Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

HẠN CHẾ CỦA CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.61 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong gần 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu
khá thuyết phục về kinh tế xã hội. Hơn một thập kỷ qua, Việt Nam luôn đợc xếp vào nhóm n-
ớc có tốc độ tăng trởng cao, đồng thời có thành tích giảm nghèo nhanh nhất thế giới.
Thành tựu trên đây là dấu hiệu tốt của quá trình chuyển đổi kinh tế và là kết quả của
các chính sách mà Việt Nam đã và đang thực hiện trớc những thay đổi nhanh chóng của nền
kinh tế thế giới, đặc biệt là xu thế toàn cầu hoá. Ngay từ cuối thập kỷ 80, Việt Nam đã thực
hiện chủ trơng hội nhập kinh tế thế giới, bắt đầu bằng việc thông qua Luật đầu t nớc ngoài
vào năm 1987, tiến hành kí kết hiệp định thơng mại song phơng và đa phơng, gần đây nhất là
Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ, Việt Nam đã trở thành thành viên của ASEAN từ năm 1995,
của APEC năm 1998, tham gia diễn đàn kinh tế á-Âu (ASEM) vào năm 2001 và gia nhập
WTO vào năm 2006.
Bên cạnh mở cửa cho thơng mại, cũng nh nhiều quốc gia đang phát triển khác, Việt
Nam đã và đang tích cực cải thiện môi trờng đầu t, trớc hết là khuôn khổ pháp luật nhằm thu
hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Việt Nam đã ký hiệp định song phơng về khuyến khích và
bảo hộ đầu t với 45 nớc và cùng lãnh thổ, trong đó phạm vi điều chỉnh của hiệp định đều mở
rộng hơn so với quy định hiện hành của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Những nỗ lực của
Chính phủ Việt Nam đã đem lại những kết quả đáng khích lệ về thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Mặc dù đã đạt đợc những kết quả nhất định nhng Việt Nam vẫn cha tận dụng tối u có
hội thu hút vốn đầu t, cha tối đa hoá đợc lợi ích mà đầu t nớc ngoài có thể mang lại. Điều này
thể hiện qua tỷ lệ vốn ĐTNN thực hiện so với đăng ký còn thấp tập trung trong một số ngành
vùng, khả năng tuyển dụng lao động còn khiêm tốn. Phần lớn các dự án có qui mô nhỏ, công
nghệ sử dụng chủ yếu có nguồn gốc từ Châu á, đạt mức trung bình, đặc biệt là Việt Nam cha
đợc chọn là điểm đầu t của phần lớn các Công ty đa quốc gia có tiềm năng lớn về công nghệ
và sẵn sàng chuyển giao công nghệ và tri thức.
Do đó em lựa chọn đề tài: Đánh giá những hạn chế của chính sách đầu t nớc của
Việt Nam và giải pháp hoàn thiện. Đối tợng nghiên cứu của đề tài là chính sách thu hút
đầu t nớc ngoài của Việt Nam. Bao gồm đầu t trực tiếp (FDI) và đầu t gián tiếp (FPI).
Bố cục đề tài đợc chia làm 3 chơng100
Chơng I: Lý luận chung về đầu t nớc ngoài


Chơng II: Tổng quan về chính sách đầu t nớc ngoài của Việt Nam
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện chính sách đầu t nớc ngoài.
Chơng I
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lý luận chung về đầu t nớc ngoài
Đầu t quốc tế bao gồm đầu t trực tiếp (FDI) và đầu t gián tiếp (FPI). Trong đó, FDI
quan trọng hơn nhiều cho dù FPI có xu hớng tăng lên.
I. Đầu t gián tiếp
Đầu t gián tiếp là loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó ngời sở hữu vốn
không trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn.
Thực chất FPI là loại hình đầu t quốc tế mà chủ đầu t không trực tiếp chịu trách nhiệm
về kết quả đầu t. Chủ đầu t chỉ đợc hởng lãi suất theo tỉ lệ công bố trớc của số vốn mà họ góp
thông qua một đối tác nhất định ở nớc khác. Các hình thức FPI thờng là: đầu t trái khoán và
viện trợ nớc ngoài.
Đầu t trái khoán là hình thức đầu t tài sản vào lĩnh vực thuần tuý tài chính nh cổ phiếu
va trái phiếu.
Đầu t trái phiếu có nghĩa là nhà đầu t mua trái phiếu của chính phủ hoặc một công ty
hàng đầu trong một nớc phát hành. Thực chất của đầu t trái phiếu là nhà đầu t cho tổ chức
hoặc quốc gia phát hành trái phiếu vay một lợng vốn nhất định, sau đó nhận đủ gía trị danh
nghĩa của trái phiếu vào một thời điểm cho trớc, cộng với tỷ lệ lãi suất của vốn cho vay theo
tỷ lệ lãi suất công bố trớc.
Đầu t cổ phiếu có nghĩa là các nhà đầu t mua cổ phần của các công ty theo tỷ lệ thấp,
thờng từ 10 đến 25% vốn pháp định. Thực chất của đầu t cổ phiếu là ngời nắm cổ phiếu trong
tay đã thực sự trở thành chủ đầu t và hởng lợi tức cổ phần theo hiệu quả mà công ty phát hành
cổ phiếu đạt đợc. Lợi tức cổ phần có thể cao hơn hoặc thấp hơn lãi suất cho vay, thậm chí giá
trị của những cổ phần này cũng bị thả nổi tuỳ theo tình hình kinh doanh của công ty phát
hành.
Viện trợ nơc ngoài là hình thức hỗ trợ phát triển của Chính phủ các nớc, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ có tính chất song phơng hoặc đa phơng. Viện trợ nớc

ngoài song phơng hoặc đa phơng còn gọi là hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm các khoản
tiền mà các cơ quan, Chính phủ viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay theo điều khoản tài
chính u đãi.
Nói về vai trò của viện trợ, các nhà phê bình của tất cả các phái đều khẳng định rằng
viện trợ không có hiệu quả. Nó không thực hiện đợc điều mà ngời ta định cho nó làm. Tuy
nhiên trong thực tế vẫn luôn luôn có viện trợ.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Viện trợ nớc ngoài thờng vì quyền lợi bản thân quốc gia. Viện trợ kinh tế hay quân sự,
đều có thể đợc sử dụng vào các mục đích chiến lợc nh để củng cố liên minh là các nớc đang
phát triển, để che chắn chống đỡ cho các căn cứ phòng thủ của các nớc viện trợ, để giúp nớc
viện trợ dễ dàng đi tiếp cận vật t chiến lợc và để giữ cho liên minh các nớc đang phát triển
không thay đổi phe phái trong cuộc đấu tranh chính trị quốc tế.
Viện trợ ràng buộc là vì nó ngăn chặn không cho nớc nhận viện trợ sử dụng khoản viện
trợ ra ngoài nớc nhận viện trợ, nên thực tế khoản viện trợ thờng ít hơn mệnh giá của nó.
Trong một số trờng hợp, viện trợ bị ràng buộc phải nhập khẩu thiết bị bao hàm nhiều vốn,
làm giảm việc làm ở nớc tiếp nhận viện trợ.
Một số hình thức viện trợ khác đợc thực hiện vì lý do nhân đạo. Nhng thực tế khó mà
tách đợc các động cơ nhân đạo ra khỏi việc mu cầu vụ lợi trong việc duy trì một hệ thống
chính trị toàn cầu ổn định. Các nớc giàu quan tâm đến việc theo đuổi một trật tự thế giới,
tránh đợc chiến tranh, tránh đợc áp lực gay gắt về dân số thế giới cùng các nạn đói tràn lan,
cạn kiệt tài nguyên, xuống cấp mối trờng và sự sụp đổ về tài chính. Viện trợ kinh tế là một
mặt của màn kịch đó.
Đặc điểm của đầu t gián tiếp:
Nhà đầu t không kiểm soát đợc hoạt động kinh doanh
Nếu là vốn của các tổ chức quốc tế thì thờng đi kèm với các điều kiện u đãi và gắn
chặt với thái độ chính trị của Chính phủ và các tổ chức kinh tế quốc tế khác. Nếu là
vốn của t nhân thì bị hạn chế tỷ lệ vốn góp theo Luật đầu t của nớc sở tại
Chủ đầu t nớc ngoài kiếm lời qua lợi tức cổ phần hay lãi suất cho vay.
Độ rủi ro thấp.

Loại hình đầu t gián tiếp có những u điểm và nhuợc điểm nh sau:
u điểm:
Quốc gia sở tại đợc chủ động trong bố trí cơ cấu vốn đầu t và chủ động sử dụng vốn.
Vốn đầu t đợc phân tán trong vô số những ngòi mua cổ phiếu, trái phiếu và đa đến các
địa chỉ khác nhau. Chủ đầu t có thể phân tán đợc rủi ro trong kinh doanh.
Phần lớn các khoản vốn vay u đãi và viện trợ nên thời gian sử dụng dài, lãi suất rất
thấp, khối lợng vốn lớn, nên đợc dùng vào các công trình cần nhiều vốn nh xây dựng
cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng tạo điều kiện và môi trờng nhằm thu hút có
hiệu quả vốn FDI.
Nhợc điểm:
Hạn chế khả năng thu hút vốn đầu t nớc ngoài vì tỷ lệ vốn góp bị hạn chế.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiệu quả sử dụng vốn thờng không cao do các nớc nhận viện trợ đa phần là các nớc
đang hoặc kém phát triển nên kinh nghiệm và trình độ sử dụng vốn đầu t còn hạn chế.
Dù là vốn u đãi nhng vẫn phải trả nợ nên dẫn đến tình trạng nợ nớc ngoài quá lớn,
thậm chí có nớc không có khả năng trả nợ.
Đầu t gián tiếp hạn chế khả năng tiếp thu kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lý
tiên tiến từ các chủ đầu t nớc ngoài.
Các quốc gia sở tại dễ bị các chủ nợ trói buộc vào vòng ảnh hởng chính trị của họ.
II. Đầu t trực tiếp.
Đầu t trực tiếp là loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó ngời chủ sở hữu
vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn.
Về thực chất FDI là lọai hình đầu t quốc tế mà chủ đầu t bỏ vốn để xây dựng hoặc mua
phần lớn, thậm chí toàn bộ các cơ sở kinh doanh ở nớc ngoài để là chủ sở hữu toàn bộ hay
từng phần cơ sở đó và trực tiếp quản lý điều hành hoặc tham gia quản lý điều hành hoạt động
của đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t. đồng thời họ cũng chịu trách nhiệm theo mức sở hữu về kết
quả sản xuất kinh doanh của dự án.
FDI thờng đợc thực hiện thông qua các hình thức tuỳ theo yêu cầu của Luật đầu t nớc
ngoài của nớc sở tại. Các hình thức FDI đợc áp dụng trên thế giới thờng là: hợp đồng hợp tác

kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, buôn bán đối ứng, hợp đồng cấp giấy phép công
nghệ ...Các hình thức FDI này có thể đợc thực hiện tại các khu vực đầu t đặc biệt có yếu tố
quốc tế nh: khu chế xuất, khu công nghệ tập trung, đặc khu kinh tế...Tuỳ thuộc điều kiện cụ
thể và từng lĩnh vực mà các quốc gia lựa chọn và thành lập các khu vực đầu t nớc ngoài phù
hợp trong đó thu hút các hình thức FDI khác nhau. Chắc chắn sẽ có nhiều hình thức cụ thể ra
đời để đáp ứng nhu cầu và khả năng thu hút FDI của quốc gia.
FDI có các đặc điểm sau:
Tỷ lệ vốn của các nhà đầu t nớc ngoài trong vốn pháp định của dự án đạt mức độ tối
thiểu tuỳ theo Luật đầu t của nớc sở tại
Các nhà đầu t nớc ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án mà họ bỏ vốn đầu t.
Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp của chủ đầu t trong vốn pháp
định của dự án. Nếu doanh nghiệp góp 100% vốn trong vốn pháp định thì doanh
nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kết quả thu đợc t hoạt động kinh doanh của dự án đợc phân chia cho các bên theo tỷ lệ
vốn góp vào vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nớc sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu
có).
FDI thờng đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ
hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sáp
nhập các doanh nghiệp với nhau.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Tổng quan về chính sách đầu t nớc ngoài
của Việt Nam
Chính sách thu hút đầu t nớc ngoài tại Việt Nam trong gần 20 năm qua đã không
ngừng đợc hoàn thiện từng bớc theo hớng thu hẹp khoảng cách giữa đầu t trong nớc và đầu t
nớc ngoài, tiến tơí xây dựng một mặt bằng pháp lý và điều kiện kinh doanh chung thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài. Trọng tâm là mở rộng quyền chủ động cho

doanh nghiệp, đa dạng hóa các hình thức đầu t và mở rộng các lĩnh vực thu hút vốn đầu t nớc
ngoài. Trớc năm 2000 vấn đề nay cha đợc chú ý đầy đủ nhng gần đây đã trở thành một xu h-
ớng để hoàn thiện chính sách và môi trờng đầu t, trớc hết là trong các văn bản quy phạm pháp
luật.
Trên thực tế đã chính sách đầu t nớc ngoài của Việt Nam đã đạt đợc nhiều kết quả, bớc
đầu là thống nhất các chế độ về thuế, XNK và gần đây là quy định về doanh nghiệp và đầu t,
bao gồm việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp
năm 2005 đã hình thành đợc một khung pháp lý thống nhất cho doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế. Luật đầu t 2005 bảo đảm sự bình đẳng về điều kiện đầu t kinh doanh giữa
các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài.
A. Tác động tích cực của chính sách đầu t n ớc ngoài
I. Tình hình thu hút FDI
Kể từ khi Luật đầu t nớc ngoài đợc ban hành (1998) đến hết ngày 28/02/2006, Việt
Nam đã thu hút đợc trên 6.090 dự án với mức vốn đăng kí đạt hơn 52,3 tỷ USD và vốn thực
hiện đạt trên 28 tỷ USD. Các doanh nghiệp FDI đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc, trở thành một thành phần kinh tế trong hệ
thống kinh tế quốc dân.
Khu vực đầu t nớc ngoài đã trở thành bộ phận hữu cơ năng động của nền kinh tế có tốc
độ tăng trởng cao và vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Đầu t nớc ngoài đóng góp
tới 27% kim ngạch xuất khẩu (không kể dầu khí), 33% giá trị sản xuất công nghiệp, 22% vốn
đầu t xã hội và hơn 14% GDP của cả nớc, tạo thêm việc làm cho 80 vạn lao động trực tiếp và
hàng chục vạn lao động gián tiếp khác.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khu vực FDI đã làm tăng khả năng cung ứng hàng hoá cho thị trờng, giảm nhu cầu
hàng hoá nhập khẩu cần thiết, góp phần bình ổn thị trờng, nâng cao đời sống xã hội. Mức
đóng góp của khu vực đầu t nớc ngoài vào ngân sách ngày càng gia tăng về giá trị tuyệt đối
và tơng đối, tạo khả năng chủ động trong cân đối ngân sách, giảm bội chi. Trong thời gian
vừa qua, dòng ngoại tệ vào Việt Nam thông qua FDI vẫn lớn hơn rất nhiều so với dòng ngoại
tệ từ Việt Nam đầu t ra nớc ngoài, cộng thêm việc mở rộng nguồn thu gián tiếp từ FDI (qua

khách thăm quan, tìm hiểu cơ hội đầu t, tiền cho thuê đất, tiền lơng cho lao động thuộc khu
vực đầu t nớc ngoài, tiền cung cấp nguyên vật liệu địa phơng và các dịch vụ thu ngoại tệ tại
chỗ khác) đã góp phần cải thiện cán cân thanh toán đất nớc.
Mặc dù phần lớn doanh nghiệp FDI đang trong thời kì hởng u đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp, nhng nguồn thu ngân sách từ khu vực FDI liên tục tăng, bình quân chiếm từ 7-
8% nguồn thu ngân sách.
Chỉ tính riêng trong 5 năm gần đây (2001-2005), các dự án ĐTNN đã đạt doanh thu
khoảng 74.061 tỷ USD. Xuất khẩu khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng bình
quân 20%/năm, đã làm tỷ trọng khu vực kinh tế này trong tổng giá trị xuất khẩu cả nớc tăng
liên tục trong các năm qua. Chính vì vậy, cần phải khuyến khích các dự án ĐTNN hoàn thành
đa vào sử dụng, vì những dự án này mang lại lợi ích lớn hơn về kinh tế cho đất nớc, đẩy mạnh
chuyển giao công nghệ, rút ngắn đợc tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Hiện nay các doanh nghiệp ĐTNN đang hoạt động có hiệu quả và ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế đất nớc. Chỉ riêng trong năm 2005 đã đạt tổng doanh thu
khoảng 18 tỷ USD, ngang bằng với năm 2004. Hơn nữa cả vốn và lao động đều đợc bồi bổ
thêm đáng kể. Cụ thể là năm 2005, khu vực kinh tế ĐTNN đã thực hiện đợc 6.338 tỷ USD
vốn đầu t, tăng trên 50% so với năm 2004.
Nhờ hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tăng cao hơn mà trong năm
2005, chủ đầu t của 607 dự án trong khu vực ĐTNN đã đề nghị và đợc cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt cho tăng thêm vốn để mở rộng quy mô hoạt động, với tổng số vốn đầu t tăng
thêm 2.070 tỷ USD, tăng 3,5% so với năm trớc. Điều đó cho thấy, nhiều nhà ĐTNN muốn
làm ăn lâu dài ở Việt Nam.
Theo báo cáo của Bộ KHĐT, trong 5 tháng đầu năm nay, cả nớc đã thu hút thêm 2.412
tỷ USD vốn đầu t đăng kí mới, bao gồm cả vốn đầu t đăng kí mới, bao gồm cả vốn bổ sung
của những dự án cũ. Trong đó phần cấp mới giấy phép có 281 dự án, với tổng vốn đăng kí
trên 2 tỷ USD, tăng 8,5% về số dự án và tăng 19,5% về vốn so với cùng kỳ năm trớc. Lĩnh
vực công nghiệp và xây dựng chiếm 74,3% số dự án và 66,1% tổng vốn đăng kí mới; lĩnh vực
dịch vụ chiếm tơng ứng là 21,1% và 33,4%; phần còn lại thuộc lĩnh vực nông-lâm-thuỷ sản.
7

×