Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải của Công ty TNHH Khai thác vận tải Long Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 82 trang )



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI CỦA
CÔNG TY TNHH KHAI THÁC VẬN TẢI
LONG BIÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN NGỌC MỸ
MÃ SINH VIÊN : A19826
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI CỦA
CÔNG TY TNHH KHAI THÁC VẬN TẢI
LONG BIÊN
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thanh Thuỷ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Mỹ
Mã sinh viên : A19826
Chuyên ngành : Kế toán
HÀ NỘI - 2015


Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn
luyện tại trường Đại học Thăng Long.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị trong phòng Tài chính – Kế
toán tại công ty TNHH khai thác vận tải Long Biên đã giúp đỡ để em có thể hoàn
thành bài khoá luận một cách tốt nhất.
Đặc biệt, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới giáo viên
hướng dẫn Th.s Nguyễn Thanh Thuỷ đã chỉ bảo em trong suốt thời gian hoàn thành
khoá luận. Nhờ sự chỉ bảo nhiệt tình và tận tâm của cô, em không những có thể hoàn
thành khoá luận mà còn có thể hoàn thiện thêm về hiểu biết của mình trong công tác
hạch toán kế toán ngoài thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh Viên
Nguyễn Ngọc Mỹ



















LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)
Nguyễn Ngọc Mỹ
















Thang Long University Library


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
DỊCH VỤ THEO QUYẾT ĐỊNH 48/2006/QĐ-BTC 1
1.1. Đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải có ảnh hưởng đến
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải 1
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận
tải………… 2
1.2.1. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải 2
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải 2
1.3. Chi phí dịch vụ vận chuyển (chi phí vận tải) 3
1.3.1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí vận tải 3
1.3.2. Phân loại chi phí vận tải 4
1.3.2.1. Phân loại theo hoạt động và tính chất kinh tế 4
1.3.2.2. Phân loại căn cứ vào mối quan hệ với doanh thu vận tải. 5
1.3.2.3. Phân loại theo phương pháp tập hợp và đối tượng chịu chi phí 6
1.3.3. Đối tượng tập hợp chi phí vận tải 6
1.3.4. Phương pháp tập hợp chi phí vận tải 6
1.3.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp 7
1.3.4.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp 7
1.4. Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải 8
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải theo phương
pháp kê khai thường xuyên (KKTX) 8
1.4.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8
1.4.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 10

1.4.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 12
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải và tính giá thành theo
phương pháp kiểm kê định kì (KKĐK) 15
1.5. Kế toán tính giá thành dịch vụ vận tải 17


1.5.1. Bản chất, nội dung kinh tế của kế toán tính giá thành dịch vụ vận tải 17
1.5.2. Phân loại giá thành dịch vụ vận tải 17
1.5.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành 17
1.5.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành 18
1.5.3. Đối tượng tính giá thành dịch vụ vận tải 18
1.5.4. Các phương pháp tính giá thành dịch vụ vận tải 19
1.6. Tổ chức hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành dịch vụ vận tải 21
1.6.1. Các hình thức kế toán sử dụng 21
1.6.2. Hình thức kế toán Nhật ký chung 22
1.6.2.1. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản 22
1.6.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI TẠI CÔNG TY TNHH KHAI THÁC
VẬN TẢI LONG BIÊN 24
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH khai
thác vận tải Long Biên 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 25
2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải tại công ty TNHH khai thác
vận tải Long Biên 26
2.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH khai thác vận tải Long
Biên……… 26
2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty 27

2.2.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 29
2.3. Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải tại công ty
TNHH khai thác vận tải Long Biên 29
2.3.1. Phân loại chi phí dịch vụ vận tải tại công ty TNHH khai thác vận tải Long
Biên………… 29
2.3.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí dịch vụ vận tải tại công ty
TNHH khai thác vận tải Long Biên 30
Thang Long University Library


2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí vận tải tại công ty TNHH khai thác vận tải Long
Biên…………. 31
2.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 31
2.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 41
2.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 46
2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí dịch vụ tại công ty TNHH khai thác vận tải Long
Biên………… 53
2.4. Thực trạng kế toán tính giá thành dịch vụ tại công ty TNHH khai thác vận
tải Long Biên 54
2.4.1. Đối tượng tính giá thành dịch vụ tại công ty TNHH khai thác vận tải Long
Biên………… 54
2.4.2. Phương pháp tính giá thành dịch vụ tại công ty TNHH khai thác vận tải
Long Biên 54
2.4.3. Kiểm kê và đánh giá dịch vụ dở dang 55
2.4.4. Thẻ tính giá thành dịch vụ vận tải tại công ty TNHH khai thác vận tải
Long Biên 56
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI TẠI
CÔNG TY TNHH KHAI THÁC VẬN TẢI LONG BIÊN 58
3.1. Ưu điểm 58

3.2. Những vấn đề còn tồn tại và hạn chế cần khắc phục 60
3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
dịch vụ vận tải tại công ty TNHH khai thác vận tải Long Biên 61
3.3.1. Ý kiến thứ nhất: về tổ chức bộ máy kế toán 61
3.3.2. Ý kiến thứ hai: về việc áp dụng phần mềm kế toán trong hạch toán kế
toán………… 62
3.3.3. Ý kiến thứ ba: về việc không trao quyền chủ động cho lái xe 62
3.3.4. Ý kiến thứ tư: về việc không trích trước chi phí sửa chữa lớn phương
tiện…… 63
3.3.5. Ý kiến thứ năm: về việc không trích trước chi phí săm lốp 64
KẾT LUẬN


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BPBKH
Bảng phân bổ khấu hao
BPBTL
Bảng phân bổ tiền lương
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPQLKD
Chi phí quản lý kinh doanh
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
GTGT
Giá trị gia tăng

Hoá đơn
KH
Khách hàng
KKĐK
Kiểm kê định kì
KKTX
Kê khai thường xuyên
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
NVL
Nguyên vật liệu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
TK
Tài khoản
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định

Thang Long University Library



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp (phương pháp KKTX) 10
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (phương pháp KKTX) 12
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung (phương pháp KKTX) 14
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành (phương pháp KKĐK) 16
Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 23
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại công ty TNHH khai thác vận tải Long Biên 25
Sơ đồ 2.2. Qui trình vận chuyển hàng hoá 27
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 28
Bảng 1.1. Bảng tính giá thành vận tải theo phương pháp tính giá thành định mức 21
Bảng 2.1. Phiếu báo sử dụng xăng – dầu của lái xe 33
Bảng 2.2. Bảng theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu tháng 10/2014 34
Bảng 2.3. Biên bản đối chiếu công nợ 35
Bảng 2.4. Hoá đơn GTGT của cửa hàng xăng dầu 36
Bảng 2.5. Uỷ nhiệm chi 37
Bảng 2.6. Giấy báo nợ 38
Bảng 2.7. Sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp 40
Bảng 2.8. Bảng chấm công nhân viên 42
Bảng 2.9. Bảng phân chia bậc lương 43
Bảng 2.10. Bảng thanh toán lương nhân viên 44
Bảng 2.11. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 45
Bảng 2.12. Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp 46
Bảng 2.13. Sổ chi tiết CPSXC – CP nhân viên quản lý xe 48
Bảng 2.14. Bảng tính và phân bổ khấu hao 50
Bảng 2.15. Sổ chi tiết CPSXC – Chi phí khấu hao TSCĐ 51
Bảng 2.16. Sổ cái TK 154 55
Bảng 2.17. Bảng kê nguyên vật liệu tồn cuối kỳ 56

Bảng 2.18. Thẻ tính giá thành dịch vụ vận tải 57



LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hơn hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có nhiều sự chuyển
biến sâu sắc, từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường
với sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị
trường phát triển cũng đồng nghĩa với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh
nghiệp với nhau. Do đó, để có thể tồn tại cũng như tìm được chỗ đứng, khẳng định vị
thế trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải tự đổi mới và hoàn thiện
mình.
Một trong những biện pháp giúp các doanh nghiệp thực hiện được việc đổi mới
mình là thực hiện tốt công tác kế toán trong doanh nghiệp. Đối với ngành dịch vụ vận
tải, tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải là một khâu quan trọng
trong toàn bộ khối lượng công tác kế toán. Phần hành kế toán này cung cấp tài liệu chi
phí kinh doanh cho bộ phận quản lý của doanh nghiệp đánh giá, phân tích, sau đó tính
giá thành phù hợp để có thể bù đắp chi phí doanh nghiệp bỏ ra và tạo nguồn lợi nhuận
phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH khai thác vận tải Long Biên, được
sự quan tâm, giúp đỡ của cán bộ, nhân viên phòng Tài chính - Kế toán của công ty, em
đã nhận thức rõ ràng hơn về tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành dịch vụ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Dựa vào tình hình
thực tế và những kiến thức được học từ nhà trường, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải của công ty TNHH khai
thác vận tải Long Biên” cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khoá luận gồm ba phần chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận
tải trong các doanh nghiệp dịch vụ theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC
Chương 2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải

tại công ty TNHH khai thác vận tải Long Biên
Chương 3. Phương hướng nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành dịch vụ vận tải của công ty TNHH khai thác vận tải Long Biên
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở những lý luận về tập hợp chi phí và tính giá
thành dịch vụ, từ đó phân tích thực trạng tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận
tải tại công ty TNHH khai thác vận tải Long Biên.
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải
của công ty TNHH khai thác vận tải Long Biên.
Thang Long University Library


Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch
vụ vận tải tại công ty khai thác vận tải Long Biên trong quý 3 năm 2014 nhằm đưa ra
một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả kế toán tại công ty.
Qua việc thu thập thông tin từ các chứng từ, HĐ, sổ sách…, đặc điểm hoạt động
kinh doanh của công ty. Em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp chứng từ kế toán
 Phương pháp đối ứng tài khoản
 Phương pháp tính giá
 Phương pháp tổng hợp cân đối – kế toán
Trong quá trình nghiên cứu, được sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn
Th.s Nguyễn Thanh Thuỷ cùng với sự giúp đỡ của các anh chị phòng Tài chính – Kế
toán công ty TNHH khai thác vận tải Long Biên, em đã hoàn thành bài khoá luận này.
Do thời gian thực tập có hạn và vốn kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong sẽ nhận được sự chỉ bảo tận tình cũng
như những góp ý, đánh giá của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Th.s Nguyễn Thanh Thuỷ và em
xin chân thành cảm ơn các nhân viên của công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
để em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP DỊCH VỤ THEO QUYẾT ĐỊNH 48/2006/QĐ-BTC
1.1. Đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải có ảnh hưởng đến
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải
Hiện nay, theo đà phát triển của nền kinh tế, ngành dịch vụ ở tất cả các lĩnh vực
như quản lý và đã ngày càng khẳng định rõ vai trò quan trọng của mình trong nền kinh
tế. Tính đến thời điểm hiện tại, xuất hiện rất nhiều các khái niệm khác nhau về dịch vụ,
nhưng đơn giản nhất dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hoá nhưng là
phi vật chất; là kết quả của hoạt động sinh ra do tiếp xúc giữa bên cung ứng và khách
hàng và các hoạt động nội bộ bên cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng bao gồm các hoạt động kinh doanh
bưu điện, giao thông, vận tải, du lịch, khách sạn, giải trí, dịch vụ tư vấn, dịch vụ công
cộng, dịch vụ bảo vệ an ninh…
Căn cứ vào tính chất của hoạt động dịch vụ, người ta chia làm 2 loại dịch vụ:
 Dịch vụ có tính chất sản xuất như dịch vụ giao thông, vận tải, dịch vụ bưu
điện, sửa chữa…
 Dịch vụ thuần tuý không có tính chất sản xuất như dịch vụ hướng dẫn du lịch,
giải trí…
Trong đó, dịch vụ vận tải là ngành dịch vụ có tính chất sản xuất và là ngành sản
xuất đặc biệt. Sản phẩm vận tải là quá trình di chuyển hàng hoá, hành khách từ nơi này
đến nơi khác và được đo lường bằng các chỉ tiêu như tấn, kilomet (km) hàng hoá vận
chuyển và người.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải có một số đặc điểm cơ bản như sau:
 Doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình sản xuất theo nhiều khâu khác nhau
như giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá hoặc vận chuyển hành khách,
thanh toán hợp đồng, lập kế hoạch điều vận và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch điều vận.

 Phương tiện vận tải là tài sản cố định chủ yếu và không thể thiếu trong quá
trình thực hiện dịch vụ vận tải. Các phương tiện này bao gồm nhiều loại có
tính năng, tác dụng, hiệu suất và mức độ tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khác
nhau.

Thang Long University Library
2

 Việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu
phà và điều kiện địa lý, khí hậu.
 Ngành vận tải bao gồm nhiều loại hình hoạt động như vận tải ô tô, vận tải
đường sắt, vận tải đường biển, đường sông, vận tải hàng không, vận tải thô
sơ,…
Từ những đặc điểm trên có thể thấy, sự phát triển của ngành dịch vụ vận tải phụ
thuộc nhiều vào sự phát triển của nền kinh tế cũng như nhu cầu hàng ngày của con
người. Việc nghiên cứu, tìm hiểu các đặc điểm của ngành kinh doanh dịch vụ vận tải
có ý nghĩa rất lớn đối với việc tổ chức quản lý hợp lý công tác kế toán, đặc biệt là kế
toán chi phí, tính giá thành cũng như xác định kết quả kinh doanh dịch vụ.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận
tải
1.2.1. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải
Quản lý chi phí và tính giá thành dịch vụ là một trong những yêu cầu quan trọng
để phục vụ công tác quản lý của mọi doanh nghiệp. Điều này tác động trực tiếp tới
doanh thu, lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp phải
có những biện pháp để có thể giảm chi phí, giảm giá thành của dịch vụ nhưng đồng
thời chất lượng của dịch vụ cũng phải được đảm bảo, phù hợp với thị trường. Điều này
đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí sản xuất,
tránh hao hụt, mất mát, lãng phí. Một trong những công cụ quản lý hiệu quả đó là quản
lý bằng công cụ kế toán, thông qua công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
dịch vụ.

Bên cạnh đó, tài liệu về chi phí và tính giá thành còn là căn cứ quan trọng để
đánh giá, phân tích tình hình trong kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Nó là một
nguồn tài liệu giúp nhà quản lý có thể đưa ra các định mức chi phí, dự toán chi phí…
từ đó đưa ra các quyết định phù hợp hơn cho từng giai đoạn kinh doanh.
Như vậy, kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong
hạch toán kinh tế. Đây chính là một trong những nguồn cung cấp các thông tin chính
xác phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải
Để đáp ứng được yêu cầu về quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh
tế, kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
 Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ phù hợp
với đặc thù và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

3

 Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí, phương pháp tính giá thành thích hợp.
 Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt
đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
 Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí ở
các bộ phận cũng như với toàn doanh nghiệp, gắn liền với các loại chi phí
khác nhau của từng loại hình dịch vụ vận tải.
 Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, các dự toán chi
phí nhằm phát hiện kịp thời hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng
kế hoạch, sai mục đích.
 Lập báo cáo chi phí, tổ chức phân tích chi phí và giá thành dịch vụ, cung cấp
những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành dịch vụ giúp cho các nhà quản
trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với
quá trình thực hiện dịch vụ.
1.3. Chi phí dịch vụ vận chuyển (chi phí vận tải)

1.3.1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí vận tải
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải có đủ ba yếu tố đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Quá
trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và
dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các
chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động,
chi phí về lao động sống.
Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất. Tính đa dạng của
nó luôn được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng, phức tạp của các loại hình sản
xuất kinh doanh khác nhau, của các giai đoạn công nghệ sản xuất khác nhau và sự phát
triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Vì vậy, để quản lý chi phí một cách
có hiệu quả thì cần phải nắm vững được bản chất của chi phí.
Chi phí luôn có tính chất cá biệt, bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để tồn tại và để tiến hành hoạt động của mình, bất kể chi phí đó cần thiết hay
không cần thiết. Mặt khác, chi phí của doanh nghiệp luôn mang tính hai mặt, một mặt
chi phí có tính khách quan, nó thể hiện sự chuyển dịch các hao phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra vào giá trị sử dụng được tạo ra, đây là sự chuyển dịch mang tính khách quan
không lệ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Một mặt, hao phí về các yếu tố
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể lại mang tính chủ quan,
Thang Long University Library
4

nó phụ thuộc vào phương pháp tính, trình độ quản lý và yêu cầu quản lý cụ thể của
doanh nghiệp.
Hiện nay, chi phí SXKD của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi
ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ
nhất định.
Theo đó, chi phí vận tải được hiểu là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao

động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác chi ra cho quá trình cung cấp
dịch vụ vận tải trong một thời kỳ nhất định.
1.3.2. Phân loại chi phí vận tải
Chi phí trong các doanh nghiệp vận tải bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại
chi phí có những tính chất khác nhau, mục đích công dụng khác nhau và yêu cầu quản
lý cũng khác nhau. Để quản lý chi phí vận tải một cách chặt chẽ, tiết kiệm chi phí vận
tải, hạ giá thành sản phẩm thì cần thiết phải nghiên cứu cách phân loại chi phí vận tải.
Mỗi cách phân loại có nội dung, yêu cầu và mục đích quản lý khác nhau. Phân
loại chi phí vận tải đúng đắn, khoa học, phù hợp với điều kiện quản lý kinh tế trong
từng giai đoạn là vấn đề quan trọng cả về lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý chi phí và giá thành dịch vụ vận tải, phát huy được chức năng
kiểm tra, giám sát và tổ chức thông tin cũng như cung cấp thông tin chính xác cho việc
điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh.
1.3.2.1. Phân loại theo hoạt động và tính chất kinh tế
Căn cứ vào mục đích của từng loại hình hoạt động trong doanh nghiệp và căn cứ
vào tính chất kinh tế của chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí vận tải được chia thành:
Chi phí hoạt động chính:
 Chi phí sản xuất gồm:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, dịch vụ, lao vụ. Đối
với các doanh nghiệp vận tải, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nhiên
liệu (xăng, dầu Diezen, dầu nhớt),…
 Chi phí nhân công trực tiếp: chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và
các khoản phải trả trực tiếp cho lái xe, phụ xe (đối với ngành vận tải đường
bộ); cơ trưởng, cơ phó (đối với ngành hàng không); thuỷ thủ, thợ máy, thợ
điện (đối với ngành vận tải biển); các khoản trích theo tiền lương của công
nhân sản xuất như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm
thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
5


 Chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất
liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng,
đội sản xuất (đối với doanh nghiệp sản xuất); đội xe, tổ xe (đối với vận tải
đường bộ)…Đối với ngành vận tải, chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí
khấu hao phương tiện vận tải (tàu, thuyền, ô tô, máy bay), các khoản chi phí
khác như chi phí sửa chữa tàu; sửa chữa ô tô; bảo trì, bảo dưỡng máy bay; chi
phí vật liệu (xăm, lốp, bình điện…), phụ tùng (hệ thống phun nhiên liệu, hệ
thống phanh, hộp số…), chi phí khác có liên quan…
 Chi phí ngoài sản xuất:
 Chi phí bán hàng là: các khoản chi phí lưu thông phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này đối với ngành vận tải
bao gồm các khoản như chi phí hoa hồng giao dịch, chi phí bồi thường tổn thất
trong quá trình vận chuyển đến KH, lương nhân viên vận chuyển, bốc dỡ…
 Chi phí quản lý doanh nghiệp là: các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ
và quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung
cho toàn doanh nghiệp, chi phí khánh tiết, hội nghị; tiền lương của cán bộ
quản lý công ty,…
Chi phí hoạt động khác:
 Chi phí tài chính: là các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt
động về vốn như chi phí liên doanh, chi phí liên quan cho vay vốn, chi phí đầu
tư tài chính, lỗ liên doanh,…
 Chi phí khác là các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ
bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như: thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định (tàu, thuyền, ô tô tải, máy bay); chênh lệch lỗ do
đánh giá lại TSCĐ, hàng hoá; tiền phạt vi phạm hợp đồng; bị phạt, truy nộp
thuế…
1.3.2.2. Phân loại căn cứ vào mối quan hệ với doanh thu vận tải.
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí vận tải được chia thành 2 loại:
 Chi phí cố định (bất biến): là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng
hay giảm thì số tiền chi phí không thay đổi hoặc tăng hay giảm không đáng kể.

Nhưng số tiền chi phí tính cho một đồng doanh thu, tức là tỷ suất chi phí thì
thay đổi theo chiều ngược lại (giảm hoặc tăng).
 Chi phí cố định ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải bao gồm các
khoản như: chi phí khấu hao tàu, thuyền, phương tiện và các tài sản cố định
khác như thiết bị văn phòng; tiền thuê mặt bằng; tiền bảo hiểm tàu, ô tô…
Thang Long University Library
6

 Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay giảm
thì số tiền chi phí cũng tăng hay giảm theo nhưng chi phí cho một đồng doanh
thu, tức là tỷ suất chi phí thì hầu như không thay đổi.
 Chi phí biến đổi ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải bao gồm các
khoản như: chi phí lương của thuỷ thủ trên tàu, lái xe, phụ xe, cơ trưởng, cơ
phó, chi phí nhiên liệu…
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định điểm hoà vốn, phân
tích dự toán chi phí. Ngoài ra giúp cho các nhà quản trị quản lý được chi phí của một
đơn vị sản phẩm tốt hơn và tìm ra các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ.
1.3.2.3. Phân loại theo phương pháp tập hợp và đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí vận tải được chia thành 2 loại chi phí: chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.
 Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan một cách trực tiếp đến việc hoàn
thành sản phẩm vận tải, nó có thể hạch toán trực tiếp theo từng đối tượng chịu
chi phí như: chi phí nhiên liệu, vật liệu…
 Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm
vận tải. Các chi phí này khi phát sinh phải tập hợp lại để cuối kỳ phân bổ cho
từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các khoản chi phí
như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí đào tạo, bồi
dưỡng…
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phương pháp tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vận tải cho từng đối tượng một cách khoa học

và hợp lý.
1.3.3. Đối tượng tập hợp chi phí vận tải
Đối tượng tập hợp chi phí vận tải là phạm vi, giới hạn mà các loại chi phí vận tải
cần được tập hợp. Như vậy, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải chính là
việc xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp khác nhau mà đối tượng tập hợp chi
phí vận tải là khác nhau, chẳng hạn như tập hợp theo đội xe, tổ xe, đầu xe, đơn hàng
vận chuyển hay cả kỳ cung cấp dịch vụ.
1.3.4. Phương pháp tập hợp chi phí vận tải
Phương pháp tập hợp chi phí là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp
được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí trong phạm vi giới hạn của đối tượng
hạch toán chi phí. Phương pháp tập hợp chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán
chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng,
7

theo nhóm sản phẩm… Nội dung cơ bản của các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế toán
nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoặc tính toán,
phân bổ chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.
Kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích hợp
tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí. Thông
thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
1.3.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn
cứ vào các chứng từ ban đầu như phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng
cụ, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương… kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản
phù hợp theo từng loại và chi tiết cho từng đối tượng riêng biệt.
Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng
đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.

1.3.4.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà kế toán không thể tập hợp
trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng. Các chi phí này khi phát sinh được ghi
chép trên chứng từ ban đầu và tập hợp vào tài khoản chung sau đó phân bổ cho từng
đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn phân bổ thích hợp. Việc phân bổ các chi phí
này được thực hiện theo trình tự như sau:
 Bước 1: Xác định hệ số phân bổ:
H
=
Ti
T
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
T: Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
 Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
C
i
= H x C
Trong đó:
C
i
: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
C: Tổng chi phí cần phân bổ
Thang Long University Library
8

1.4. Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải theo phương pháp
kê khai thường xuyên (KKTX)

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho nói chung và vật liệu, công cụ, dụng
cụ nói riêng một cách thường xuyên lên trên các tài khoản phản ánh từng loại. Phương
pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời,
cập nhật. Đây là phương pháp hạch toán hàng tồn kho được áp dụng phổ biến nhất
trong các doanh nghiệp hiện nay.
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành thì các doanh nghiệp vừa
và nhỏ sẽ áp dụng các chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Cũng theo
quyết định này kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,
để hạch toán các chi phí liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ, đồng thời kế toán
cũng sử dụng tài khoản này để tính giá thành.
Kết cấu tài khoản:
Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

- Tập hợp các chi phí trong kỳ (chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, CPSXC)

- Các khoản ghi giảm chi phí
- Tổng giá thành thực tế hay chi phí thực
tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành
Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành


1.4.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.1.1.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
 Nội dung: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về

nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu (dầu, mỡ…)… được xuất dùng
trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ.
 Đối với ngành vận tải, chi phí NVL trực tiếp gồm chi phí xăng, dầu Diezen,
dầu nhớt, chi phí săm lốp,…
 Nguyên tắc hạch toán:
9

 Nếu NVL xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí
riêng biệt (đội xe, tổ xe, đội tàu, chuyến bay…) thì hạch toán trực tiếp cho
từng đối tượng đó.
 Nếu NVL xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì phải
phân bổ theo tiêu thức phù hợp: định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số
lượng sản phẩm…
Công thức phân bổ:
Chi phí NVL trực
tiếp phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
*
Tổng chi phí NVL
trực tiếp cần phân
bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng
1.4.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để có thể quản lý và theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán
sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để hạch toán và được
mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (phân xưởng, bộ phận sản

xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đầu xe, đơn hàng vận chuyển…)
1.4.1.1.3. Chứng từ và trình tự hạch toán
Chứng từ sử dụng:
 Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
 Hoá đơn giá trị gia tăng
 Bảng kê mua nguyên vật liệu
 Bảng phân bổ nguyên vật liệu
 Sổ chi tiết TK 154 - CPNVLTT
Trình tự hạch toán như sau:








Thang Long University Library
10

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp (phương pháp KKTX)
TK 152 TK 154 TK 152

Giá thực tế NVL Giá thực tế NVL dùng
trực tiếp xuất dùng không hết nhập lại kho

TK 331, 111, 112
Giá thực tế NVL dùng ngay TK 632

NVL sử dụng vượt định mức

TK 133

Thuế GTGT
được khấu trừ TK 138, 334

Giá trị NVL bị thiệt hại,
TK 336, 338 bồi thường
NVL vay mượn

TK 111, 112
TK 411
NVL nhận từ vốn góp Giá trị bán phế liệu, thu hồi,
ghi giảm CP

1.4.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
1.4.1.2.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho các công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Đối với ngành vận tải, tiền
lương chính, lương phụ của lái xe, phụ xe, lái tàu, cơ trưởng, cơ phó và các khoản phụ
cấp khác có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm
thêm giờ, tiền ăn ca…). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản
đóng góp cho các quỹ như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN do chủ sử dụng lao động
chịu và được tính vào chi phí SXKD theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát
11

sinh của lái chính, hoặc các khoản trích trước lương theo đơn đặt hàng của lái phụ đối
với các doanh nghiệp mang tính chất thời vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu
chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có liên
quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được tiền lương, các khoản

phụ cấp hoặc tiền lương chính trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều
công tác khác nhau trong ngày thì có thể tập trung sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ
thích hợp để tính toán, phân bổ cho đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu chuẩn để
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có thể là: định mức chi phí, giờ công định
mức, giờ công kế hoạch, giờ công thực tế.
1.4.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán theo dõi trên tài khoản 154 – Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
1.4.1.2.3. Chứng từ và trình tự hạch toán
Chứng từ sử dụng:
 Bảng chấm công nhân viên
 Bảng thanh toán tiền lương và trích các khoản trích theo lương
 Sổ chi tiết TK 154 - CPNCTT
Trình tự hạch toán như sau:













Thang Long University Library
12


Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(phương pháp KKTX)
TK 334 TK 154 TK 632

Tiền lương phải trả cho Kết chuyển chi phí nhân
công nhân trực tiếp công vượt trên định mức


TK 338

Các khoản BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ của công nhân trực tiếp


TK 335

Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp


Chi phí trích trước > Chi phí thực tế phát sinh

1.4.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
1.4.1.3.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
hay cung cấp dịch vụ sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội
xe, tổ xe của doanh nghiệp. Các CPSXC thường được theo dõi chi tiết theo từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất (DN sản xuất), đội xe, tổ xe, đơn hàng vận chuyển (DN vận
tải)…

Do CPSXC thường liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ trong phân xưởng
(DN sản xuất); tổ xe, đội xe, đơn hàng vận chuyển (DN vận tải) nên việc phân bổ chi
phí cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp (sản phẩm, khối lượng vận tải hoàn
13

thành, định mức, lương công nhân thực tế nhận được, theo số giờ làm việc của công
nhân…) là rất cần thiết.
Chi phí sản xuất chung có thể chia làm 2 loại:
 Chi phí sản xuất chung cố định (Định phí sản xuất chung): Là chi phí sản xuất
gián tiếp thường không thay đổi như: chi phí khấu hao TSCĐ, phương tiện vận
tải, chi phí bảo dưỡng, bảo hiểm phương tiện, chi phí hành chính trong các đội
xe, tổ xe như chi phí lương nhân viên quản lý bãi xe, điều chuyển xe…
 Chi phí sản xuất chung biến đổi (Biến phí sản xuất chung): Là chi phí sản xuất
gián tiếp thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản
xuất ra như: chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp (DN
sản xuất); chi phí, lệ phí đường, cầu, phà; chi phí lương nhân viên bốc dỡ, vận
chuyển (DN vận tải)…
Công thức phân bổ CPSXC:
CPSXC phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức
phân bổ của từng đối tượng
*
Tổng
CPSXC cần
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng
1.4.1.3.2. Tài khoản sử dụng

Để hạch toán các chi phí sản xuất chung trong quá trình cung cấp, thực hiện dịch
vụ kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp và theo
dõi chi tiết theo từng đối tượng tập hợp.
1.4.1.3.3. Chứng từ và trình tự hạch toán
Chứng từ sử dụng:
 Bảng thanh toán lương nhân viên
 Phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL, công cụ - dụng cụ, bảng phân bổ khấu
hao TSCĐ
 Hoá đơn dịch vụ mua ngoài
 Sổ chi tiết TK 154 - CPSXC
Trình tự hạch toán như sau:
Thang Long University Library
14

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung (phương pháp KKTX)
TK 334, 338 TK 154 TK 111, 112, 152

Chi phí lương nhân viên Các khoản thu hồi ghi giảm
quản lý CPSXC


TK 152, 153

Chi phí NVL, CCDC
(phân bổ 1 lần)
TK 632
TK 214 Chi phí vượt định mức

Chi phí khấu hao TSCĐ




TK 142, 242, 335

Chi phí theo kế hoạch
hoặc phân bổ chi phí trả trước

TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền

TK 133
Thuế GTGT
đầu vào

×