân sách Nhà nước. Thực tế khối lượng công việc của cơ quan thuế rất nhiều, đặc biệt là việc
quản lý kiểm tra đối chiếu hoá đơn. Việc xác minh hoá đơn liên quan đến nhiều địa phương hoặc
ở địa phương khác rất phức tạp, tốn thời gian. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối
chiếu hoá đơn thì phải phát triển công tác quản lý 75
Nhà nước cần quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý
sản xuất, kinh doanh, hạch toán, kế toán và phải kết nối mạng vi tính của doanh nghiệp với cơ
quan quản lý Nhà nước. Quy định các nguyên tắc khai thác trên mạng về dữ liệu của các doanh
nghiệp đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, quy định các tiêu chí chuẩn về doanh nghiệp để cơ
quan quản lý áp dụng quản lý doanh nghiệp thông qua hệ thống máy tính 75
Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán cho phù hợp với việc quản lý thuế trên máy tính.
Chương trình quản lý trên máy tính đã được triển khai nhưng chế độ kế toán chưa xây dựng được
các tiêu chuẩn để quản lý trên máy tính thì không thể đạt hiệu quả cao.trên mạng máy tính 75
83
xvii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Quy trình quản lý thuế theo cơ chế cơ sở kinh doanh 12
tự kê khai – tự tính – tự nộp thuế: 12
Hình 2.2: Cơ cấu bộ máy tổ chức Chi cục thuế Thành phố Lạng Sơn 33
xviii
Danh mục chữ viết tắt
GTGT : Giá trị gia tăng
HHDV : Hàng hóa dịch vụ
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
NSNN : Ngân sách Nhà nước
KBNN : Kho bạc Nhà nước
NN&PTNT : Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DN NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
CP : Cổ phần
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
HSKT : Hồ sơ khai thuế
NNT : Người nộp thuế
HĐND : Hội đồng Nhân dân
UBND : Ủy ban Nhân dân
BĐS : Bất động sản
HĐTV : Hội đồng tư vấn
xix
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ quan trọng của Nhà nước
đế quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đối với hầu hết các quốc gia trên thế
giới, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Còn ở các nước
đang phát triển như Việt Nam, theo thống kê của Tổng cục thuế thì 92% ngân
sách Nhà nước thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách Nhà
nước, đặc biệt là thuế GTGT. Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, điều tiết
rộng rãi hầu hết mọi đối tượng trong nhân dân, những người tiêu dùng hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế. Do đó, thuế GTGT có vai trò rất to lớn trong mọi lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội. Trong tình hình kinh tế hiện nay, nguồn thu từ
viện trợ nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành quan hệ có
vay, có trả. Thuế là công cụ góp phần bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng
bước góp phần ổn định xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát
triển lâu dài.
Sau hơn 14 năm thi hành luật thuế GTGT, tuy có những thành công
bước đầu nhưng vẫn còn tồn tại những vấn đề bất cập. Các vụ gian lận thuế
ngày càng nhiều, các hình thức ngày càng tinh vi hơn đã tạo nên sự bất công
bằng cho các đối tượng nộp thuế. Do nhiều người chưa hiểu rõ về thuế

GTGT, ý thức chấp hành việc nộp thuế cũng như ý thức trong việc góp phần
chống thất thu thuế chưa cao. Đồng thời, do thời gian áp dụng chưa được lâu
nên luật thuế GTGT chưa được hoàn thiện và thực sự phù hợp với điều kiện
của Việt Nam hiện nay, do đó công tác quản lý thuế GTGT còn gặp một số
khó khăn hạn chế như: quy trình quản lý thuế chưa hiệu quả, công tác tư vấn
tuyên truyền còn thiếu sót Một trong những vấn đề quan trọng góp phần
khắc phục những hạn chế trên là phải tăng cường hiệu quả công tác quản lý
thuế GTGT cho các cơ quan thuế từ trung ương đến địa phương.
1
Để góp phần đảm bảo công bằng giữa các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế
thì việc nghiên cứu cơ chế thi hành quản lý thuế GTGT có ý nghĩa quan trọng
trong đánh giá thực trạng và những giải pháp để hoàn thiện quản lý thuế
GTGT. Chính vì những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Công tác
quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố
Lạng Sơn từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện để công tác quản lý thuế trên
địa bàn đạt hiệu quả cao.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phản ánh những vấn đề lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng.
Phản ánh thực trạng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành
phố Lạng Sơn.
Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
GTGT trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thuế trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Là các vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý thu

thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Thuế GTGT và công tác quản lý thuế tại Chi cục
thuế thành phố Lạng Sơn
Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện dựa vào thu thập tài liệu có liên
quan đến nội dung nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2015.
2
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Thuế GTGT
2.1.1.1 Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước
đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954.
Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết
tắt là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là VAT), dịch ra
tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng
đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia
thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc
gia Châu á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng.
Các quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ nghiên cứu loại thuế này.Tính đến
nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng.
Ở nước ta, tại ký họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã
thông qua Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-01-
1999.
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là
một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp
vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu

thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm
hoàn thành và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn
gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế giá
trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ và do người tiêu dùng
chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
3
2.1.1.2 Đặc trưng
Thuế GTGT xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nhằm đáp ứng
nhu cầu huy động ngân sách ngày càng lớn của Nhà nước. Thuế GTGT là
nguồn động viên quan trọng, kịp thời và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT được tính và thu vào từng khâu, từng giai
đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các
hàng hoá, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất
cả các ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, nó là một yếu tố cấu thành trong
giá cả hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự
đóng góp của người tiêu dùng khi họ sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó. Thuế
GTGT được tính trong giá bán nên người chịu thuế ít có cảm giác mình bị
Nhà nước đánh thuế, do đó thuế GTGT ít gây ra những phản ứng từ phía
người chịu thuế.
Tại Việt Nam, thuế GTGT được ban hành nhằm thay thế cho thuế
doanh thu trước đây, nó đã khắc phục được các nhược điểm của thuế doanh
thu. Thuế GTGT chỉ có 4 mức thuế suất giúp cho việc áp dụng trở nên đơn
giản hơn so với thuế doanh thu trước đây (với 11 mức thuế suất). Việc thu
thuế từ số ít người sản xuất, kinh doanh thuận tiện và dễ dàng hơn là thu trục
tiếp từ số đông người tiêu dùng. Nghiệp vụ tính và thu thuế do đó cũng đơn
giản hơn, thuận tiện hơn.
Ngày nay, khi phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất

phát triển thì mỗi công đoạn trong quy trình sản xuất sẽ do những người khác
nhau đảm trách, thậm chí giữa những người sản xuất này còn có thể có ít nhất
một nhà buôn làm trung gian. Vì thế, việc thuế doanh thu được tính trên
toàn bộ doanh thu của mỗi người, cũng có nghĩa là thuế doanh thu của
4
khâu này được tính chồng lên thuế doanh thu của những khâu sản xuất
trước đó. Còn thuế GTGT chỉ thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ ở từng khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh, phần giá trị
tăng thêm ở khâu nào chỉ phải nộp thuế ở khâu đó, sang khâu sau, thuế
GTGT không tính trên phần giá trị đó nữa. Do đó, thuế GTGT khắc phục
được nhược điểm thu trùng lặp qua các công đoạn sản xuất và phân phối
hàng hoá, dịch vụ của thuế doanh thu.
Thuế GTGT tăng cường tính dân chủ. Việc thuế doanh thu không được
thể hiện rõ bên cạnh giá bán hàng hoá như bấy lâu nay là không phù hợp với
phương châm này, nó chưa thể hiện được tính dân chủ. Trái lại, thuế GTGT
được thể hiện rõ bên cạnh giá bán làm cho người tiêu dùng biết rõ sự đóng
góp của mình vào ngân sách Nhà nước thông qua việc tiêu dùng, đó là một
biểu hiện của dân chủ và công khai.
Thuế GTGT mang tính trung lập cao. Một loại thuế được gọi là trung
lập khi nó không gây ra bất cứ ảnh hưởng nào đến hoạt động của doanh
nghiệp nếu Chính phủ không muốn. Trong thuế doanh thu các doanh nghiệp
có khuynh hướng tối thiểu hóa số tiền thuế phải nộp bằng cách hội nhập lại
theo chiều dọc, mặc dù Chính phủ không muốn thế. Còn thuế GTGT không
hề khuyến khích các doanh nghiệp hội nhập như trên bởi vì tổng số thuế phải
nộp trong cả 2 trường hợp là như nhau. Tuy thuế GTGT áp dụng các mức
thuế suất khác nhau đối với các loại hàng hoá khác nhau phần nào có tác động
đến quan hệ sản xuất trong xã hội, nhưng xét về cơ bản, thuế GTGT không
can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh,
tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể.
2.1.1.3 Phương pháp tính thuế GTGT

• Cách tính thuế theo phương pháp khấu trừ:
5
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng đầu ra = giá tính thuế của HHDV chịu thuế bán
ra (x) thuế suất thuế GTGT
b) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi
trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ.
c) Trường hợp đặc biệt:
Đối với những hoá đơn đặc thù như tem, vé cước vận tải, vé sổ xố kiến
thiết, trên hoá đơn có thể hiện giá đã bao gồm thuế GTGT thì kế toán phải
tách thuế theo công thức:
Giá thanh toán (tiền bán tem, vé)
Giá chưa thuế =
1 + thuế suất (%)
=> Thuế giá trị gia tăng phải nộp = giá thanh toán (tiền bán tem, vé )
- giá chưa thuế
Chú ý:
Số thuế GTGT
phải nộp
=

Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Theo công thức trên:
+ Nếu số thuế GTGT phải nộp > 0 tức là số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số
thuế GTGT đầu vào nhưng doanh nghiệp chưa chắc đã phải nộp thuế vì điều này
còn phụ thuộc vào số thuế GTGT được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang.
+ Nếu số thuế GTGT phải nộp < 0 thì số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc
6

×