Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

tiểu luận sinh học lão hóa da

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 27 trang )


THUYẾT THẦN KINH NỘI TIẾT
CỦA QUÁ TRÌNH LÃO HOÁ


Lịch sử học thuyết

“Học thuyết thần kinh nội tiết của quá trình lão hoá
và các bệnh thoái hoá” xuất bản năm 1992.
Vladimir Dilman. Ward Dean, M.D


Luận điểm trung tâm
Sự nhạy cảm vùng dưới đồi đối với cơ
chế phản hồi âm tính, chủ yếu từ các
hormone tuyến yên và các tuyến đích,
giảm theo độ tuổi, kết quả là hoạt động
của vùng dưới đồi tăng lên làm phá vỡ
trạng thái cân bằng nội môi và phát
sinh bệnh tật.




Vùng dưới đồi và cân bằng nội môi


Cân bằng nội môi và lão hoá

Sự thay đổi tính nhạy cảm của vùng dưới đồi đổi
với sự phản hồi âm tính là cơ chế làm cho quá


trình sinh trưởng và phát triển có thể xảy ra.

Cân bằng nội môi đạt đến điều kiện tốt nhất ở
tuổi 20-25, tiếp tục thay đổi.

Trạng thái kiệt sức của các tuyến nội tiết ngoại vi
do những nỗ lực kéo dài thắng sự đánh mất
tính nhạy cảm của vùng dưới đồi.


Cái gì gây mất tính nhạy cảm của
thụ thể theo độ tuổi ?

Lượng các chất dẫn truyền thần kinh bị giảm

Giảm số lượng thụ thể hormone vùng dưới đồi

Suy giảm quá trình tiết các hormone tuyến tùng

Tích tụ chất béo

Giảm sử dụng glucose

Tích tụ các tổn thương thần kinh bởi lượng cortisol tăng dần theo
thời gian do stress kéo dài.

Tích tụ cholesterol trong màng sinh chất của các tế bào thần kinh.


Hệ thống cân bằng nội môi (Homeostats)

1. Khả năng thích ứng (trục vùng dưới đồi-tuyến yên-tuyến
thượng thận)
2. Sinh sản (trục vùng dưới đồi-tuyến yên-tuyến sinh dục)
3. Năng lượng (trục vùng dưới đồi-tuyến yên-tuyến giáp)
4. Miễn dịch (tuyến tùng-vùng dưới đồi- tuyến yên-tuyến ức)
Sự phá hỏng hay làm biến đổi chức năng của
các homeostat này gây ra những thay đổi
trong trao đổi chất đặc trưng của quá trình lão
hoá và các bệnh của lão hoá.


Ưu điểm của học thuyết

Không phủ nhận các thuyết khác.

Kết hợp hay bổ xung cho các học thuyết
khác.


Nhược điểm

Không giải thích được cái gì chịu trách nhiệm cho sự mất chức
năng của vùng dưới đồi.

Sự mất chức năng của vùng dưới đồi tiến triển một phần bởi sự suy
giảm catecholamine (CAs) cần thiểt cho sự giải phóng các hormone
vùng dưới đồi. Điều này có thể là kết quả của sự suy giảm tyrosine
hydroxylase, một enzyme giới hạn tốc độ tổng hợp CAs, cũng như
là những tổn thương của các neuron tiết CA trực tiếp gây ra bởi các
gốc tự do, các chất độc, và estrogen.


Không có sự tăng tiết của vùng dưới đồi, tuyến yên, và các
hormone tuyến đích

Sự đánh mất các tế bào thần kinh trong các nhân đặc thù của vùng
dưới đồi và sự suy sụt của các thụ thể hormone , phần lớn là làm
giảm phần lờn đúng hơn là làm làm tăng tiết hormone tuyến đích.

LÃO HOÁ DA


Sinh lý học của da người


Cấu trúc da thay đổi như thế nào theo độ tuổi ?




Những thay đổi hoá sinh và cơ
chế phân tử của lão hoá da?


Mô liên kết

Tầng bì trở nên
mỏng hơn do sự
suy giảm về số
lượng và thành
phần của mô liên

kết.

Sự suy giảm lượng
collagen và elastin
làm lấy đi của da
sức bền và tính đàn
hồi và dẫn tới làm
mất diện mạo trẻ
trung và làm tăng
xu hướng bị thâm
tím


Mạng lưới collagen

Sự mất tổ chức của các sợi collagen tăng
cùng với sự mỏng dần của các bó sợi, tăng
khoảng không giữa các sợi. Các bó collagen ở
người già tạo thành hạt và phân tán với các bó
và sợi riêng lẻ, hay có thể xuất hiện sự nhồi nhét
dầy đặc ở một số khu vực.

Tổng số collagen bị giảm cùng với lão hoá, do
giảm tổng hợp collagen mới, tăng hoạt tính
MMPs trong đó có collagenase


Giảm tổng hợp collagen mới?

Giảm khả năng sinh trưởng của nguyên

bào sợi  Già hoá tế bào

Sự ức chế tổng hợp procollagen do các
thành phần đã bị phân huỷ của chất nền
ngoại bào.


Quá trình già hóa tế bào


Kìm hãm biểu hiện một vài gen thúc đẩy pha G1 và
tổng hợp AND: c-fos proto-oncogen, các gen helix-
loop-helix Id-1 và Id-2 và các thành phần của yếu tố
phiên mã E2F.

Biểu hiện quá ngưỡng các yếu tố điều hòa sinh
trưởng âm tính: yếu tố ức chế p21 và p16 của
protein kinase phụ thuộc cyclin.

Thiếu nhạy cảm với các yếu tố điều hoà tăng trưởng

Bền với cái chết apoptotic


Tăng hoạt tính MMPs

Hoạt độ của MMPs, bao gồm cả MMP-
1(colagenase ruột), MMP-9 (gelatinase-TL
92kDa) và MMP-2 (gelatinase-TL 72kDa) tăng
theo thứ tự 40, 52 và 82% ở nhóm trên 80 tuổi

khi so sánh với nhóm 18-29 tuổi.

Giảm sự biểu hiện các chất ức chế
metalloproteinase trong mô TIMP1 và TIMP3


Lão hoá của các sợi collagen
Liên kết ngang giữa các sợi collagen làm cho da bền và
có lực đàn hồi và liên kết ngang này tăng theo độ tuổi
làm cho độ cứng của da tăng lên.

Cơ chế:

Quá trình phát triển và trưởng thành điều khiển bởi
enzyme

Quá trình đường hoá không phụ thuộc bởi enzyme (non-
enzymatic glycosylation)


Phản ứng Maillard


Mạng lưới mô đàn hồi

Mạng lưới elastic bị mất dần đặc biệt lớp bì nhú

Mất tổ chức: Tạo thành các khiếm khuyết hay
các nang làm cho chúng có bề ngoài xốp.


Biểu hiện gen elastin giảm


Những bất thường ở sợi elastic được bắt gặp với tần suất cao
hơn ở lớp bì nhú. (a) Sợi elastic trưởng thành với vùng vi sợi
đậm đặc ở những người từ 30-70 tuổi. (b) Sự phân tách của các
sợi khung elastic tạo nên các lỗ hổng ở những người từ 50-70
tuổi.


Các cơ chế lão hóa từ bên ngoài (extrinsic aging)

×