Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau an toàn của hộ nông dân trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 126 trang )

HC VIN NễNG NGHIP VIT NAM

Khoa kinh tế Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN
= = = = = = = =

HOÀNG KIM CÚC

HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT RAU AN
TỒN CỦA HỘ NƠNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MAI
PHA, THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Hµ Néi – 2015


HC VIN NễNG NGHIP VIT NAM

Khoa kinh tế Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN
= = = = = = = =

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT RAU AN
TỒN CỦA HỘ NƠNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MAI
PHA, THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

Ơ

Tên sinh viên


Chuyên ngành

: HỒNG KIM CÚC
: KINH TẾ

Lớp

: K56-KTB

Niên khóa

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS NGƠ THỊ THUẬN

Hµ Néi – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là đề tài nghiên cứu khoa học của tôi, nội dung, số liệu và
kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa hề được sử dụng.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã
được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2015

Sinh viên

Hoàng Kim Cúc

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hồn thành khóa luận này, tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận

tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.

4

4


Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Ngô Thị Thuận,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian tơi thực
hiện khóa luận.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND xã Mai Pha, TP Lạng Sơn, tỉnh
Lạng Sơn, Hợp tác xã Nà Chuông, Hợp tác xã Rọ Phải cùng các cá nhân, tổ
chức khác đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tơi
hồn thành khóa luận này. Xin chân thành cảm ơn các hộ sản xuất rau tại xã đã
cung cấp thông tin số liệu, giúp đỡ tơi trong q trình làm khóa luận.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân
đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện
đề tài nghiên cứu.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Sinh viên

Hoàng Kim Cúc

5

5

năm 2015


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Rau an tồn đang là vấn đề được nhiều người tiêu dùng quan tâm. Hiện
nay diện tích trồng rau an toàn trên cả nước đang tăng nhanh chóng, rất nhiều
các mơ hình trồng RAT được các xã áp dụng đem lại nhiều lợi ích cho người
nơng dân.
Mai Pha là một xã thuộc địa bàn thành phố Lạng Sơn có truyền thống sản
xuất rau màu từ nhiều năm nay. Tính từ năm 2005, Sở khoa học và Cơng Nghệ,
các trạm khuyến nông, tổ chức VECO đã xây dựng được trên 10 mơ hình theo
tiêu chuẩn an tồn ở thành phố, và năm 2007 mơ hình rau an tồn đã được xây
dựng tại xã Mai Pha. Mơ hình được triển khai nhằm thay đổi nhận thức của
người sản xuất và người tiêu dùng; định hướng cho người nông dân sản xuất rau
an tồn trên diện rộng và tìm thị trường cho sản phẩm. Các mơ hình được triển
khai với các loại rau như su hào, bắp cải, cải làn, súp lơ, cà chua… Sau khi được
học tập và áp dụng sản xuất theo đúng quy trình kỹ thuật hướng dẫn, dưới sự

theo dõi kiểm tra thường xuyên của cán bộ chun mơn, đến nay việc sản xt
rau an tồn đã đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với sản xuất theo tập quán
của bà con nông dân. Với 1 sào su hào trồng theo kỹ thuật rau an tồn sau khi
trừ chi phí thu lãi 2,937 triệu đồng, cao hơn so với tập quán cũ là 1,670 triệu
đồng; 1 sào cải bắp thu lãi 4,036 triệu đồng cao hơn sản xuất cũ 2,391 triệu
đồng; 1 sào cải làn thu lãi 8,355 triệu đồng cao hơn cách sản xuất cũ 1,723 triệu
đồng.
Do đó đề tài chúng tơi hướng tới việc đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản
xuất rau an tồn của hộ nơng dân trên địa bàn xã Mai Pha, để thấy được sản
xuất rau an toàn mang lại hiệu quả hơn so với sản xuất rau theo kiểu thơng
thường, góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống của các hộ nông dân tại
địa phương.
6

6


Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, đề tài cần đạt được những mục tiêu
cụ thể sau:
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế
trong sản xuất rau an toàn.
(2) Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau an
toàn của các hộ nông dân trên địa bàn xã Mai Pha trong nghững năm qua.
(3) Phân tích thuận lợi, khó khăn, các yếu tố ảnh hưởng tới q trình sản
xuất rau an tồn của hộ nông dân ở xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Sơn.
(4) Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau
an tồn của hộ nơng dân trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn, tỉnh
Lạng Sơn trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ sản xuất RAT và các hộ sản

xuất rau thông thường trên địa bàn xã Mai Pha. Để thực hiện nghiên cứu đề tài
đã chọn ra 30 hộ sản xuất RAT và 30 hộ sản xuất rau thông thường được chọn
ngẫu nhiên từ tất cả các thôn của xã để điều tra nghiên cứu. Áp dụng các phương
pháp thống kê mô tả; phương pháp so sánh; phương pháp phân tổ thống kê;
phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích lợi ích chi phí; phương pháp
phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
Qua quá trình nghiên cứu, điều tra, thu thập và xử lý thông tin đã thu được
một số kết quả sau:

(1)

Diện tích trồng rau của xã là khoảng 188,20 ha với rau nói chung và

86,23 ha với RAT (Năm 2014), năng suất các loại rau tương đối cao hơn một số
vùng lân cận.

(2)

Các hộ sản xuất RAT có mức đầu tư chi phí vào trang thiết bị và công

cụ nhiều hơn so với hộ sản xuất thông thường. Chủ yếu là từ các chi phí về vật
tư kỹ thuật, linon che phủ, tài sản cố định. Mức sử dụng phân bón của hai nhóm
7

7


hộ là tương đương nhau tuy nhiên các hộ sản xuất rau thường dùng nhiều phân
hóa học hơn trong khi hộ sản xuất RAT dùng nhiều phân vi sinh hơn. Mức sử
dụng thuốc BVTV của hộ rau thường cũng cao hơn hộ RAT.

Giá bán bình quân và năng suất bình quân của các hộ RAT cao hơn hộ rau
thường từ 8%-10% nên doanh thu cao hơn hộ rau thường, khi tính doanh thu
trên mức chi phí đầu tư thì hiệu quả đạt được cũng cao hơn so với hộ sản xuất
rau thường. Do đó có thể kết luận hộ sản xuất RAT đạt hiệu quả kinh tế cao hơn
hộ sản xuất rau thơng thường.

(3)

Các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định sản xuất RAT của người

nông dân bao gồm: Điều kiện tự nhiên; năng lực hộ nông dân; kỹ thuật, công
nghệ; cơ sở hạ tầng; thị trường; cơ chế, chính sách.

(4)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và mở rộng diện tích

trồng RAT: Thực hiện tốt dồn điền đổi thửa, tuyên truyền phổ biến cho nông
dân về lợi ích lâu dài cũng như xu hướng phát triển và nhu cầu ngày càng
tăng của RAT. Giảm chi phí sản xuất bằng cách thực hiện phịng trừ dịch hại
tổng hợp IPM, tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón, sử dụng
hiệu quả các vật tư kỹ thuật, tăng cường liên kết. Tăng năng suất, sản lượng
lượng bằng cách áp dụng đúng kỹ thuật, hạn chế ảnh hưởng của tự nhiên sâu
bệnh, trồng các giống mới ngắn ngày giống trái vụ, xen canh hợp lý. Đặc biệt
là các chính sách xây dựng, quảng bá thương hiệu của địa phương, đồng thời
quan tâm đến giai đoạn bảo quản, chế biến sau thu hoạch nhằm tăng chất
lượng và giá trị sản phẩm.

8


8


MỤC LỤC

9

9


DANH MỤC BẢNG

10

10


DANH MỤC HÌNH, HỘP

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
BVTV
CC
CNH-HĐH
DT
ĐVT
11

: Bình qn
: Bảo vệ thực vật

: Cơ cấu
: Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
: Diện tích
: Đơn vị tính
11


HQKT
HSD
HTX
IPM
KHCN
NS
RAT
SL

: Quản lý dịch hại tổng hợp
: Khoa học công nghệ
: Năng suất
: Rau an toàn
: Sản lượng

TB
THCS
THPT
TP
UBND
VECO
VietGap
XHCN


12

: Hiệu quả kinh tế
: Hạn sử dụng
: Hợp tác xã

: Trung bình
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thong
: Thành phố
: Ủy ban nhân dân
: Văn phòng quốc gia các tổ chức Vredeseilanden
: Vietnamese Good Agricultural
: Xã hội chủ nghĩa

12


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1

. Tính cấp thiết của đề tài
Rau xanh là thức ăn không thể thiếu cho bữa cơm hằng ngày, là nơi cung
cấp những chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người. Để sức khỏe được
đảm bảo thì rau phải an tồn, nhưng hiện nay cùng với sự phát triển của ngành
công nghiệp nhiều nhà máy được xây dựng, vấn đề về ô nhiễm môi trường cũng
tăng theo, môi trường đất, môi trường nước bị ô nhiễm ở nhũng vùng trồng rau
làm ảnh hưởng tới chất lượng các loại rau và sức khỏe của người tiêu dùng rau

xanh. Kinh tế đất nước phát triển, thị trường cũng phát triển theo với nhu cầu về
nông sản tăng lên về cả chủng loại, số lượng và chất lượng nông sản đáp ứng
cho đời sống người dân ngày càng cao. Trong tiến trình phát triển này, sản xuất
rau an tồn đang được chú trọng phát triển mạnh mẽ và đang dần khẳng định vị
trí quan trọng trong chiến lược xây dựng một nền nông nghiệp phát triển bền
vững. Từ đây dặt ra cho ngành hàng rau an toàn một nhiệm vụ quan trọng đòi
hỏi phải được quan tâm giải quyết một cách có thỏa đáng trong cả lĩnh vực sản
xuất và tiêu thụ. Rất nhiều nơi đã có những mơ hình rau an tồn nhằm cung cấp
rau an tồn cho người dân địa phương và các vùng lân cận khác.
Tại thành phố Lạng Sơn cũng đã có những chuyển biến về chuyển dịch cơ
cấu cây trồng. Thành phố Lạng Sơn thuộc tỉnh Lạng Sơn nằm trong vùng khí
hậu cận nhiệt đới ẩm, nhiệt độ trung bình hàng năm 21ºC, độ ẩm trung bình
80%, lượng mưa trung bình trong năm là 1439mm.Tại đây có nhũng cây rau đặc
sản mang tính riêng biệt, ít nơi nào có được gồm các loại rau xanh như: cải làn,
tàu soi, cải xanh, cải ngồng... được người tiêu dùng ưa thích. Những năm gần
đây, nhiều hộ nông dân tại xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn đã mở rộng diện
tích gieo trồng các loại cây này theo hướng VietGap, đem lại hiệu quả kinh tế
cao, góp phần xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nơng thơn mới.
13

13


Xã Mai Pha là xã ven đô, là cửa ngõ phía Nam của thành phố Lạng Sơn.
Diện tích đất tự nhiên 1354 ha, dân số 6450 người; diện tích đất nơng nghiệp
991,44 ha chiếm 73,22% tổng diện tích đất tự nhiên. Với diện tích đất nơng nghiệp
lớn ngành nơng nghiệp chiếm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của xã. Điều kiện
tự nhiên ở đây khá phù hợp cho việc sản xuất rau, đặc biệt là rau an toàn (Báo
cáo thống kê xã Mai Pha, 2013).
Tuy nhiên, thực trạng trồng rau an toàn ở đây đang diễn ra như thế nào?

Theo hướng nào? Đã tương xứng với tiềm năng chưa? Nguyên nhân nào cản trở
sự phát triển của việc trồng rau trên địa bàn xã? Ảnh hưởng của các yếu tố đến
hiệu quả kinh tế trong việc trồng rau an tồn của các hộ nơng dân ở xã như thế
nào? Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên, tôi tiến hành đề tài: “Hiệu quả
kinh tế trong sản xuất rau an tồn của hộ nơng dân trên địa bàn xã Mai
Pha, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2

. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất, tiêu thụ, kết quả, hiệu quả kinh tế
và các yếu tố ảnh hưởng trong sản xuất rau an tồn của hộ nơng dân thời gian
qua, mà đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau an
toàn nhằm đẩy mạnh sản xuất rau an tồn bền vững của hộ nơng dân trên địa
bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

-

Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong sản xuất

-

rau an toàn;
Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau an tồn của

-

các hộ nơng dân trên địa bàn xã Mai Pha trong những năm qua;
Phân tích thuận lợi, khó khăn, các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sản xuất

rau an tồn của hộ nơng dân ở xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Sơn;
14

14


-

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau an toàn
của các hộ nông dân trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Sơn trong thời gian tới.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau an toàn được xác định như thế nào?
(2) Thực trạng hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau an toàn tại xã Mai Pha
những năm qua ra sao?
(3) Những hạn chế cịn tồn tại là gì? Yếu tố nào ảnh hưởng tới sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn tại đây?
(4) Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau an toàn?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động sản xuất, tiêu thụ, kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản
xuất rau an tồn của các hộ nơng dân, cụ thể:

1.3.2

Hộ nơng dân sản xuất rau an tồn.
Quy trình sản xuất rau an tồn.
Một số chủng loại rau an tồn.
Các tổ chức kinh tế - xã hội có liên quan (khuyến nông, hội nông dân, hội phụ

nữ…).
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu, phân tích thực trạng sản xuất,
tiêu thụ xác định hiệu quả kinh tế sản xuất và tiêu thụ rau an tồn của các hộ
nơng dân, các yếu tố ảnh hưởng, các mối quan hệ tác động đến kết quả và đề
xuất giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau an tồn của
hộ nơng dân.
Phạm vi không gian: xã Mai Pha, TP Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Các nhóm
hộ sản xuất rau an tồn.
Phạm vi thời gian:
15

15


-

Dữ liệu thứ cấp sử dụng nghiên cứu khóa luận được thu thập từ năm 2011 đến

-

2014
Dữ liệu sơ cấp được thu thập năm 2015.
Các giải pháp đề xuất cho 2016 - 2020.

16

16



PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TRONG CÁC HỘ NÔNG DÂN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan


Rau an toàn
Rau an toàn (RAT): Theo quy định quản lý sản xuất và chứng nhận RAT
của Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn (NN & PTNT) ban hành theo
quyết định số 04/2007/QĐ – BNN ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì:
RAT là những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn: lá, thân,
củ, hoa, hạt, quả, các loại nấm thực phẩm...) được sản xuất, thu hoạch, sơ chế,
bao gói, bảo quan theo quy định kỹ thuật bảo đảm tồn dư về vi sinh vật, hóa chất
độc hại dưới mức giới hạn tối đa cho phép, theo quy định, bảo đảm an toàn cho
người tiêu dùng và mơi trường, thì được gọi là rau đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, gọi tắt là “Rau an tồn”.
Các tiêu chí đánh giá mức độ đảm bảo an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm
của rau an tồn được đặt ra như sau:
Về hình thái: Sản phẩm được thu hoạch đúng thời điểm, đúng yêu cầu của

-

từng loại rau, đúng độ chín kỹ thuật (hay thương phẩm); không dập nát, hư thối,
-

không lẫn tạp, không sau bệnh và có bao gói thích hợp.
Về nội chất phải đảm bảo mức cho phép:
+ Dư lượng các loại hóa chất bảo vệ thực vật trong sản phẩm rau.
+ Hàm lượng nitrat (NO3) tích lũy trong sản phẩm rau.

+ Hàm lượng tích lũy của một số kim loại nặng như chì (Pb), thủy ngân
(Hg), Asen (As), cadimi (Cd), đồng (Cu)…

17

17


+ Mức độ ô nhiễm các loại vi sinh vât gây bệnh (E.coli, Samollela, trứng
giun, sán…).
Như vậy, theo quan điểm của các nhà khoa học cho rằng:
Rau an toàn là rau khơng dập nát, úa, hư hỏng, khơng có đất, bụi bao quanh,
khơng chứa các sản phẩm hóa học độc hại; hàm lượng NO 3, kim loại nặng, dư
thước bảo vệ thực vật cũng như các vi sinh vật gây hại phải được hạn chế theo các
tiêu chuẩn an toàn và được trồng trên các vùng đất không nhiễm kim loại nặng,
canh tác theo quy trình, kỹ thuật được gọi là quy trình tổng hợp, hạn chế được sử
đụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật ở mức tối thiểu cho phép.


Sản xuất
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt
động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình là ra sản phẩm để sử dụng hay
để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính
sau: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất
và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết
để tạo ra sản phẩm?.
Sản xuất rau an tồn là q trình kết hợp các yếu tố đầu vào bao gồm lao
động, đất đai, giống, phân bón… để tạo ra các sản phẩm đầu ra là rau an toàn đạt
tiêu chuẩn quy định nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người.
Sản xuất nói chung và sản xuất rau an tồn nói riêng tuân theo quy luật

năng suất cận biên giảm dần.
Hàm sản xuất được mô tả như một quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi cái
yếu tố đầu vào như nguyên liệu đầu vào để sản xuất thành một sản phẩm cụ thể
nào đó. Hay nói cách khác, hàm sản xuất được định nghĩa thông qua việc tối đa
mức đầu ra có thể sản xuất bằng các kết hợp các yếu tố đầu vào nhất định.
Y = f(x1, x2,…, xn)
Trong đó:



Y là mức đầu ra
18

18




x1, x2,…, xn : các yếu tố đầu vào sản xuất (các yếu tố đầu vào bao gồm đất đai,
lao động, vốn, nguyên vật liệu…)
Các yếu tố đầu vào xi (i = 1, k) tùy theo điều kiện mà có thể nhiều hay ít
nhưng bao giờ cũng có giới hạn nhất định.
Các yếu tố đầu vào bị chi phối bởi quy luật “ năng suất cận biên giảm
dần’’, quy luật “cung cầu thị trường”.
Do đó việc sử dụng các yếu tố đầu vào, đầu ra phải hợp lý, theo quy luật
mới mang lại HQKT tối ưu (tối thiểu hóa chi phí, tăng lợi nhuận cho hộ).



Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả là một khái niệm bao gồm nhiều mặt mà nội dung của nó được
xác định tùy thuộc vào điều kiện và hồn cảnh cụ thể. Hiệu quả của q trình
sản xuất gồm mặt kinh tế, xã hội và môi trường, ba mặt này luôn luôn xuyên
suốt và thống nhất với nhau.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế tổng hợp nhằm đánh giá trình độ
phát triển sản xuất, trình độ khai khác và sử dụng các yếu tố đầu vào, trình độ
quản lý nhằm đạt được mục tiêu sản xuất trong điều kiện thời gian và địa điểm
cụ thể.
Như vậy, Hiệu quả kinh tế là khái niệm phản ánh chất lượng hoạt động
kinh tế. Bao gồm hiệu quả kinh tế như hiệu quả đầu tư, hiệu quả từng mặt : hiệu
quả sử dụng đất đai, hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng
cái chung nhất của vấn đề hiệu quả kinh tế là muốn sản xuất ra sản phẩm dịch vụ
người ta phải bỏ ra các chi phí nhất định. Do vậy, biểu hiện chung nhất của hiệu
quả kinh tế là tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, có thể biểu thị
bằng công thức tổng quát :
Hiệu quả =
Kết quả càng cao so với chi phí thì hiệu quả càng cao.
Kết quả thu được cũng có nhiều phương diện: phương diện về tài chính,
phương diện về xã hội. Về chi phí cũng có nhiều phương diện như nhân lực,
19
19


vật lực, tài lực và đất đai. Do tính đa dạng đặc biệt như vậy, người ta chia
hiệu quả kinh tế thành ba dạng : hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, và hiệu quả
kinh tế xã hội.
Hiệu quả kinh tế là tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra với kết quả kinh
tế đơn thuần như giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, lãi…
Hiệu quả xã hội là tương quan so sánh giữa các chi phí đã bỏ ra với kết
quả về mặt xã hội như giải quyết công ăn việc làm, thay đổi điều kiện làm việc,

bảo vệ tốt hơn các môi trường sinh thái, làm dịu bớt các mâu thuẫn trong xã
hội : giảm bớt chênh lệch giàu nghèo và chênh lệch giữa các vùng. Đối với nước
ta cũng như các nước đang phát triển, đôi khi các giải pháp được các cơng nghệ
thu hút nhiều lao động lại có ý nghĩa rất thiết thực. Do đó, trước đây khơng thấy
được tầm quan trọng của hiệu quả kinh tế xã hội mà thế giới đã để lại hậu quả
rất lớn về ô nhiễm môi trường như hiện nay.
Hiệu quả môi trường là những hiệu quả của việc làm thay đổi môi trường
do các tác động kinh tế gây ra. Cũng giống như hiệu quả xã hội, hiệu quả môi
trường cũng rất khó lượng hóa được, chủ yếu cũng chỉ đánh giá mang tính chất
định tính như: phủ xanh đất chống đồi núi trọc, chống ô nhiễm môi trường đất,
nước, không khí mà hoạt động sản xuất có thể gây nên, cải thiện môi trường đã
bị ô nhiễm,…
Hiệu quả kinh tế, xã hội là kết quả thu được cả về mặt kinh tế và xã hội.
Đây là kết quả tổng hợp từ nhiều yếu tố như tình hình đời sống của công nhân,
nông dân, phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất của cả vùng…
Hoạt động kinh tế ln ln nhằm đạt được cả mục đích kinh tế và mục
đích xã hội. Mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội luôn luôn gắn với nhau.

20

20


2.1.2 Nội dung, bản chất hiệu quả kinh tế
2.1.2.1 Nội dung hiệu quả kinh tế
Việc xác định nội dung, bản chất hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội phải
xuất phát từ những luận điểm của triết học Mác và những luận điểm của lý
thuyết hệ thống.
Trong lĩnh vực kinh tế, hiệu quả là mục tiêu, không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu phương tiện xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế

hoạch và quản lý kinh tế nói chung, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu
ra và đầu vào, lợi ích lớn nhất thu được với một chi phí nhất định hoặc một kết
quả nhất định với một chi phí nhỏ nhất. Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế
được phản ánh qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật xác định bằng tỷ lệ so
sánh đầu ra với đầu vào của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực vào mục đích nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội. Vậy
hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất nó có liên quan trực tiếp với
nền sản xuất hàng hóa và với tất cả các phạm trù và các quy luật khác.

(1)

Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và

tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết
với nhau chúng là tiền đề của nhau và là phạm trù thống nhất.

(2)

Hiệu quả kinh tế gắn liền với kết quả sản xuất của từng ngành, từng

lĩnh vực.

(3)

Hiệu quả kinh tế khi xác định cần lượng hóa kết quả và lượng hóa chi

phí.
2.1.2.1

Bản chất hiệu quả kinh tế

Bản chất của hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là sự thực hiện yêu cầu

của quy luật tiết kiệm thời gian biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của xã
hội, Mác cho rằng: Quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng
đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt động của con người
21

21


đều phải tuân thủ theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực
lượng sản xuất, tạo điều kiện cho phát triển văn minh của xã hội và nâng cao đời
sống của nhân dân. Với mục đích nhất định, con người phải thực hiện trong một
thời gian lao động ít nhất hay nói một cách khác trong một số lượng thời gian
nhất định, kết quả đặt được phải cao nhất. Như vậy hiệu quả là một phạm trù
phản ánh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian (Mác – Ăng ghen, 1994).
Từ những vấn đề trình bày trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm
trù hiệu quả kinh tế là việc sản xuất ra một lượng của cải lớn nhất với một
lượng chi phí lao động xã hội nhỏ nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội.
2.1.3 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau an toàn
của hộ nơng dân
2.1.3.1 Cơng thức tính hiệu quả kinh tế


Cơng thức tổng qt tính theo ngun lý tồn phần
HQKT =

Q
C


(1)

Trong đó:
Q là kết quả sản xuất
C là chi phí sản xuất
Cơng thức tính theo ngun lý cận biên





HQKT =

∆Q
∆C

( 2)

Trong đó:



ΔQ là kết quả biên (Kết quả tăng thêm)
ΔC là chi phí biên (Chi phí tăng thêm)
Hoặc
HQKT =





22

%∆Q
%∆C

( 3)

%ΔQ là tốc độ tăng (giảm) của kết quả
%ΔC là tốc độ tăng (giảm) của chi phí
22


Trong nghiên cứu này chúng tôi sẽ sử dụng công thức (1) để tính hiệu quả
kinh tế trong sản xuất rau an tồn của hộ nơng dân.
2.1.3.2 Xác định kết quả và chi phí trong sản xuất rau an tồn của hộ nông dân
a) Xác định kết quả sản xuất
Kinh tế hộ nơng dân là hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong nơng
hoạch tồn, khơng có ghi chép ban đầu. Dựa trên các dữ liệu sơ cấp thu thập
được, kết quả trong sản xuất rau an toàn của hộ nơng dân được xác định qua các
tiêu chí sau:
(1)

Sản lượng rau an toàn: là toàn bộ khối lượng rau mà hộ sản xuất ra một vụ, một

(2)

năm.
Giá trị sản xuất rau an toàn: là toàn bộ giá trị vật chất và dịch vụ mà hộ nông dân
thu được trong một năm, một đơn vị sản xuất trong sản xuất rau an tồn. Được

tính bằng giá trị các sản lượng, sản phẩm rau cộng với các dịch vụ bằng tiền

(3)

trong một năm.
Giá trị gia tăng (VA): là giá trị sản xuất cịn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian,
là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất. Nó là hiệu số

(4)

giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian.
Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần còn lại của giá trị tăng thêm sau khi trừ đi chi
phí khấu hao tài sản cố định và thuế (nếu có).
b) Xác định chi phí
Chi phí trong sản xuất rau an tồn của hộ nơng dân được thể hiện qua các
chỉ tiêu sau:

(1)

Chi phí trung gian (IC): Tồn bộ chi phí vật chất và dịch vụ mà hộ nông dân bỏ
ra trong sản xuất rau an toàn của một vụ, của cả năm.
Được xác định = giá trị các chi phí vật chất + chi phí dịch vụ
Chi phí vật chất: gồm chi phí giống, phân các loại, thuốc bảo vệ thực vật,

(2)

công cụ sản xuất nhỏ, vật chất khác.
Chi phí dịch vụ: gồm dịch vụ làm đất, tưới nước, khuyến nơng…
Tổng chi phí thực tế: Tồn bộ chi phí hộ nơng dân chi ra cho sản xuất rau an
toàn một vụ, một năm.

23

23


(3)

Được xác định = IC + chi phí khấu hao tài sản cố định + công làm đất + thuế
Chi phí cơng lao động: là chi phí cơng lao động sống các gia đình đã bỏ ra trong
sản xuất rau an toàn ở một vụ, cả năm.
Được xác định = Số ngày công x giá ngày công lao động
2.1.3.3 Biểu thị quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí



Hiệu quả sử dụng chi phí
- Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí là tỷ số giữa giá trị sản xuất GO với
chi phí trung gian IC trên một đơn vị diện tích của một vụ: TGO = GO/IC (lần)
- Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí: Cứ đầu tư thêm một đồng vốn vào
sản xuất thì sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm: TVA = VA/IC (lần)
- Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí: chỉ tiêu này thể hiện giá trị thu
nhập hỗn hợp trên một đồng chi phí: TMI = MI/IC


-

Hiệu quả sử dụng công lao động
Tỷ suất giá trị sản xuất theo số ngày lao động: TGO = GO/V
Tỷ suất giá trị gia tăng theo số ngày công lao động: TVA = VA/V
Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo số ngày công lao động: TMI = MI/V

2.1.4. Vai trò và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất rau an tồn
2.1.4.1 Vai trị của sản xuất rau an tồn
Rau tươi là nguồn vitamin và muối khống quan trọng. Nhu cầu về
vitamin và muối khoáng của con người được cung cấp qua bữa ăn hàng ngày
qua rau tươi. Hầu hết các loại rau tươi thường dùng của nhân dân ta đều giàu
vitamin nhất là vitamin A và C là những vitamin hầu như khơng có hoặc có chỉ
có rất ít trong thức ăn động vật. Các chất khống trong rau tươi cũng rất quan
trọng. Trong rau có nhiều chất khống có tính kiềm như kali, canxi, magiê.
Chúng giữ vai trò quan trọng trong cơ thể và cần thiết. Trong cơ thể những chất
này cho những gốc tự do cần thiết để trung hồ các sản phẩm axít do thức ăn
hoặc do q trình chuyển hố tạo thành. Đặc biệt rau có nhiều kali ở dưới dạng
kali cacbonat, muối kali của các axít hữu cơ và nhiều chất khác dễ tan trong
nước và dịch tiêu hoá. Các muối kali làm giảm khả năng tích chứa nước của
24

24


protid ở tổ chức, do đó có tác dụng lợi tiểu. Lượng magiê trong rau tươi cũng rất
đáng chú ý, dao động từ 5-75mg%. Đặc biệt là các loại rau thơm, rau giền, rau
đậu có nhiều magiê.
Rau cịn là nguồn chất sắt quan trọng. Sắt trong rau được cơ thể hấp thu
tốt hơn sắt ở các hợp chất vô cơ. Các loại rau đậu, sà lách là nguồn mangan tốt.
Tóm lại rau tươi có vai trị quan trọng trong dinh dưỡng; bữa ăn hàng
ngày của chúng ta không thể thiếu rau. Điều quan trọng là phải đảm bảo rau an
toàn, khơng có vi khuẩn gây bệnh và các hố chất độc nguy hiểm. (Nguyễn Lân
Hùng, 1997).
Việt Nam là một nước nhiệt dới có thể tiến hành trồng rau quanh năm,
ngành rau nước ta đã phát triển từ khá lâu và đóng góp khoảng 3% trong số tổng
giá trị gành nơng nghiệp. Phát triển rau có ý nghĩa lớn về kinh tế xã hội : tạo

việc làm, tận dụng lao động, đất và nguồn tài nguyên cho hộ gia đình. Rau là cây
ngắn ngày có những loại cải canh, cải củ từ 30-40 ngày đã cho thu hoạch, rau
bắp cải 74 – 85 ngày, rau gia vị chỉ 15 – 20 này một vụ…cho nên một năm có
thể trồng được 2 – 3 vụ. Thậm chí 4 – 5 vụ. Cây rau cịn dễ trồng xen, trồng gối
vì vậy trồng rau tạo điều kiện tận dụng đât đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất
(Viện quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, 2000).
Trồng rau khơng những tận dụng được đất đai mà cịn tận dụng được cả
lao động và những tư liệu sản xuất khác. Cây rau là cây có giá trị kinh tế cao,
1ha trồng rau mang lại thu nhập gấp 2 – 5 lần so với trồng lúa. Vì vậy, trồng rau
tạo ra thu nhập lơn cho hộ (Vũ Ngọc Phùng và cộng sự, 1995).
Rau còn là nguồn xuất khẩu quan trọng và là nguồn nguyên liệu cho chế
biến. Sản xuất rau có ý nghĩa trong việc mở rộng quan hệ quốc tế, góp phần tăng
thu nhập ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân trên con đường CNH-HĐH. Sản xuất
rau tạo ra mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao như cải bắp cà chua, ớt, dưa
25

25


×