Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ Đầu tư và Xây dựng Thương mại Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.03 KB, 88 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu trong luận văn này là trung thực và chưa
hề được sử dụng để bảo vệ trong bất kỳ một khóa luận nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn
gốc.
Hà nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng
của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập
thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc vì sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn – Học viện
Nông Nghiệp Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của cô giáo,
PGS.TS. Ngô Thị Thuận - Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn là người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng ban của Công ty
Cổ phần Công nghệ Đầu tư và Xây dựng Thương mại Thăng Long, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ
cho luận văn này.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BQ : Bình quân
CP : Chi phí
CT : Công trình
ĐVT : Đơn vị tính
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐQT : Hội đồng quản trị
NC : Nhân công
NVL : Nguyên vật liệu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TP : Thành phố
TR Đ : Triệu đồng
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VLĐ : Vốn lưu động
XD & TM : Xây dựng và thương mại


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với
thị trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp
trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị
trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách
có hiệu quả hơn.

Với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của
các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định
cho mình một phương thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến lược, các
phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp cũng phải theo dõi thường xuyên, kiểm tra và đánh giá mọi
cách đầy đủ và chính xác mọi diễn biến xảy ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
Xuất phát từ điều đó, chúng tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “
Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ Đầu tư và
Xây dựng Thương mại Thăng Long”. Nội dung chính của khóa luận bao
gồm: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, tình hình kinh doanh và đánh giá kết
quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. Từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ Đầu tư và Xây dựng Thương
mại Thăng Long.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của
Công ty. Nêu ra các khái niệm như: công ty cổ phần, kinh doanh, hiệu quả
kinh doanh, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh; nội dung và bản chất, sự
cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; phương pháp xác định và
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Rút ra ý nghĩa của việc nâng


cao hiệu quả kinh doanh. Đưa ra thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp tại Việt Nam.
Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty
bao gồm: giới thiệu khái quát về công ty, ngành nghề kinh doanh, bộ máy tổ
chức của công ty, tình hình lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản và nguồn
vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm 2012-2014.
Thực trạng kinh doanh của công ty bao gồm: doanh thu theo từng lĩnh

vực kinh doanh, doanh thu kinh doanh theo các thị trường và tình hình sử
dụng chi phí của công ty.
Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty qua 3 năm
2012-2014. Cụ thể nghiên cứu: kết quả kinh doanh, hiệu quả kinh doanh toàn
công ty, hiệu quả sử dụng chi phí, TSCĐ, vốn cố định, lao động của công ty.
Đánh giá hiệu quả sử dụng từng yếu tố để thấy được mức ảnh hưởng của các
nhân tố đó đến hiệu quả kinh doanh, làm cơ sở để từ đó đề xuất phương
hướng giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh trong những năm
tới.
Từ kết quả nghiên cứu về thực trạng kinh doanh và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty, chúng tôi đã phân tích SWOT để tìm ra giải pháp
như: tập trung huy động vốn, tổ chức sắp xếp công việc hợp lý, khoa học
nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, quan tâm đến tổ
chức văn hóa- đời sống cho người lao động, nghiên cứu mở rộng thị trường.
Sứ mệnh của các công ty, doanh nghiệp nói chung không chỉ là mang
lại hiệu quả kinh tế cho công ty, doanh nghiệp mình mà còn góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho xã hội, giảm thất nghiệp, từ đó dẫn đến sự phồn
vinh, phát triển cho toàn xã hội. Vì thế đánh giá hiệu quả kinh doanh và đề ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty là nhiệm vụ cần thiết
của toàn xã hội. Từ đó góp phần hoàn thiện và mở rộng thị trường của công ty
trong khu vực và trên thế giới.


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ



PHẦN I
MỞ ĐẦU
 Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Hoạt động kinh doanh là loại hình gắn liền với các doanh nghiệp và
không thể thiếu trong xã hội, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Hoạt
động này nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, góp điều hòa cung cầu thị
trường, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.
Ở Việt Nam, kể từ khi có chủ trương đổi mới của Nhà nước nhằm xây
dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường
có định hướng quản lý của Nhà nước, các hoạt động kinh doanh được phát
triển rõ rệt, góp phần làm cho nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, có khả
năng hội nhập với nền kinh tế chung của khu vực và của toàn thế giới.
Trong bối cảnh nền kinh tế có sự chuyển biến mạnh mẽ, tính cạnh tranh
ngày càng cao, một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường, đủ sức
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp đó cần phải theo dõi
thường xuyên, kiểm tra và đánh giá một cách đầy đủ và chính xác mọi diễn
biến xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích
có hệ thống các ảnh hưởng thuận lợi và khó khăn đến các vấn đề kinh tế của
doanh nghiệp. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy các nhân tố tích
cực, hạn chế và loại bỏ các nhân tố ảnh hưởng xấu nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
Như vậy, đánh giá hiệu quả kinh doanh là điều hết sức cần thiết đối với
mọi doanh nghiệp, là công tác không thể thiếu trong quá trình quản trị doanh
nghiệp, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra hướng phát triển
cuả các doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Công nghệ Đầu tư và Xây dựng Thương mại Thăng
Long là công ty kinh doanh ở rất nhiều lĩnh vực như: Xây dựng các công trình
giao thông, thủy lợi, dân dụng và công nghiệp; Gia công, lắp dựng cơ khí;



Mua bán, bảo dưỡng xe có động cơ, xăng, dầu mỡ; Xử lý nền móng công
trình; Mua bán, cho thuê thiết bị, máy xây dựng; Tư vấn đầu tư xây dựng
(không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình); Vận tải hành khách (bao gồm cả
vận chuyển khách du lịch);Vận tải hàng hóa; Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ
hành quốc tế, và các dịch vụ phục vụ khách du lịch; Đại lý mua, đại lý bán, ký
gửi hàng hóa; Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng; Lắp đặt, chuyển giao
công nghệ điện, điện tử, tự động hóa; Đại lý mua bán thiết bị điện, điện tử,
viễn thông, tin học; Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ. Đây là những
ngành nghề kinh doanh có tính đặc thù, phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà đáng
kể đến là yếu tố khách quan như thị trường. Để vượt qua sự cạnh tranh đầy
khốc liệt của thị trường nhằm tồn tại và phát triển trước các doanh nghiệp
khác, vừa có điều kiện tích lũy vốn, vừa mở rộng quy mô kinh doanh, đảm
bảo công ăn việc làm cho người lao động, ban Giám đốc phải thường xuyên
kiểm tra, đánh giá đầy đủ và chính xác mọi diễn biến, những mặt mạnh, yếu
của đơn vị trong mối quan hệ với môi trường kinh doanh để tìm ra biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Các nghiên cứu trước đây về hiệu quả kinh doanh của công ty chưa có.
Vì vậy, để cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong thực tiễn, giúp doanh
nghiệp có thể dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất thường trong kinh
doanh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, nên chúng tôi đã
quyết định chọn đề tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Công nghệ Đầu tư và Xây dựng Thương mại Thăng Long”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung: là trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ Đầu tư và Xây dựng
Thương mại Thăng Long giai đoạn 2012-2014, mà đề xuất định hướng và các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Công
nghệ Đầu tư và Xây dựng Thương mại Thăng Long trong thời gian tới.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:


• Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
• Đánh giá thực trạng hiệu quả các hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Công nghệ Đầu tư và Xây dựng Thương mại Thăng Long trong 3 năm 2012-
2014.
• Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Công nghệ Đầu tư và Xây dựng Thương mại Thăng Long.
• Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần Công nghệ Đầu tư và Xây dựng Thương mại Thăng
Long trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2012, 2013, 2014
như thế nào?
 Những thuận lợi và khó khăn gì tác động tới hoạt động kinh doanh của công
ty?
 Giải pháp nào giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới
hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Công
nghệ Đầu tư và Xây dựng Thương mại Thăng Long.
Cụ thể: Các ngành sản xuất kinh doanh chính, các cơ chế, chính sách
tác động đến sản xuất kinh doanh.
-Đối tượng khảo sát: ban Giám đốc công ty, các nhân viên và khách
hàng của công ty, các ngành sản xuất kinh doanh chủ yếu, các văn bản pháp
quy có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Phân tích hoạt động kinh doanh, yếu tố vi mô-vĩ

mô, điểm mạnh-điểm yếu, những cơ hội và thách thức, qua đó đánh giá hiệu
quả kinh doanh của công ty và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty.
+ Phạm vi thời gian:
Dữ liệu thứ cấp sử dụng cho đề tài được thu thập trong 3 năm: 2012-
2014


Dữ liệu sơ cấp được thu thập năm 2015
Định hướng và giải pháp cho các năm 2016-2020
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu này được triển khai tại Công ty Cổ
phần Công nghệ Đầu tư và Xây dựng Thương mại Thăng Long. Một số nội
dung chuyên sâu được khảo sát ở một số ngành kinh doanh chính của Công
ty.


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
• Công ty cổ phần:
Là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại
độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ
những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham
gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đặc điểm của công ty cổ phần:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, các nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ các tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Công ty Cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty Cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
( Nguồn: Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014).
• Kinh doanh:
Là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi. ( Nguồn: Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 ).
• Hiệu quả kinh doanh:
Là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh,
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ


mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và
việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhắm thỏa mãn nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các
nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng
các điều kiện nội bộ, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm chi phí.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
chính là hiệu quả kinh doanh vì nó là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển, đạt được lợi nhuận tối đa. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh phải đề ra các phương án và các giải pháp để

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nhiệm vụ quan
trọng đối với mọi doanh nghiệp, và muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng tốt các yếu tố đầu vào như: lao
động, vật tư, máy móc thiết bị, vốn và thu được nhiều kết quả của đầu ra.
• Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về hiệu quả sản
xuất kinh doanh, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu
với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích
hợp để cải tạo thực trạng, điều chỉnh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cần so sánh theo các góc độ sau:
• Về thời gian: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hiệu quả đạt
được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, và trong cả quá trình không giảm sút.
• Về mặt không gian: Hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được khi toàn bộ hoạt
động của các bộ phận, các đơn vị đều mang lại hiệu quả cao trong hoạt động
kinh doanh chung và trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn công ty.
• Về mặt định lượng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện mối tương quan
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản
xuất kinh doanh đạt được khi kết quả cao hơn chi phí bỏ ra, khoảng cách này
càng lớn thì hiệu quả đạt được càng cao và ngược lại.


• Về mặt định tính: Hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ biểu hiện bằng các
con số cụ thể mà thể hiện trình độ năng lực quản lý các nguồn lực, các ngành
sản xuất, phù hợp với phương thức kinh doanh, chiến lược và kế hoạch kinh
doanh.
Ngoài ra còn biểu hiện về mặt xã hội: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
phản ánh qua địa vị, uy tín các doanh nghiệp trên thị trường, vấn đề môi
trường, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết thất nghiệp.
2.1.2 Nội dung và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh

2.1.2.1 Nội dung
Thứ nhất: Hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan hệ so
sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và
có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể
là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là :
H = K - C
Trong đó:
H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K : Là kết quả đạt được
C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn về so sánh tương đối thì :
H = K/C
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta
phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả


và hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả
năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu
bán hàng, lợi nhuận, thị phần Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường
là mục tiêu của doanh nghiệp.
Thứ hai:
- Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt
được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là : giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội hay
phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm bảo
vệ sinh môi trường Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các

nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ
nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền
kinh tế.
- Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài :
Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc
rất lớn vào các mục tiêu của doanh nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau. Xét về tính
lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong suốt qúa trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và
các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ
thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế
để thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi


nhuận có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận
mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm,
nâng cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều
sâu lẫn chiều rộng do do mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là
không cao nhưng các chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của
doanh nghiệp là cao thì chúng ta không thể kết luận là doanh nghiệp đang
hoạt động không có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt
động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả và tính hiệu quả trước mắt có
thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm
thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
2.1.2.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng của các nguồn lực sản xuất (lao
động, máy móc, nguyên vật liệu, tiền vốn,…) trong quá trình tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả kinh
doanh cần nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội.

Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết với nhau trong vấn đề hiệu quả kinh
doanh. Chính việc sử dụng nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh
tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải
khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Như vậy, bản chất của
hiệu quả kinh doanh là hiệu quả của lao động xã hội, được so sánh giữa chất
lượng kết quả lợi ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội và tiêu
chuẩn của hiệu quả hoạt động kinh doanh là tối đa hóa kết quả hoặc tối thiểu
hóa chi phí trên nguồn lực sẵn có.
Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được so với chi phí
bỏ ra.
Về mặt định tính, nó thể hiện trình độ và năng lực quản lý ở các khâu,
các cấp quản lý thông qua việc nỗ lực thực hiện những kế hoạch sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp đề ra.


2.1.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là một vấn đề quan trọng, là một tất yếu khách quan đối với mọi doanh
nghiệp, đồng thời nó cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất
xã hội. Và xét về phương diện mỗi quốc gia thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
là cơ sở để phát triển đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu. Vì vậy nó
không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp mà còn là mối
quan tâm của toàn xã hội, bởi các lý do sau:
• Xuất phát từ sự khan hiếm các nguồn lực làm cho việc phát triển theo chiều
rộng bị hạn chế do đó phát triển theo chiều sâu là một tất yếu khách quan.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một hướng phát triển theo chiều sâu
nhằm sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm và hiệu quả.
• Để tái sản xuất mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
phải thu được kết quả bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Vì thế nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để giảm chi phí, tăng lợi nhuận.

• Thị trường càng phát triển thì sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng
khốc liệt, để có thể tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi
cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm chiếm được ưu thế trên thị
trường.
• Nước ta đã gia nhập WTO vì thế trước sự cạnh tranh gay gắt sản phẩm nhập
ngoại trên thị trường thì buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, đó là điều kiện sống còn của các danh nghiệp.
• Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để nâng cao thu nhập cho chủ sở
hữu và cho người lao động trong doanh nghiệp, góp phần nâng cao mức sống
người dân nói chung.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện sống còn
của các doanh nghiệp đồng thời có ý nghĩa to lớn với nền kinh tế, là tiền đề
cho sự phát triển đất nước, là tất yếu khách quan vì lợi ích doanh nghiệp và
toàn xã hội.


2.1.4 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt
của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh là nhân tố trực tiếp
đảm bảo cho sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn
tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh là
một đòi hỏi mang tính khách quan đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
cơ chế thị trường như hiện nay.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp được
xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và dịch vụ phục vụ cho nhu
cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như
vậy thì mỗi doanh nghiệp phải vươn lên để đảm bảo có thu nhập bù đắp chi
phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có như vậy

mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Tuy nhiên sự tồn tại
của doanh nghiệp chỉ mang tính chất giản đơn còn quan trọng là sự phát triển
và mở rộng doanh nghiệp. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp
mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình
tái sản xuất giản đơn mà phỉa đảm bảo có tích lũy đáp ứng nhu cầu tái sản
xuất mở rộng. Một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh lại được nhấn
mạnh.
 Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện để thực hiện mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mục tiêu bao trùm và lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Để thực hiện được mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy
các daonh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực để sản xuất. Doanh nghiệp càng


tiết kiệm khi sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ có cơ hội thu được
nhiều lợi nhuận bấy nhiêu.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh một cách
tương đối việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực của doanh
nghiệp nên nó là điều kiện giúp các doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận của mình.
 Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ
trong kinh doanh.
Chính sự cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư
tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp
nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Sự cạnh tranh này bao gồm cả cạnh
tranh về mặt hàng lẫn cạnh tranh về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác.
Yếu tố cạnh tranh có thể làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại
cũng có thể làm cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để có

thể đạt được mục tiêu tồn tại và phát triển mở rộng trên thị trường thì doanh
nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Do đó doanh nghiệp phải có hàng
hóa, dịch vụ chất lượng tốt và giá cả phải hợp lý. Mặt khác, hiệu quả kinh
doanh đồng nghĩa với việc hạ giá thành sản phẩm, tăng khối lượng hàng hóa
bán ra đồng thời chất lượng không ngừng được nâng cao và cải thiện.


2.1.5 Phương pháp xác định hiệu quả kinh doanh
2.1.5.1 Lựa chọn các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh doanh
- Doanh thu trên chi phí (lần)
T= (lần)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu
đồng doanh thu trong kỳ kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (lần)
Td = (lần)
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu sẽ mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (lần)
Tc = (lần)
Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra 1 đồng chi phí sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (lần)
Hv = (lần)
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn tham gia vào quá trình kinh doanh
thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
- Năng suất lao động theo doanh thu:
W =
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động thì tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.

- Sức sinh lời của một lao động:
B =
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế.
- Sức sinh lợi của vốn cố định:
H
1
=
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
2.1.5.2 Xác định kết quả, chi phí của doanh nghiệp
* Doanh thu (TR): Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được trong
một thời kỳ nhất định từ tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nói cách khác doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh


nghiệp thu được từ tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được tính theo công thức:
TR = ∑ P
i
Q
i
Trong đó:
TR: Là tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng và các dịch vụ
P
i
: Là giá cả một đơn vị thứ i hay dịch vụ thứ i
Q
i

: Là khối lượng hàng hóa hay dịch vụ thứ i bán ra trong kỳ.
Có hai nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu đó là: khối lượng các mặt
hàng tiêu thụ (Q) và giá bán của từng loại sản phẩm tiêu thụ đó (P). Việc phân
tích biến động doanh thu và các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu được
nghiên cứu thông qua phương pháp chỉ số.
*Chi phí kinh doanh (TC): Là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn với
sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được
biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí
của doanh nghiệp đó là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh
nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và khâu tiêu thụ sản phẩm.
*Lợi nhuận (π): Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là kết
quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, nó là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Được tính bằng hiệu số giữa tổng doanh thu bán sản phẩm và tổng chi phí
phải bỏ ra.
Công thức:
Π = TR – TC
Trong đó:
Π : Là lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được trong kỳ kinh doanh.
TR: Là tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
TC: Là tổng chi phí của doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ kinh doanh.
2.1.5.3 Các tình huống lựa chọn kết quả và chi phí
Có 3 trường hợp xảy ra:
- TH1: TR = TC thì π = 0
Doanh nghiệp cần tìm các biện pháp để tăng doanh thu, giảm chi phí.


- TH2: TR > TC thì π > 0
Doanh nghiệp có lãi. Tuy nhiên vẫn cần tìm các biện pháp để duy trì và

phát huy tiềm lực sẵn có, giảm thiểu rủi ro.
- TH3: TR < TC thì π < 0
Doanh nghiệp thua lỗ.
Nếu TC ≥ AVC thì doanh nghiệp vẫn nên cố gắng tiếp tục hoạt động và
tìm cơ hội để tìm kiếm lợi nhuận.
Nếu TC ≤ AVC thì doanh nghiệp nên ngừng hoạt động.


2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
2.1.6.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Đây là tập hợp các nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được
điều chỉnh được ảnh hưởng của chúng. Mỗi nhân tố có ảnh hưởng nhất định
tùy theo mỗi doanh nghiệp cũng như mỗi loại hình kinh doanh.
1. Nhân tố con người
Đây là nhân tố đóng vai trò then chốt trong kinh doanh nhất là trong
kinh doanh thương mại. Năng lực của người lao động là nhân tố tác động trực
tiếp tới kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó
tổ chức phân công, hợp tác lao động hợp lý giữa các bộ phận cá nhân trong
doanh nghiệp là nhu cầu không thể thiếu trong tổ chức nhân lực trong công ty,
nhằm đưa công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói, cơ sở vật chất là nền tảng
quan trọng để thực hiện các hoạt động kinh doanh, đem lại sức mạnh kinh
doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lợi của tài sản. Nhân tố này đặc
biệt quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại là những đơn vị kinh doanh
trên lĩnh vực lưu thông. Cơ sở vật chất của công ty tuy không chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
hoạt động kinh doanh, thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh ngiệp. Cơ sở vật
chất của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng đem lại hiệu

quả bấy nhiêu.
Mặt khác, hệ thống cơ sở vật chất của doanh nghiệp bố trí thành mạng
lưới kinh doanh của doanh nghiệp. Mạng lưới kinh doanh có vai trò rất lớn
giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.


3. Nhân tố quản trị trong kinh doanh
Đây là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến thành công hay thất
bại trong kinh doanh vì vậy nó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó liên quan trực tiếp đến việc lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực
hiện kinh doanh, giám sát hoạt động kinh doanh hay nói cách khác nó liên
quan đến tòan bộ hoạt động kinh doanh. Do đó phải tổ chức tốt nhân tố quản
trị, muốn vậy phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, thống nhất, linh hoạt từ đó có
thể hạ thấp được chi phí hành chính, tránh chồng chéo trách nhiệm, tạo sức ỳ
trong quản trị từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Tiềm lực vô hình
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp thương mại
thông qua khả năng bán hàng gián tiếp của doanh nghiệp. Sức mạnh thể hiện
có khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định
mua hàng của khách hàng.
Một hình ảnh tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, chất
lượng sản phẩm, thái độ với khách hàng, giá cả,…là cơ sở tạo ra sự quan tâm
của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp. Sự cảm tình, tin cậy, hiểu
biết đầy đủ về doanh nghiệp có thể giúp đỡ nhiều cho việc ra quyết định có
tính ưu tiên khi mua hàng của khách hàng. Điều này cho phép doanh nghiệp
dễ bán được sản phẩm của mình hơn từ đó có thể tăng doanh thu và lợi nhuận.
Ngoài ra, nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp còn có các nhân tố như: hệ
thống trao đổi, xử lý thông tin… Các nhân tố này ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh với mức độ khác nhau tùy thuộc mỗi loại hình kinh doanh của

doanh nghiệp.
 Nhân tố vốn
Đây là nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng



×