Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Huy động tiền gửi tại ngân hàng đầu tư và phát triển VN, chi nhánh Đắk LắK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.97 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


NGUYỄN VĂN HUY


HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng
Mã số: 60.34.20



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Đà Nẵng - Năm 2014

Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH



Phản biện 1: TS. ĐINH BẢO NGỌC


Phản biện 2: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG


Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ quản trị kinh doanh họp tại Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 11
năm 2014




Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các NHTM hiện nay đang trong một cuộc cạnh tranh khốc liệt
như là cạnh tranh về vốn, cạnh tranh nguồn nhân lực, chất lượng
dịch vụ và công nghệ, nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động, gia tăng thị
phần, đa dạng hóa sản phẩm, tối đa hóa lợi nhuận. Để duy trì hoạt
động kinh doanh ngân hàng cần có một lượng vốn rất lớn, Nguồn
vốn có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau như nguồn vốn chủ
sở hữu, nguồn huy động tiền gửi, nguồn vốn từ phát hành công cụ
nợ, hoặc vay các TCTD trên thị trường liên ngân hàng… Nhưng
nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh vẫn là nguồn huy
động tiền gửi.
Công tác huy động tiền gửi ngày càng có vai trò hết sức quan

trọng trong hoạt động của các NHTM cũng như đối với nền kinh tế.
Đặc biệt khi nguồn thu nhập chính của ngân hàng chủ yếu từ chênh
lệch lãi suất giữa huy động và cho vay.
Nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng của hoạt động huy
động tiền gửi đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng và thực
trạng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Đăk Lăk nên tôi đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Huy động tiền gửi tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đăk Lăk”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về huy động tiền gửi của
ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Đăk Lăk giai đoạn 2011-2013.
2
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động tiền gửi để
đáp ứng các mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Đăk Lăk.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hướng đến trả lời các câu hỏi sau:
- Mục tiêu huy động tiền gửi của NHTM là gì? Sử dụng những
tiêu chí nào để đánh giá hoạt động huy động tiền gửi của NHTM?
- Thực trạng huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Đăk Lăk có những thành công và hạn chế gì?
- Để đẩy mạnh hoạt động huy động tiền gửi trong thời gian tới
thì Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Đăk Lăk phải làm những
gì?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu và tình
hình huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Đăk Lăk.
- Về không gian: Hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Đăk Lăk.
- Về thời gian: tiến hành đánh giá thực trạng huy động tiền gửi
giai đoạnh 2011-2013 và có những giải pháp đề xuất cho giai đoạn
tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây có cùng nội dung
liên quan, luận văn đánh giá thực trạng huy động tiền gửi từ các số
liệu, dữ liệu thực tế để phân tích, đánh giá đi đến các kết luận và đề
xuất những giải pháp nhằm huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Đăk Lăk
3
Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác
như: Phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp mô
tả …
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Huy động tiền gửi tại NHTM được hệ thống hóa lý luận. Qua
quá trình phân tích, đánh giá thực trạng huy động tiền gửi từ năm
2011 đến năm 2013, rút ra những mặt đạt được và những hạn chế
trong hoạt động huy động tiền gửi
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Đăk Lăk
. Từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể góp phần phát
triển cho hoạt động huy động tiền gửi, tăng hiệu quả kinh doanh.

7. Tổng quan tài liệu
8. Bố cục của đề tài
Ngoài lời mở đầu, phụ lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo … và phần kết luận, luận văn

gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về huy động tiền gửi củaNHTM.
Chƣơng 2: Thực trạng huy động tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Đăk Lăk.
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm tăng cường huy động tiền gửi tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Đăk Lăk.

4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA HUY
ĐỘNGTIỀN GỬI
1.1.1. Khái niệm
Huy động tiền gửi cũng là một trong những hình thức huy
động vốn cổ điển của NHTM. Quy mô huy động tiền gửi tại các
NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn so với các nguồn vốn khác và
cũng là mục tiêu tăng trưởng của các NHTM.
1.1.2. Phân loại huy động tiền gửi của NHTM
a. Phân loại theo mục đích
Phân theo mục đích huy động tiền gửi của NHTM thì có các
mục đích sau: tiền gửi thanh toán, hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm.
b. Phân loại theo kỳ hạn
Phân theo kỳ hạn gửi thì huy động tiền gửi NHTM có 2 loại
sau đây: tiền gửi gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Trong đó
tiền gửi có kỳ hạn gồm tiền gửi ngắn hạn và tiền gửi trung dài
c. Phân loại theo đối tượng
Phân theo đối tượng gửi tiền tại NHTM thì có tiền gửi của dân
cư và tiền gửi của tổ

d. Phân loại theo loại tiền gửi
Phân theo loại tiền gửi thì NHTM có tiền gửi bản tệ (VNĐ và
tiền gửi ngoại tệ
5
1.1.3. Vai trò huy động tiền gửi tại NHTM
Với vai trò là trung gian tài chính, NTHM đã góp phần điều
hòa vốn giữa những khách hàng có vốn nhàn rỗi và khách hàng thiếu
vốn thông qua hoạt động huy động tiền gửi và cấp tín dụng.
Vốn huy động tiền gửi có vai trò quyết định trực tiếp tới quy
mô kinh doanh của ngân hàng. Những ngân hàng có vốn tiền gửi lớn
sẽ có nhiều thế mạnh trong kinh doanh và ngược lại. Có vốn ngân
hàng sẽ kinh doanh được trên nhiều lĩnh vực.
Cung cấp các phương thức tiết kiệm một cách hợp lý và an
toàn. Ngoài ra, hoạt động huy động tiền gửi giúp cho khách hàng tiếp
cận với các dịch vụ khác của ngân hàng.
1.2. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Mục tiêu huy động tiền gửi
a. Phát triển quy mô huy động tiền gửi
Để đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh doanh chiếm vị trí dẫn
đầu thì ngân hàng phải không ngừng gia tăng quy mô huy động tiền
gửi. Bên cạnh đó còn phải đảm bảo được tốc độ tăng trưởng của nó.
b. Phát triển thị phần huy động tiền gửi
Việc tăng thị phần là một trong những điều kiện tất yếu trong
quá trình hoạt động của bất kỳ một ngân hàng nào. Tăng thị phần
huy động tiền gửi của NHTM thể hiện năng lực tài chính, uy tín và vị
trí của ngân hàng trên thị trường huy động tiền gửi.
c. Cơ cấu huy động tiền gửi hợp lý
Cơ cấu huy động tiền gửi nhằm phản ánh cơ cấu của từng kỳ
hạn, loại tiền huy động, đối tượng tiền gửi Qua cơ cấu huy động

tiền gửi có thể thấy phân đoạn thị trường gắn với quy mô và tốc độ
tăng trưởng của mỗi nguồn tiền gửi tương ứng.
6
d. Đảm bảo chi phí hợp lý
Mục tiêu cuối cùng của huy động tiền gửi là sử dụng chính
nguồn tiền gửi đó để đưa vào kinh doanh của ngân hàng thông qua
hoạt động cho vay nhằm tạo lợi nhuận. Xác định được chi phí huy
động tiền gửi hợp lý để từ đó có thể xây dựng chính sách kinh doanh
có hiệu quả. Việc xác định được chi phí huy động tiền gửi hợp lý
theo từng nguồn tiền tửi sẽ tạo điều kiện ngân hàng gia tăng lợi
nhuận, đảm bảo lãi suất cho vay cạnh tranh.
e. Nâng cao chất lượng dịch vụ
Thông qua đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với các
sản phẩm huy động tiền gửi của ngân hàng có thể đánh giá chất
lượng sản phẩm dịch vụ của mình đối với thị trường như thế nào. Đề
từ đó không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng cung
ứng cho khách hàng được tốt hơn.
g. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động huy động tiền gửi
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng rủi ro là không thể
tránh khỏi, vì vậy việc kiểm soát rủi ro nhằm giúp giảm thiểu tối đa
rủi ro xảy ra cho ngân hàng hoặc kiểm soát giữa rủi ro so với thu
nhập từ hoạt động đó đạt được. Gồm rủi ro lãi suất, rủi ro thanh
khoản, và rủi ro tác nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, rủi ro
tác nghiệp được xem là một trong những rủi ro quan trọng trong hoạt
động huy động tiền gửi (cụ thể rủi ro đạo đức), nó ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động của ngân hàng.
1.2.2. Các phƣơng hƣớng huy động tiền gửi
Thường xuyên xây dựng các sản phẩm huy động và dịch vụ
tiện ích kèm theo
Xây dựng chính sách khách hàng: Đây là một trong những giải

pháp quan trọng và luôn được đặt lên hàng đầu của các ngân hàng.
7
Xây dựng mức lãi suất phù hợp với từng thời kỳ.
Hoàn thiện công tác truyền thông, quảng cáo.
Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
Đổi mới phong cách làm việc, thái độ phục vụ.
Đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới Phòng Giao dịch/Quỹ
tiết kiệm.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá
Hoạt động huy động tiền gửi của một ngân hàng được xem là
có hiệu quả khi:
- Gia tăng quy mô huy động tiền gửi.
- Tốc độ tăng trưởng thị phần.
- Cơ cấu huy động hợp lý.
- Chi phí huy động hợp lý.
- Kiểm soát được rủi ro tác nghiệp.
a. Tiêu chí đánh giá về quy mô
Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của NHTM và
được đánh giá qua hai chỉ tiêu:
* Tăng trưởng số dư huy động tiền gửi:
Tăng trưởng số dư huy động tiền gửi được đánh giá qua hai
tiêu chí tăng trưởng số dư huy động tiền gửi cuối kỳ và tăng trưởng
số dư huy động tiền gửi bình quân.
* Tăng trưởng số lượng khách hàng tiền gửi:
b. Tiêu chí đánh giá thị phần
Tiêu chí thị phần được đánh giá trên hai chỉ tiêu:
- Tỷ trọng số dư huy động tiền gửi của ngân hàng so với tổng
số dư huy động tiền gửi của các NHTM trên cùng địa bàn.
- Tốc độ tăng trưởng thị phần của ngân hàng so với tốc độ tăng
trưởng của các ngân hàng khác và của toàn địa bàn.

8
c. Cơ cấu huy động tiền gửi
Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu huy động tiền gửi như sau:
- Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền.
- Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn.
- Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng.
- Cơ cấu tiền gửi theo hình thức gửi.
d. Chi phí huy động tiền gửi
Chi phí huy động tiền gửi bao gồm chi phí trả lãi cho số dư
tiền gửi và chi phí liên quan đến huy động tiền gửi,
e. Tiêu chí đánh giá về chất lượng dịch vụ
Để đánh giá được chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp thì
NHTM thường tiến hành khảo sát ý kiến khách hàng về dịch vụ của
ngân hàng thông qua những câu hỏi trong phiếu điều tra hoặc nhận
góp ý trực tiếp của khách hàng đến đường dây nóng.
g. Tiêu chí đánh giá rủi ro trong huy động tiền gửi
- Rủi ro tác nghiệp: được đánh giá trên cơ sở số lần rủi ro tác
nghiệp trong huy động tiền gửi tại chi nhánh trong từng năm.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG TIỀN GỬI
1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng
a. Nhân tố Kinh tế - Xã hội.
b. Nhân tố pháp lý.
c. Nhân tố cạnh tranh
d. Nhân tố liên quan đến khách hàng
1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng
a. Mục tiêu, chiến lược huy động tiền gửi của ngân hàng
b. Thương hiệu, uy tín của ngân hàng
c. Chính sách lãi suất
9

d. Sự đa dạng của sản phẩm tiền gửi và chất lượng dịch vụ
e. Chính sách khách hàng
g. Chính sách Marketing
h. Mạng lưới hoạt động

Kết luận chƣơng 1
Trên đây là toàn bộ nội dung lý luận cơ bản về huy động tiền
gửi của NHTM. Chương 1 đã khái quát được những vấn đề cơ bản
về huy động tiền gửi của NHTM như: khái niệm, phân loại, vai trò
của huy động tiền gửi; phương hướng huy động tiền gửi và các nhóm
tiêu chí để đánh huy động tiền gửi. Bên cạnh đó nội dung của
chương thể hiện được các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng
đến hoạt động huy động tiền gửi của một ngân hàng. Đây là cơ sở lý
luận cần thiết cho việc phân tích thực trạng huy động tiền gửi của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Đăk Lăk trong chương 2.
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NH TMCP
ĐT&PT ĐĂK LĂK.
2.1. SỰ RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN VÀ TÌNH HÌNH KINH
DOANH CỦA NH TMCP ĐT&PT ĐĂK LĂK
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Việt Nam và Ngân hàng TMCP ĐT&PT Đăk Lăk
a. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP ĐT&PT
Việt Nam
b. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP ĐT&PT
Đăk Lăk
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP ĐT&PT
Đăk Lăk
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP ĐT&PT

Đăk Lăk năm 2011 – 2013
Chênh lệch thu chi của BIDV Đăk Lăk tăng trưởng đều qua
các năm, chứng tỏ hoạt động của BIDV Đăk Lăk càng đạt hiệu quả
và quy mô hoạt động cũng ngày càng được mở rộng. Từ năm 2011
đến năm 2013, chênh lệch thu chi đều tăng với tốc độ tương đối ổn
định. Cụ thể năm 2011, chênh lệch thu chi (sau trích DPRR) của chi
nhánh tăng là 48,4 tỷ đồng, năm2012 chênh lệch thu chi đạt được là
57,2 tỷ đồng (tăng 8,8 tỷ đồng) so với năm 2011, năm 2013 chênh
lệch thu chi đạt 52,65 tỷ đồng (-4,5 tỷ đồng).
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NH TMCP
ĐT&PT ĐĂK LĂK GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.2.1. Đặc điểm khách hàng, thị trƣờng huy động tiền gửi
tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Đăk Lăk

11
a. Đặc điểm khách hàng
Khách hàng tổ chức: gồm nhiều thành phần kinh tế và hoạt
động trên nhiều lĩnh vực.
Khách hàng dân cư trên gồm nhiều thành phần trong xã hội có
độ tuổi từ 18-60 tuổi.
b. Đặc điểm thị trường
- Đăk Lăk là thủ phủ của khu vực Tây Nguyên có nền kinh tế
phát triển.
- Tổng sản phẩm xã hội đạt 16.003 tỷ đồng, tăng 7,3% so với
cùng kỳ năm trước. Mục tiêu GDP tăng trưởng bình quân 2014-2015
14%-15%;
- Thu nhập bình quân đầu người tại Đăk Lăk năm 2013 đạt
27,68 triệu đồng, tăng so với năm trước 11%. Mục tiêu thu nhập bình
quân đầu người năm 2015 đạt 34-34,5 triệu đồng.
- Mạng lưới các ngân hàng ngày càng nhiều

Nhìn chung đặc điểm thị trường và đặc điểm khách hàng cho
thấy tiềm năng tăng trưởng quy mô huy động tiền gửi của chi nhánh
còn rất lớn nhưng tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn.
2.2.2. Các giải pháp mà Ngân hàng TMCP ĐT&PT Đăk
Lăk đang áp dụng trong huy động tiền gửi.
Thấy được tầm quan trọng của hoạt động huy động tiền gửi,
với mục tiêu không ngừng tăng trưởng quy mô huy động, gia tăng thị
phần huy động trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, BIDV Đăk Lăk đã và đang
áp dụng quyết liệt nhiều biện pháp nhằm tăng cường huy động tiền
gửi: lập và đánh giá thực hiện kế hoạch huy động tiền gửi; thành lập
bộ phận chăm sóc khách hàng và phát triển sản phẩm huy động;
Tuyên truyền, quảng cáo; thực hiện quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp
12
và không gian giao dịch; Giải pháp công nghệ; Thi đua khen thưởng;
Phát triển mạng lưới; Khảo sát đo lường sự hài lòng khách hàng.
Trong quá trình thực hiện cho thấy những giải pháp này còn
hạn chế:
- Chưa được áp dụng thường xuyên.
- Giữa các giải pháp thiếu sự đồng bộ.
- Thiếu sự giám sát và chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc.
2.2.3. Tình hình huy động tiền gửi của Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk giai đoạn 2011-2013
a. Về quy mô
* Tăng trưởng quy mô huy động
Tăng trưởng huy động tiền gửi cuối kỳ tại chi nhánh không
đồng đều; năm 2011 đạt 1.381, tăng trưởng 16,4% so với năm 2010;
năm 2012 đạt 1.721 tỷ đồng, tăng trưởng 24,6% so với năm2011;
năm 2013 đạt 1.653 tỷ đồng, tăng trưởng âm 4% so với năm 2012.
Quy mô huy động tiền gửi bình quân có sự tăng trưởng tốt qua
các năm từ 2011-2013, tuy nhiên sự tăng trưởng này trong những

năm về sau có sự chững lại cụ thể: năm 2011 đạt 1.199 tỷ đồng, tăng
trưởng là 15,5% so với 2010; năm 2012 đạt 1.530 tỷ đồng, tăng
trưởng 27,6% so với năm 2011; năm 2013 đạt 1.613 tỷ đồng, tăng
trưởng 5,4% so với năm 2012.
So với quy mô huy động của các NHTM khác thì quy mô huy
động tiền gửi của BIDV Đăk Lăk từ năm 2011-2013 vẫn luôn giữ
vững vị trí số 3 trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
Để đạt được kết quả trên, BIDV Đăk Lăk đã thực hiện nhiều
giải pháp một cách quyết liệt như triển khai tích cực các sản phẩm
mới của TW đặc biệt là các sản phẩm tiết kiệm có tham gia dự
thưởng, bốc thăm may mắn
13
* Tăng trưởng số lượng khách hàng tiền gửi:
Số lượng khách hàng tiền gửi có sự tăng trưởng tốt qua các
năm, cụ thể: Năm 2011: 29.561 khách hàng, tăng trưởng 2,8%; Năm
2012: 30.333 khách hàng, tăng trưởng 2,6%; Năm 2013: 32.497
khách hàng, tăng trưởng 12,2%. Số lượng khách hàng tăng từ 2011-
2013 là gần 4.500 khách hàng, trong đó phát triển mới khách hàng
dân cư là 4.300 khách hàng.
Việc phát triển số lượng khách hàng tiền gửi mới đồng thời
cũng là gia tăng khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của
ngân hàng.
b. Thị phần huy động tiền tiền gửi
Xét về thị phần huy động tiền gửi trong giai đoạn 2011-2013,
cho thấy thị phần huy động tiền gửi của BIDV Đăk Lăk có xu hướng
giảm từ mức năm 2011 là 9,82%; năm 2012 là 8,98%; và năm 2013
là 8,21% => thị phần huy động tiền gửi của chi nhánh ngày càng bị
thu hẹp.
c. Cơ cấu huy động tiền gửi.
* Cơ cấu huy động tiền gửi theo loại tiền

Năm 2011, huy động tiền gửi VNĐ đạt 1.314 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 95% trên tổng huy động tiền gửi tại chi nhánh.
Năm 2012, huy động tiền gửi VNĐ đạt 1.666 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 97% trên tổng huy động tiền gửi tại chi nhánh.
Năm 2013, huy động tiền gửi VNĐ đạt 1.622 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 98% trên tổng huy động tiền gửi tại chi nhánh.
Nhìn chung cơ cấu huy động tiền gửi theo loại tiền có sự dịch
chuyển từ ngoại tệ sang bản tệ (VNĐ), phù hợp với định hướng của
BIDV TW và tình hình kinh doanh thực tế của ngân hàng; đồng thời
14
cũng phù hợp và nhất quán với chính sách điều hành tiền tệ của
NHNN.
* Cơ cấu huy động tiền gửi theo kỳ hạn
Tỷ trọng tiền gửi của không kỳ hạn có sự tăng dần từ mức năm
2011: 20%; năm 2012: 21%; năm 2013: 23% trên tổng số dư huy
động tiền gửi tai chi nhánh.
Huy động tiền gửi ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao (trên
70%) trên tổng số dư huy động tiền gửi tại chi nhánh, và đồng thời
cũng tăng trưởng tốt qua các năm. Mặc dù năm 2013, tiền gửi kỳ hạn
ngắn này có sụt giảm so với năm 2012 nhưng không đáng kể.
Huy động tiền gửi có kỳ hạn dài chiếm tỷ trọng rất thấp
(<10%) trên tổng huy động tiền gửi tại chi nhánh. Năm 2012 chi
nhánh triển khai có hiệu quả cao chương trình tiết kiệm dự thưởng kỳ
hạn 13 tháng, nhờ đó số dư kỳ hạn dài tại chi nhánh năm 2012 có sự
tăng đột biến so với năm trước, sang năm 2013 số dư tiền gửi trung
dài hạn tại chi nhánh giảm trở về mức cũ.
* Cơ cấu huy động tiền gửi theo đối tượng khách hàng
Tỷ trọng huy động tiền gửi dân cư năm 2011: đạt 1024 tỷ đồng
chiếm 74%; năm 2012 đạt 1.304 tỷ động, chiếm tỷ trọng 76%; năm
2013 đạt 1.346 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 81%.

Đối với tiền gửi từ khách hàng tổ chức có sự sụt giảm cả về
quy mô lẫn tỷ trọng trong huy động tiền gửi tại chi nhánh. Từ mức
năm 2011 đạt 357 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 26%; năm 2013 đạt 307 tỷ
đồng, chiếm 19%. Giai đoạn 2011-2013 nền kinh tế còn gặp nhiều
khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bị đình trệ… doanh nghiệp buộc phải tận
dụng hết các nguồn lực tài chính của mình để duy trì hoat động sản
xuất kinh doanh.
15
Nhìn chung, cơ cấu quy mô tiền gửi dân cư của chi nhánh tăng
trưởng qua các năm, chiếm tỷ trọng cao trên 70%. Cơ cấu này là hợp
lý bởi đối tượng này có nhu cầu tiết kiệm cao bên cạnh những nhu
cầu các như thanh toán, tiện ích dịch vụ
Trong khi đó khách hàng tổ chức gửi tiền vào ngân hàng để
huởng các dịch vụ thanh toán và các tiện ích khác. Chi nhánh cần
đẩy mạnh huy động tiền gửi từ nhóm khách hàng này nhằm kiếm
nguồn vốn với chi phí thấp.
* Cơ cấu huy động tiền gửi theo mục đích gửi
Tỷ trọng tiền gửi thanh toán ngày càng phát triển cả về quy mô
lẫn tỷ trọng, cụ thể năm 2011 đạt 276 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20%;
năm 2012 đạt 354 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 21% năm 2013 đạt 379 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 23%. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp, đem lại
hiệu quả cao cho chi nhánh. Do đó chi nhánh đã tăng cường các hoạt
động tiếp thị đến các đơn vị đổ lương nhằm gia tăng số lượng doanh
nghiệp, vừa giúp chi nhánh thể bán chéo các sản phẩm dịch vụ.
Tỷ trọng hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn dành cho tổ chức có xu
hướng giảm dần, cụ thể: năm 2011 đạt 137 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
10%, năm 2012 đạt 134 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 8%, năm 2013 đạt
42 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3%. Để có vốn phục hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình trong giai đoạn khó khăn các doanh nghiệp đã

tận dụng tối đa mọi nguồn tiền gửi mà mình có.
d. Chi phí huy động tiền gửi
Lãi suất huy động tiền gửi bình quân của BIDV Đăk Lăk có xu
hướng giảm dần do có sự chỉ đạo quyết liệt và kịp thời của NHNN
nhằm ngặn chặn cuộc đua lãi suất giữa các NHTM. Giúp BIDV Đăk
Lăk có thể giảm chi phí trả lãi cho khách hàng.
e. Nâng cao chất lượng dịch vụ
16
Qua khảo sát 500 khách hàng được lựa chọn ngẫu nhiên (do
BIDV Đăk Lăk thực hiện) cho kết quả sau:
Hồ sơ thủ tục mở tài khoản gửi tiền, rút tiền: 70,4% khách
hàng cho rằng thủ tục của BIDV là đơn giản.
Lãi suất tiền gửi.
- Tiền gửi không kỳ hạn: 53,4% khách hàng cho rằng lãi suất
tiền gửi KKH của BIDV Đăk Lăk là thấp.
- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm: 67,2% khách hàng cho rằng
lãi suất tiền gửi kỳ hạn ngắn của BIDV Đăk Lăk là bình thường và
ngang bằng so với các ngân hàng khác.
- Tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm: 71,2% khách hàng được khảo
sát cho rằng lãi suất huy động tiền gửi kỳ hạn trên 1 năm là thấp so
với các NHTM khác.
Mức độ đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi: 60,6% khách hàng
rằng sản phẩm tiền gửi của BIDV Đăk Lăk bình thường.
Tiện ích đi kèm các sản phẩm tiền gửi của BIDV: 59,8%
khách hàng cho rằng nhiều nhưng chưa thiết thực.
Quý khách có thấy an toàn khi gửi tiền tại BIDV: Kết quả
khảo sát cho thấy không có khách hàng nào không cảm thấy an toàn
khi gửi tiền tại BIDV.
Thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng được phần thành:
- Thái độ phục vụ khách hàng của cấp nhân viên ngân hàng:

63,2% khách hàng đánh giá thái độ phục vụ của cấp nhân viên ngân
hàng là được.
- Thái độ phục vụ khách hàng của cấp lãnh đạo ngân hàng:
59,4% khách hàng cho rằng thái độ phục vụ của cấp lãnh đạo ngân
hàng là được; và 32,4% khách hàng cho rằng cấp lãnh đạo ngân hàng
nhiệt tình trong phục vụ khách hàng.
17
Sự hài lòng của khách hàng khi đến giao dịch với BIDV Đăk
Lăk phần lớn khách hàng được khảo sát đánh giá hài lòng và rất hài
lòng khi đến giao dịch với BIDV Đăk Lăk.
Số lượng các chương trình chăm sóc khách hàng của BIDV
Đăk Lăk: 63,6% khách hàng đánh giá BIDV Đăk Lăk có số lượng
chương trình chăm sóc khách hàng nhiều.
Sự hài lòng với các chương trình chăm sóc khách hàng: 35,8%
khách hàng cảm thấy rất hài lòng đối với các chương trình chăm sóc
khách hàng; 58% khách hàng cảm thấy hài lòng và 6,4% khách hàng
cảm thấy không hài lòng đối với các chương trình chăm sóc khách
hàng.
g. Kiểm soát rủi ro liên quan đến huy động tiền gửi
Đối với rủi ro tác nghiệp trong huy động tiền gửi, BIDV Đăk
Lăk được đánh giá là một trong những ngân hàng kiểm soát tốt rủi ro
tác nghiệp, đặc biệt là rủi ro đạo đức trong hoạt động huy động tiền
gửi trên địa bàn. Số lỗi rủi ro tác nghiệp liên quan đến hoạt động huy
động tiền gửi trong giai đoạn từ 2011-2013 là không có.
2.2.4. Đánh giá chung hoạt động huy động tiền gửi tại
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk.
a. Những kết quả đạt được
Tăng quy mô huy động tiền gửi.
Gia tăng số lượng khách hàng.
Cơ cấu huy động tiền gửi khách hàng cá nhân và cơ cấu tiền

gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao và có sự tăng trưởng hàng năm.
Chính sách chăm sóc khách hàng dần được hoàn thiện.
b. Những tồn tại hạn chế
Tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi không đồng đều và chưa
ổn định.
18
Tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi của chi nhánh thấp hơn
so với các NHTM CP có vốn nhà nước và so với địa bàn.
Thị phần huy động của chi nhánh sụt giảm.
Chưa có sự đa dạng trong sản phẩm tiền gửi.
Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn tại chi nhánh còn bất hợp lý.
Quy mô tiền gửi từ nhóm khách hàng tổ chức còn thấp.
c. Nguyên nhân

Kết luận chƣơng 2
Trong chương 2, luận văn đã giới thiệu khái quát về sự hình
thành và phát triển của BIDV Đăk Lăk, cũng như kết quả hoạt động
kinh doanh chung của chi nhánh trong giai đoạn 2011-2013.
Qua phân tích đánh giá thực trạng huy động tiền gửi của BIDV
Đăk Lăk trong giai đoạn 2011-2013, kết quả cho thấy hoạt động huy
động tiền gửi tại chi nhánh trong giai đoạn 2011-2013 đạt được nhiều
kết quả khả quan. Tuy nhiên quy mô huy động tiền gửi chi nhánh đạt
được chưa tương xứng với quy mô và hình ảnh của BIDV Đăk Lăk
cũng như chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của kinh tế địa
phương.
Các giải pháp được áp dụng nhưng chưa được thường xuyên
và giữa các giải pháp thiếu sự phối hợp dẫn đến hoạt động huy động
tiền gửi tại chi nhánh tồn tại hạn chế cần khắc phục.
19
CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TẠI NH TMCP ĐT&PT ĐĂK LĂK
3.1. ĐỊNH HƢỚNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TẠI NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung.
- Phát triển ngân hàng bán lẻ, nắm giữ thị phần lớn thứ 2 trên
thị trường về dư nợ tín dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ.
- Phát triển tín dụng gắn liền với an toàn và hiệu quả.
- Phát triển mạng lưới phòng giao dịch của chi nhánh.
- Xây dựng chiến lược huy động giai đoạn 2014-2016 tăng
trưởng bình quân tối thiểu 15%, trong đó tăng trưởng huy động tiền
gửi từ nhóm khách hàng dân cư là 17%.
3.1.2. Định hƣớng cho hoạt động huy động tiền gửi tại
Ngân hàng TMCP ĐT&PT Đăk Lăk.
Tốc độ huy động tiền gửi bình quân hàng năm đạt tăng trưởng
tối thiểu 20%-25%.
Tiếp tục mở rộng quan hệ với khách hàng để thu hút tiền gửi
cả bản tệ lẫn ngoại tệ.
Đa dạng hoá các hình thức huy động nhằm tăng khả năng cạnh
tranh, đồng thời đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Triển khai các chương trình huy động từ dân cư với sản phẩm
đa dạng.
Tăng trưởng huy động tiền gửi từ dân cư tối thiểu là 25%.
Duy trì và tăng trưởng số dư bình quân không kỳ hạn.
Tiếp tục giữ vững thị phần huy động tiền gửi như giai đoạn
hiện này, và đạt vị trị thứ 2 trong giai đoạn 2018-2020.
20
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TẠI NH TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN ĐĂK LĂK.
3.2.1. Đa dạng hoá sản phẩm tiền gửi.

Đa dạng hoá các hình thức huy động tiền gửi là một yêu cầu
tất yếu trong sự phát triển và trong hoạt động huy động tiền gửi của
một ngân hàng. BIDV Đăk Lăk cần thường xuyên khảo sát, thu thập
thông tin các sản phẩm tiền gửi hiện có trên thị trường để từ đó tham
mưu hội sở chính để có thể cải tiến sản phẩm hiện hành và phát triển
sản phẩm mới phù hợp với yêu cầu riêng của từng thị trường, cụ thể:
* Đối với các sản phẩm tiền gửi thanh toán:
Phát triển sản phẩm tiền gửi tự động: số dư tài khoản tiền gửi
thanh toán đạt trên mức thỏa thuận tại hợp đồng thì số dư trên mức
thỏa thuận sẽ tự động chuyển vào một tài khoản có lãi suất cao hơn.
Tăng cường hợp tác với các đơn vị như điện lực, công ty cấp
thoát nước, các công ty viễn thông, truyền hình cáp, siêu thị, trung
tâm thương mại, doanh nghiệp… giúp khách hàng có thể thanh toán
qua hệ thống ngân hàng.
Đẩy mạnh sản phẩm bảo lãnh: đây là sản phẩm hỗ trợ rất tốt
trong huy động tiền gửi không kỳ hạn với chi phí thấp.
Quyết liệt thực hiện chính sách cam kết duy trì số dư tại tài
khoản tiền gửi thanh toán đối với khách hàng vay vốn.
* Đối với các sản phẩm hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn/ tiền gửi
tiết kiết:
Bổ sung thêm các hình thức trả lãi như trả lãi hàng quý, trả lãi
6 tháng/lần hoặc trả lãi 1năm/lần, đặc biệt là cho các các sản phẩm
tiền gửi có kỳ hạn dài.
Bổ sung sản phẩm tiền gửi tiết kiệm bậc thang tại kỳ hạn dài.
Triển khai các sản phẩm tiết kiệm dự thưởng cò kỳ hạn dài.
21
Xây dựng sản phẩm tiền gửi lẻ ngày.
Triển khai hiệu quả các sản phẩm tích lũy bảo an, tích lũy trẻ
em.
3.2.2. Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt

Hiện nay, theo quy định tại quyết định số 498/QĐ-NHNN lãi
suất trần chỉ áp dụng cho các kỳ hạn huy động tiền gửi dưới 6 tháng
(không vượt quá 6%/năm), kỳ hạn từ 6 tháng trở lên do các TCTD tự
ấn định trên cơ sở cung cầu về vốn, vì thế việc xây dựng một cơ chế
lãi suất linh hoạt chỉ được xét đến nguồn huy động tiền gửi trên 6
tháng. Nhằm khuyến khích khách hàng gửi tại các kỳ hạn tương đối
dài trở lên nhằm ổn định nền vốn cho chi nhánh. BIDV Đăk Lăk nên
có cơ chế lãi suất linh hoạt cho những đối tượng gửi kỳ hạn dài như
kỳ hạn càng dài lãi suất hưởng cao hơn.
Hoặc BIDV Đăk Lăk có thể áp dụng cơ chế lãi suất tiết kiệm
bậc thang đối với các kỳ hạn dài từ 12 tháng trở lên
3.2.3 Mở rộng nền khách hàng
Tiếp tục duy trì mối quan hệ truyền thống tốt đẹp với các tổ
chức là Kho bạc nhà nước, Ngân hàng Phát triển.
Tiếp cận và hợp tác hỗ trợ thu tiền mặt đối với công ty xổ số
kiến thiết, cửa hàng xăng dầu, trường học.
Tiếp tục phát triển khách hàng đổ lương qua tài khoản ngân
hàng cho các doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh, trường
học …
Tiếp cận và phát triển nhóm khách hàng xuất nhập khẩu đặc
biệt là những khách hàng lớn.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo
Để công tác truyền thông quảng cáo, tiếp thị thực sự đem lại
hiệu quả cao chi nhánh cần phải làm:
22
Thành lập mới hoặc giao một bộ chuyên trách về công tác này.
Thay đổi và đổi mới trong phương pháp quảng cáo.
3.2.5. Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng
Giao cho bộ phận chuyên trách thực hiện xây dựng kế hoạch
chăm sóc khách hàng ngay từ đầu năm

Phân đoạn khách hàng phải hợp lý
Đầu tư chất xám trong việc mua quà tặng khách hàng.
Thường xuyên có các cuộc điện thoại hỏi thăm khách hàng
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác
a. Tiếp tục hoàn thiện kỹ năng bán sản phẩm và văn hóa
giao tiếp của cán bộ ngân hàng.
b. Hoàn thiện cơ chế động lực khen thưởng trong huy động
tiền gửi, chi trả lương theo hiệu quả đem lại.
* Hoàn thiện cơ chế động lực khen thưởng
* Chi trả lương theo hiệu quả đem lại của từng cán bộ
c. Ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
3.3.1. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nƣớc
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam
Kết luận chƣơng 3
Dựa trên cơ sở lý luận tại chương 1 và đánh giá thực trang huy
động tiền gửi của BIDV Đăk Lăk ở chương 2, chương 3 đã nêu ra
một số giải phát có tính thực tiễn cao nhằm khắc phục những hạn chế
còn tồn tại đồng thời giúp BIDV Đăk Lăk tăng cường huy động tiền
gửi trong thời gian tới.


23
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế trong nước hiện nay hết sức khó khăn,
sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng khốc liệt để có chỗ đứng
trên thị trường, muốn tồn tại và phát triển ngân hàng phải không
ngừng nâng cao năng lực tài chính đặc biệt là huy động tiền gửi, quy
mô huy động tiền gửi càng lớn thì khả năng cung ứng vốn cho nền

kinh tế càng lớn góp phần phát triển kinh tế địa phương đồng thời
cũng gia tăng thu nhập cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong những năm qua BIDV Đăk Lăk không ngừng đưa ra các
giải pháp để đạt kết quả cao nhất trong hoạt động huy động tiền gửi
và thực tế quy mô huy động chi nhánh có sự tăng trưởng qua từng
năm. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả khả quan đạt được còn tồn
tại hạn chế cần khắc phục.
Với mục tiêu nghiên cứu đề tài “Huy động tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đăk Lăk”,
luận văn đã hoàn thành một số nội dung sau:
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về huy động tiền gửi, nêu
được các hình thức, vai trò, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi đối với NHTM. Đồng thời
luận văn cũng đã nêu lên được những phương hướng trong huy động
tiền gửi.
- Phân tích và đánh giá thực trạng huy động tiền gửi của
BIDV Đăk Lăk giai đoạn 2011-2013, từ những kết quả đạt được
cũng như những tồn tại hạn chế tại chi nhánh, luận văn đã đưa ra
được một số nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền
gửi tại chi nhánh.
- Từ những hạn chế còn tồn tại và định hướng kinh doanh của
BIDV nói chung và BIDV Đăk Lăk nói riêng giai đoạn 2013-2015,

×