Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 121 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––






LÊ THỊ THANH HƢỜNG





HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế













THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––






LÊ THỊ THANH HƢỜNG






HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI






THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Hoàn
thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ”
là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
, số liệu sử dụng trong luận văn do UBND tỉnh Phú Thọ, Cục
Thống kê tỉnh Phú Thọ, UBND huyện Lâm Thao, Chi cục Thống kê huyện Lâm
Thao Chi cục thuế huyện Lâm Thao cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo
cáo của ngành t
quan đ
.

Ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Lê Thị Thanh Hƣờng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn,
giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập

và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Quản lý Đào
tạo sau Đại học, các khoa, phòng của
doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
PGS.TS. Đỗ Anh Tài.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong -
Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND
tỉnh Phú Thọ; UBND huyện Lâm Thao; cán bộ phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
Lâm Thao; cán bộ Chi cục Thuế huyện Lâm Thao, Chi cục Thống kê huyện Lâm
Thao…
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Việt Trì, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn





Lê Thị Thanh Hƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC 5
1.1. Tổng quan lý luận về NSNN và quản lý NSNN 5
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc 5
1.1.2. Quản lý NSNN 8
1.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nƣớc 14
1.2.1. Mục tiêu của quản lý ngân sách 14
1.2.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách 14
1.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nƣớc 16
1.3.1.Quy trình NSNN 16
1.3.2. Quản lý thu NSNN 19
1.3.3. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc 21
1.4. Nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc 23

1.5. Kinh nghiệm về quản lý ngân sách nhà nƣớc ở một số địa phƣơng 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


iv
ngân sách nhà nƣớc
Vĩnh Phúc 25
1.5.2. Kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ở huyện Sơn Dƣơng tỉnh
Tuyên Quang 27
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
NGHIÊN CỨU 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận 31
31
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu 32
2.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu 32
2.2.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu 33
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 34
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý NSNN 34
2.3.2. Kết quả quản lý ngân sách nhà nƣớc 34
ngân sách nhà nƣớc 34
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO 35
3.1. Khái quát về huyện Lâm Thao 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế 36
3.1.3. Điều kiện văn hoá, y tế, giáo dục 38
3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao. 39

3.2.1. Tình hình cơ bản của UBND huyện Lâm Thao. 39
3.2.2. Tình hình thực hiện quy trình quản lý NSNN 40
3.2.3. Hoạt động thu NSNN 43
3.2.4. Hoạt động chi NSNN 56
3.3. Đánh giá về thực trạng quản lý NSNN tại huyện Lâm Thao 71
3.3.1. Những thành công 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


v
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế 76
3.3.3. Nguyên nhân của thực trạng quản lý chi NSNN 87
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO 89
ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lâm Thao 89
4.1.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển của huyện Lâm Thao 89
4.1.2. Phƣơng hƣớng đổi mới hoạt động quản lý NSNN 90
4.1.3. Mục tiêu 91
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý NSNN tại huyện Lâm Thao 92
4.2.1. Đổi mới công tác tổ chức và cán bộ quản lý NSNN 92
4.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NSNN 93
4.2.3. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý NSNN 94
4.2.4. Các giải pháp tăng thu NSNN 95
4.2.5. Các giải pháp giám sát chi NSNN 100
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Lâm Thao 106
4.3.1. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ 106
4.3.2. Đối với UBND huyện Lâm Thao 107

KẾT LUẬN 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


vi


STT


1
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
2
HĐND
Hội đồng nhân dân
3
UBND
Uỷ ban nhân dân
4
KHCN
Khoa học công nghệ
5
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
6
GDP
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế

7
DN
Doanh nghiệp
8
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
9
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
10
NQD
Ngoài quốc doanh
11
KT – XH
Kinh tế - Xã hội
12
CNH
Công nghiệp hoá
13
HĐH
Hiện đại hoá




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU


Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lâm Thao năm 2013 36
Bảng 3.2: GDP bình quân đầu ngƣời huyện Lâm Thao giai đoạn 2009-2013 37
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2009 45
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2010 47
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2011 49
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2012 51
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2013 53
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao giai
đoạn 2009 – 2013 55
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp chi NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2009 56
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp chi NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2010 58
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp chi NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2011 60
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp chi NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2012 62
Bảng 3.13: Bảng tổng hợp chi NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2013 64
Bảng 3.14: Bảng tổng hợp chi NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao giai đoạn
2009 – 2013 66




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang đi trên con đƣờng đổi mới sau khi gia nhập tổ chức thƣơng mại
thế giới WTO để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Quá trình mở cửa, hội nhập kinh
tế trong khu vực tiến đến toàn cầu hóa nền kinh tế đang dần chứng tỏ là một qui luật

tiến bộ của loài ngƣời. Để bắt kịp với quá trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục có
những cải cách nền kinh tế để phù hợp và thích nghi với sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế thế giới.
Ngân sách là tấm gƣơng tài chính cho những lựa chọn về kinh tế và xã hội
của một quốc gia. Để thực hiện đƣợc vai trò quản lý mà ngƣời dân đã ủy nhiệm, nhà
nƣớc trƣớc hết cần phải đảm bảo thu đủ các nguồn tài chính bằng những công cụ,
biện pháp hợp pháp; trên cơ sở đó, sử dụng các nguồn thu này một cách có trách
nhiệm và hiệu quả trong các hoạt động của mình nhằm đảm bảo xã hội đƣợc phát
triển ổn định và bền vững. Đây chính là mục tiêu, nhiệm cụ của quản lý ngân sách
nhà nƣớc đối với mỗi quốc gia.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nƣớc và thực hiện
chƣơng trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nƣớc, quản lý ngân sách nhà của
Việt Nam cũng đã có những thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng để Việt Nam
thực thi thành công quá trình đổi mới, đặc biệt là từ khi luật ngân sách nhà nƣớc
đƣợc Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực
thi hành từ năm ngân sách 2002 với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nƣớc, phát triển kinh tế - xã hội; Tăng
cƣờng tiềm lực tài chính đất nƣớc; quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia; xây
dựng ngân sách nhà nƣớc lành mạnh, thúc đẩy vốn và tài sản Nhà nƣớc tiết kiệm,
hiệu quả; Tăng tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; Đảm
bảo các nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại.
Huyện Lâm Thao là huyện trực thuộc tỉnh Phú Thọ, là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học-kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Phú
Thọ. Từ khi Luật NSNN ra đời và có hiệu lực, cơ chế quản lý nguồn NSNN huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


2
Lâm Thao đã dần từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, tạo đƣợc những bƣớc ngoặt trong

lĩnh vực quản lý thu chi ngân sách của các đơn vị thụ hƣởng ngân sách các cấp. Tuy
nhiên việc quản lý nguồn NSNN trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập về công
tác thu ngân sách; phân bổ dự toán, chi đầu tƣ phát triển từ nguồn NSNN hiệu quả
không cao, việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ còn dàn trải, manh mún, gây thất
thoát lãng phí vốn…
Do đó, tăng cƣờng quản lý ngân sách nhà nƣớc, đổi mới quản lý thu, chi
ngân sách trên địa bàn huyện Lâm Thao nhằm tăng thu ngân sách và sử dụng ngân
sách quốc gia hiệu quả là một yêu cầu cần thiết và quan trọng để huyện Lâm Thao
thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của huyện.
Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài "H ản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu
luận văn của mình, góp phần thiết thực vào việc phát triển kinh tế của huyện Lâm
Thao giai đoạn 2013 - 2020.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý NSNN
trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Lâm Thao: bao gồm hoạt động thu ngân sách và chi ngân sách trong thời
gian từ năm 2009 - 2013.
- Đƣa ra đƣợc các giải pháp hợp l quản lý
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lâm Thao trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
ngân sách nhà nƣớc nói chung và quản lý ngân sách nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN



3
nƣớc trên địa bàn huyện Lâm Thao nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2009 - 2013.
- Về không gian: đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn huyện Lâm Thao
- ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn huyện Lâm Thao.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu để nghiên cứu, tham khảo ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn huyện Lâm Thao trong thời gian tới.
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoàn
thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc nói chung.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích và chỉ rõ thực trạng quản lý ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lâm Thao, qua đó chỉ rõ đƣợc những ƣu, nhƣợc
điểm, nguyên nhân của thực trạng và rút ra bài học kinh nghiệm về công tác quản lý
ngân sách nhà nƣớc nói chung và quản lý ngân sách nhà nƣớc nói riêng cho huyện
Lâm Thao.
quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lâm Thao phù hợp với điều
kiện cụ thể của huyện Lâm Thao. Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn thiết thực cho quá trình quản lý ngân sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội
huyện Lâm Thoa, tỉnh Phú Thọ và đối với các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
5. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao.
- Chƣơng 4: G quản lý NSNN trên địa bàn huyện


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


4
Lâm Thao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan lý luận về NSNN và quản lý NSNN
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời cùng với sự xuất hiện của
Nhà nƣớc và sự phát triển của các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ. Nhà nƣớc ra đời
đã ban hành các luật thuế để lấy tiền chi tiêu, song cho tới chế độ phong kiến, việc
thu - chi của nhà nƣớc rất tuỳ tiện, chủ yếu là theo quyết định của nhà vua. Do đó
mọi khoản thu - chi không có kế hoạch trƣớc, không có niên độ, cũng không có sự
tính toán phân loại và không có luật lệ điều chỉnh, chỉ đến khi chủ nghĩa tƣ bản ra
đời, giai cấp tƣ sản đấu tranh đòi nhà nƣớc phải hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực kinh
tế, đòi thiết lập trình tự lập kế hoạch chi tiêu và cơ chế kiểm tra, giám sát đối với
việc chi tiêu của nhà nƣớc thì các nhân tố của NSNN mới đƣợc quy tụ đầy đủ. Từ
đó NSNN mới đƣợc hình thành với các đặc trƣng của nó là tính kế hoạch dự toán
tính cân đối thu - chi và tính niên độ. Ngày nay thuật ngữ NSNN đƣợc dùng phổ
biến trong đời sống kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia. Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa có
sự thống nhất về khái niệm này.

Theo từ điển thuật ngữ Tài chính - Tín dụng, thuật ngữ ngân sách bắt nguồn
từ tiếng nƣớc ngoài có nghĩa là cái túi, tuy nhiên trong đời sống kinh tế, thuật ngữ
này đã thoát ly ý nghĩa ban đầu và nội dung hoàn toàn khác, theo đó ngân sách đƣợc
hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập tiền thu vào và chi tiêu tiền chi ra
của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân, trong một
khoảng thời gian nhất định thƣờng là một năm.“ NSNN là dự toán và thực hiện các
khoản thu - chi bằng tiền của Nhà nước trong khoảng thời gian nhất định, thường
là một năm”.
Luật NSNN của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


6
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Điều 1 luật NSNN số 01/2002 QH11
ngày 16/12/2002).
1.1.1.2. Vai trò, chức năng của NSNN
NSNN đảm bảo nguồn tài chính thƣờng xuyên đáp ứng việc thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, điều hoà vốn giữa các ngành và khu
vực kinh tế, xây dựng mối quan hệ hợp lý giữa tích luỹ và tiêu dùng; đảm bảo lực
lƣợng dự trữ, có thể tiến hành bình thƣờng quá trình tái sản xuất mở rộng.
Vai trò của NSNN đƣợc xác định trên cơ sở các chức năng, và trên cơ sở các
nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn nhƣ sau:
Một là: NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu
chi tiêu của NSNN, cung cấp nguồn tài chính để duy trì bộ máy quản lý NSNN,
đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi (bằng tiền)
của Nhà nƣớc, đây là vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất cứ thời đại nào, cơ chế
nào Nhà nƣớc cũng phải thực hiện.

Hai là: Xuất phát từ điều kiện cụ thể trong giai đoạn hiện nay, NSNN là
công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Cơ chế thị trƣờng cần thiết phải có sự điều chỉnh vĩ mô từ phía Nhà nƣớc,
song Nhà nƣớc cũng chỉ có thể thực hiện thành công khi có nguồn tài chính đảm
bảo, tức là khi Nhà nƣớc sử dụng triệt để và có hiệu quả công cụ ngân sách để tác
động vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội - thị trƣờng.
Ba là: NSNN góp phần định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá, kích thích phát triển sản xuất - kinh doanh và chống
độc quyền.
NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí để đầu tƣ cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình
thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
hình thành và phát triển của doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, nhằm
định hƣớng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất, kinh doanh và chống
độc quyền, thông qua việc thực hiện chính sách thu, NSNN củng cố vai trò định
hƣớng đầu tƣ, kích thích phát triển kinh doanh, hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


7
đối với từng lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế.
Bốn là: Bằng công cụ thuế và chính sách chi tiêu, NSNN có khả năng tác
động đến quan hệ cung - cầu, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, sự mất cân đối quan hệ cung - cầu, tác
động mạnh mẽ đến giá cả, để bình ổn giá cả, Nhà nƣớc phải tác động đến quan hệ
cung - cầu thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ hoặc chính sách giảm thuế suất
cho một số mặt hàng thiết yếu mà Nhà nƣớc cần khuyến khích sản xuất.
Kiềm chế lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình điều chỉnh thị
trƣờng. Về lĩnh vực NSNN, thu - chi đƣợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả thì
sẽ có tác dụng rất lớn đến ổn định thị trƣờng. Trong trƣờng hợp ngƣợc lại, sẽ gây ra

bất ổn định và thúc đẩy lạm phát tăng lên, bên cạnh đó việc lựa chọn giải pháp bù
đắp, thâm hụt NSNN là nguyên nhân ảnh hƣởng trực tiếp đến tình hình lạm phát.
Nếu dùng biện pháp phát hành thêm tiền thì trực tiếp làm cho tình hình lạm phát gia
tăng, ngƣợc lại biện pháp vay dân sẽ góp phần làm giảm lƣợng tiền mặt trong lƣu
thông, tạo ra sự cân đối tiền - hàng và làm giảm tốc độ lạm phát.
Năm là: NSNN có khả năng điều tiết thu nhập, điều chỉnh tiêu dùng đảm
bảo thu nhập chính đáng, và nhất là đảm bảo sự công bằng xã hội thông qua các
chính sách thu - chi NSNN.
Nhà nƣớc sử dụng ngân sách để thực hiện các chính sách xã hội, trợ cấp xã
hội, xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề, phòng, chống các
tệ nạn xã hội….
1.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của NSNN
Về hình thức thể hiện bên ngoài: NSNN là một bảng liệt kê các khoản thu,
chi bằng tiền của Nhà nƣớc đƣợc dự kiến và đƣợc phép thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định
Về cơ cấu: NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nƣớc.
Về mặt pháp lý: NSNN đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định. Ở Việt
Nam, Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền quyết định NSNN về tổng mức và cơ cấu
phân bổ. Theo đó mọi hoạt động thu, chi của NSNN đều đƣợc tiến hành trên cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


8
pháp luật do Nhà nƣớc ban hành.
Về thời gian: NSNN đƣợc thực hiện trong một năm (năm này gọi là năm
ngân sách hay năm tài khóa).
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dƣỡng bộ máy nhà nƣớc, vừa là công cụ
hữu hiệu để Nhà nƣớc quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội
nên có những đặc điểm chính sau:

- Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế, chính trị của Nhà nƣớc và việc thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc do
Hiến pháp quy định.
- Các hoạt động thu, chi của NSNN đều đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp lý
nhƣ các luật thuế, luật quản lý thuế, chế độ thu, chế độ chi tiêu, định mức chi tiêu
do Nhà nƣớc ban hành.
- Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN là từ giá trị sản phẩm thặng
dƣ của xã hội và đƣợc hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó
thuế là hình thức thu phổ biến.
1.1.2. Quản lý NSNN
1.1.2.1. Khái niệm quản lý NSNN
Quản lý nói chung là hoạt động tự giác có ý thức của chủ thể tác động đến
đối tƣợng nhằm tổ chức, điều hòa cá nhân, bộ phận ăn khớp theo mục tiêu chung
của tổ chức trong những giai đoạn phƣơng hƣớng nhất định.
Quản lý NSNN là quản lý sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với
quá trình tạo lập, sử dụng quĩ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc nhằm thực hiện các
chức năng của nhà nƣớc.
1.1.2.2. Vai trò, chức năng của quản lý NSNN
* Hình thành cơ chế, chính sách quản lý ngân sách
Cơ chế quản lý ngân sách bao gồm các hình thức, phƣơng pháp hình thành,
tập trung, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính thuộc quỹ NSNN, trên phƣơng
diện quản lý, cơ chế quản lý ngân sách đƣợc hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa hẹp,
đó là tổng thể các hình thức, phƣơng pháp điều hành quỹ ngân sách trong hệ thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


9
ngân sách gồm các bộ phận, nhƣ cấp ngân sách, chu trình ngân sách, các hình thức
tổ chức bộ máy quản lý NSNN; Theo nghĩa rộng, cơ chế quản lý NSNN là tổng thể

các hình thức và phƣơng pháp hình thành, tập trung, phân phối và sử dụng quỹ
NSNN, theo cách hiểu này, cơ chế quản lý ngân sách bao gồm cả yếu tố bên trong
và các yếu tố bên ngoài của hệ thống ngân sách.
Trong quản lý NSNN việc nhận thức rõ vai trò của cơ chế quản lý ngân sách
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nhìn nhận tính biến động của chính sách
NSNN, từ đó không ngừng hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý ngân sách làm cho nó
thích ứng, phù hợp với sự biến động của chính sách ngân sách.
Chính sách ngân sách là phƣơng hƣớng cơ bản về huy động vốn và sử dụng
ngân sách của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ nhất định, phù hợp với đặc điểm kinh tế -
xã hội và những nhiệm vụ đặt ra cho Nhà nƣớc ở thời kỳ đó. Xét về mặt cơ cấu, chính
sách ngân sách bao gồm chính sách động viên, tập trung các nguồn tài chính vào quỹ
ngân sách tập trung của Nhà nƣớc, chính sách phân phối sử dụng quỹ ngân sách cho
các mục tiêu kinh tế - xã hội và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà
nƣớc, những định hƣớng cơ bản về tổ chức, xây dựng và quản lý hệ thống NSNN.
Chính sách ngân sách có vai trò vô cùng quan trọng, nó dẫn đƣờng trong
chính sách tài chính Quốc gia, ràng buộc, vạch ranh giới những bộ phận của từng
nguồn tài chính đƣợc phép và có thể tập trung vào quỹ NSNN. Đồng thời, chính
sách ngân sách quy định rõ lĩnh vực, quy mô, mức độ chi dùng trong phạm vi toàn
xã hội.
Chính sách ngân sách do Nhà nƣớc ban hành nhằm điều chỉnh nền kinh tế
trong từng thời kỳ, giai đoạn nhất định, nó tác động đến quá trình hoạt động kinh tế
- xã hội theo hƣớng tích cực, hoặc tiêu cực, chính sách đúng phù hợp sẽ có tác động
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và ngƣợc lại. Đồng thời, nó cũng chịu ảnh
hƣởng của tình hình kinh tế - xã hội, của cơ chế quản lý và các bộ phận khác trong
hệ thống tài chính Quốc gia.
Trên cơ sở chính sách NSNN hình thành nên mức độ huy động đối với từng
khoản mục vào ngân sách và các tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, đây là cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN



10
để lập kế hoạch NSNN và là cơ sở kiểm soát việc thực hiện thu - chi NSNN.
* Hoạch định kế hoạch thu - chi NSNN
Trên cơ sở chế độ chính sách thu - chi đã đƣợc ban hành, các cấp chính
quyền hoạch định kế hoạch thu - chi sát, đúng và phù hợp với tình hình thực tế của
từng cấp ngân sách.
Nội dung cơ bản của kế hoạch thu - chi NSNN đƣợc cụ thể hoá trong quá
trình lập dự toán ngân sách ở các cấp ngân sách với việc xác định các khoản thu -
chi cụ thể, tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn bù đắp. Việc lập kế
hoạch trong dự toán NSNN phải dựa trên cơ sở, tình hình diễn biến về kinh tế - xã
hội ở mỗi cấp, ngành, địa phƣơng. Kế hoạch ngân sách vừa phải bảo đảm nguồn
thu, đáp ứng nhu cầu chi cho bộ máy quản lý nhà nƣớc, nhƣng phải bảo đảm nuôi
dƣỡng nguồn thu, kế hoạch chi tiêu phải sát, đúng và bảo đảm hiệu quả, tránh thất
thoát lãng phí. Kế hoạch thu - chi NSNN phải sát đúng và phù hợp với tình hình
kinh tế, để tổ chức thực hiện tốt, có hiệu quả hoạt động quản lý, hoạt động thu - chi
NSNN ở các cấp, các ngành, địa phƣơng.
* Tổ chức quá trình thu - chi NSNN.
Tổ chức quá trình thu - chi NSNN là một trong những nội dung quan trọng
của quản lý NSNN. Kết quả quản lý NSNN phụ thuộc rất lớn vào khâu này, tổ chức
quá trình thu - chi NSNN bao gồm hai nội dung cơ bản: Xây dựng quy trình thu -
chi NSNN một cách hợp lý và tổ chức bộ máy thu - chi NSNN ở tất cả các khâu,
các cấp ngân sách.
Quy trình thu - chi cần đƣợc xây dựng cụ thể cho từng loại thu và các khoản
mục chi cụ thể. Việc xác lập quy trình thu - chi ngân sách cụ thể, hợp lý không
những bảo đảm thực hiện tốt kế hoạch thu - chi NSNN, mà còn có tác dụng công
khai hoá các nguồn thu và khoản mục chi, tạo cơ sở cho việc kiểm soát NSNN đƣợc
tốt hơn.
Bộ máy quản lý ngân sách nói chung và bộ máy quản lý NSNN nói riêng là
bộ phận quan trọng, quyết định trong việc thực hiện chính sách và cơ chế quản lý

NSNN. Vì vậy, vấn đề bức thiết, trọng yếu hiện nay là tổ chức bộ máy quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


11
NSNN phải đảm bảo hoạt động có hiệu lực và hiệu quả cao.
* Kiểm soát thu - chi NSNN
Kiểm soát thu - chi NSNN nhằm mục đích bảo đảm cho việc thu - chi ngân
sách đƣợc hiệu quả, đúng mục đích và an toàn.
Xu hƣớng chung của NSNN là nguồn thu bị hạn chế và tăng chậm trong khi
nhu cầu chi lại tăng, dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách. Một trong những nguyên
tắc cơ bản, quan trọng nhất trong quá trình quản lý ngân sách là đảm bảo cân đối
giữa thu và chi. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trƣờng đó là sự cân bằng động.
Thâm hụt ngân sách nếu không đƣợc xử lý giải quyết đúng đắn sẽ có tác hại, ảnh
hƣởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Các biện pháp để giải quyết thâm hụt
ngân sách đó là tăng thu, giảm chi, vay nợ trong dân và vay nợ nƣớc ngoài, in thêm
tiền. Việc lựa chọn biện pháp này hay biện pháp khác phụ thuộc vào điều kiện thực
tế tại từng thời điểm cụ thể.
1.1.2.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp NSNN trƣớc hết là xác định quyền lực của các cấp chính quyền
trong việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức liên quan đến ngân
sách. Phân cấp ngân sách còn là việc xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các cấp
chính quyền trong việc thực hiện chu trình ngân sách.
Phân cấp quản lý NSNN đƣợc thực hiện theo các nguyên tắc đƣợc qui định
ở Khoản 2, Điều 4 của Luật NSNN nhƣ sau:
a) Ngân sách trung ƣơng và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ cụ thể;
b) Ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phƣơng chƣa cân đối

đƣợc thu, chi ngân lực;
c) Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong
thực hiện những nhiệm vụ đƣợc giao; tăng cƣờng nguồn lực cho ngân sách cấp xã.
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh)
quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


12
quyền địa phƣơng phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
d) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do cấp đó đảm bảo; việc ban hành
và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo
đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;
đ) Trƣờng hợp cơ quản lý nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý
cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó;
e) Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa các cấp ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dƣới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phƣơng.
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới đƣợc ổn định từ 3 đến 5 năm. Số bổ sung
từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dƣới;
g) Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn
tăng thu hằng năm mà ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng để phát triển kinh tế-xã
hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối,
phát triển ngân sách địa phƣơng, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp
trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên;
h) Ngoài việc ủy thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu quy định tại

điểm đ và điểm e khoản 2 nêu trên, không đƣợc dùng ngân sách cấp này để chi cho
nhiêm vụ của cấp khác, trừ trƣờng hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
1.1.2.4. Quản lý ngân sách cấp huyện trực thuộc tỉnh
* Vai trò của huỵện trực thuộc tỉnh trong quản lý ngân sách nhà nước
Huyện trực thuộc tỉnh, mà cụ thể là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện đóng vai trò chủ đạo trong việc quản lý ngân sách nhà nƣớc ở huyện, cụ thể là:
* Vai trò của Ủy ban nhân dân huyện
- Lập dự toán ngân sách địa phƣơng, phƣơng án phân bổ ngân sách cấp mình
theo các chỉ tiêu quy định; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phƣơng trong trƣờng
hợp cần thiết, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định và báo cáo cơ quan hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


13
chính nhà nƣớc, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
- Lập quyết toán ngân sách địa phƣơng trình Hội đồng nhân dân huyện phê
chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nƣớc, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
- Kiểm tra Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dƣới về tài chính -
ngân sách.
- Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quyết định giao
nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi,
mức bổ sung cho ngân sách cấp dƣới và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các
cấp ngân sách ở địa phƣơng đối với các khoản thu phân chia; quy định nguyên
tắc bố trí và chỉ đạo thực hiện dự toán ngân sách đối với một số lĩnh vực chi
đƣợc Hội đồng nhân dân quyết định. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện ngân sách địa phƣơng.
- Phối hợp với các cơ quan nhà nƣớc cấp trên trong việc quản lý ngân sách
nhà nƣớc trên địa bàn.
- Báo cáo về ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.

* Vai trò của Hội đồng nhân dân huyện
- Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách đƣợc cấp trên giao và tình hình
thực tế tại địa phƣơng, quyết định: Dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn,
bao gồm thu nội địa, thu từ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, thu viện trợ không
hoàn lại; Dự toán thu ngân sách địa phƣơng, bao gồm các khoản thu ngân sách địa
phƣơng hƣởng 100%, phần ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng từ các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%), thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
Dự toán chi ngân sách địa phƣơng, bao gồm chi ngân sách cấp mình và chi ngân
sách địa phƣơng cấp dƣới, chi tiết theo các lĩnh vực chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng
xuyên, chi trả nợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách. Trong chi đầu tƣ
phát triển và chi thƣờng xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, y tế, an ninh quốc phòng.
- Quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình: Tổng số và mức chi từng
lĩnh vực; Dự toán chi ngân sách của từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình theo từng
lĩnh vực; Mức bổ sung cho ngân sách từng địa phƣơng cấp dƣới, gồm bổ sung cân
đối, bổ sung có mục tiêu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


14
- Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phƣơng.
- Quyết định các chủ trƣơng, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách
địa phƣơng.
- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phƣơng trong trƣờng hợp cần thiết.
- Giám sát việc thực hiện ngân sách đã đƣợc Hội đồng nhân dân quyết định.
- Bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật về tài chính - ngân sách của Uỷ
ban nhân dân cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp dƣới trực tiếp trái với Hiến pháp,
luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc
hội và các văn bản của các cơ quan nhà nƣớc cấp trên.

1.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Mục tiêu của quản lý ngân sách
Mục tiêu của quản lý ngân sách nhà nƣớc là để quản lý thống nhất nền tài
chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nƣớc, củng cố kỷ luật tài chính,
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của Nhà nƣớc, tăng tích lũy để thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo vệ môi trƣờng.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách
Ngân sách nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm.
* Nguyên tắc thống nhất
Đó là việc tuân thủ theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng,
thanh tra, kiểm tra, đến thanh quyết toán, xử lý những phát sinh trong quá trình thực
hiện, NSNN đều mang tính thống nhất và xuyên suốt từ trung ƣơng đến cơ sở. Việc
thực hiện nguyên tắc này nhằm tăng cƣờng sức mạnh vật chất trong tay Nhà nƣớc,
khắc phục tình trạng chia cắt, phân tán ngân sách, đảm bảo tính công bằng, bình
đẳng giữa các đối tƣợng có nghĩa vụ hoặc đƣợc thụ hƣởng ngân sách.
* Nguyên tắc dân chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


15
Đây là nguyên tắc thể hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc đóng
góp, kiểm tra, giám sát và hƣởng thụ. Sự tham gia theo quy chế dân chủ làm cho
ngân sách minh bạch hơn, các thông tin về các khoản thu, chi của NSNN đƣợc
chính xác, trung thực hơn. Một ngân sách tốt là một ngân sách phản ánh lợi ích của
các tầng lớp nhân dân trong xã hội, trong các chính sách, hoạt động thu chi NSNN.

Sự tham gia của các cán bộ, công chức, dân chúng đƣợc thể hiện trong suốt chu
trình ngân sách từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán cho đến khâu quyết toán
ngân sách.
* Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn, chính xác
Đây là nguyên tắc đòi hỏi mọi khoản thu, chi ngân sách phải đƣợc phản ánh
đầy đủ, chính xác vào NSNN. Thực hiện nguyên tắc này là đảm bảo tính minh bạch
của các khoản thu, chi, tạo điều kiện cho các nhà quản lý có số liệu trung thực để
qua đó đƣa ra những quyết định quản lý chính xác, hiệu quả.

* Nguyên tắc công khai, minh bạch
NSNN đƣợc hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của nhân dân theo quy định
của pháp luật, nên ngƣời dân có quyền đƣợc biết Nhà nƣớc thu của họ nhƣ thế nào,
chi vào những việc gì, các nhà tài trợ cũng muốn biết tiền của họ có đƣợc chi đúng
mục đích hay không. Chính vì thế mà NSNN phải đƣợc trình bày dễ hiểu, công bố
công khai để dân chúng đƣợc biết. Thực hiện nguyên tắc này góp phần làm lành
mạnh hóa công tác quản lý NSNN.
* Nguyên tắc cân đối
Cân đối NSNN là cân đối giữa thu và chi NSNN. Nguyên tắc này đòi hỏi chỉ
đƣợc phép chi khi có nguồn thu bù đắp. NSNN của Việt Nam đƣợc cân đối theo
nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thƣờng xuyên và
góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tƣ phát triển. Trong trƣờng hợp bội chi
thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tƣ phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân
sách. Bội chi NSNN đƣợc bù đắp bằng nguồn vay trong và ngoài nƣớc, khoản vay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


16
bù đắp cho bội chi ngân sách không đƣợc sử dụng cho tiêu dùng, chỉ đƣợc sử dụng
cho mục đích phát triển.

* Nguyên tắc quy trách nhiệm
Nguyên tắc này đòi hỏi trách nhiệm giải trình về các hoạt động ngân sách
của các tổ chức, cá nhân trong quá trình quản lý ngân sách. Quy trách nhiệm yêu
cầu phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc
thực hiện ngân sách.
1.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nƣớc
1.3.1.Quy trình NSNN
Hoạt động NSNN có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại hình thành quy trình ngân
sách, dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của ngân sách một năm kể từ khi bắt đầu hình
thành cho tới khi kết thuc chuyển sang ngân sách mới. Một quy trình ngân sách bao gồm
ba khâu: lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách.
1.3.1.1. Lập dự toán NSNN
Mục tiêu cơ bản của lập dự toán NSNN là nhằm tính toán chuẩn xác các chỉ
tiêu thu, chi của NSNN trong năm kế hoạch, đồng thời đƣa ra các biện pháp để thực
hiện các chỉ tiêu này. Vì vậy, lập dự toán NSNN phải dựa vào các căn cứ sau:
- Dự toán NSNN hàng năm đƣợc lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT -
XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Các khoản thu trong dự toán ngân sách phải đƣợc xác định trên cơ sở
tăng trƣởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về
thu ngân sách.
- Các khoản chi trong dự toán ngân sách phải đƣợc xác định trên cơ sở mục
tiêu phát triển KT – XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với chi đầu tƣ phát
triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chƣơng trình, dự án đầu tƣ đã có
quyết định của cấp có thẩm quyền, ƣu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển
khai thực hiện các chƣơng trình, dự án. đối với chi thƣờng xuyên, việc lập dự toán
phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Đối với chi trả nợ,
phải căn cứ vào các nghĩa vụ trả nợ của năm dự toán.

×