Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ VIỆT ANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM NÔNG
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ VIỆT ANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM NÔNG
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thế Phán

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn nghiên cứu là của cá nhân dựa trên cơ sở lý
thuyết đƣợc học tập và qua tham khảo tình hình thực tiễn tại huyện Tam Nông, kết
hợp nghiên cứu địa bàn thành phố Việt Trì, Huyện Thanh Thủy, dƣới sự hƣớng dẫn
của PGS.TS Nguyễn Thế Phán.
Các số liệu, mô hình, bảng biểu, sơ đồ và những kết quả trong luận văn là
trung thực, các giải pháp đƣa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh nghiệm
phù hợp với địa phƣơng và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Phú Thọ, ngày 10 tháng 08 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Việt Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân, tập thể đã tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nguyễn Thế
Phán, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu của quý nhà
trƣờng, các thầy cô trong khoa Sau Đại học trƣờng Đại học Kinh tế và QTKD thuộc
Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và cán bộ Kho bạc huyện
Tam Nông, HĐND, UBND huyện Tam Nông, lãnh đạo các phòng ban huyện Tam
Nông, lãnh đạo các xã, các khu thuộc huyện Tam Nông đã giúp tôi trong quá trình
thực hiện đề tài này.
Đây là công trình nghiên cứu, sự làm việc khoa học và nghiêm túc của bản
thân, song do khả năng và trình độ vẫn còn nhiều hạn hạn nên không tránh khỏi
khiếm khuyết nhất định, rất mong đƣợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo và các độc giả quan tâm đến đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Việt Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài ..............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................3
5. Kết cấu nội dung luận văn .......................................................................................4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ...............................................................................5
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc .......................................................................5
1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................5
1.1.2. Phân loại Ngân sách nhà nƣớc ..........................................................................6
1.1.3. Phân loại thu, chi NSNN ...................................................................................7
1.1.4. Đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nƣớc ..................................................10
1.2. Tổng quan về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ........................12
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan ........................................................................12
1.2.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ........................................13
1.2.3. Nội dung công tác quản lý NSNN cấp huyện .................................................15
1.2.4. Các quy định của nhà nƣớc về quản lý NSNN cấp huyện ..............................21
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý NSNN cấp huyện .....................23
1.3. Kinh nghiệm công tác quản lý NSNN ở một số địa phƣơng .............................25
1.3.1. Kinh nghiệm Quản lý thu NSNN huyện Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ ............25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv

1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thu, chi NS tại Thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ .........26
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra và khả năng vận dụng đối với huyện
Tam Nông ..................................................................................................................28
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN TAM NÔNG .............................................30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................30
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ............................................................30
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu ..........................................................31
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................................31
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện
Tam Nông ..................................................................................................................31
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu, chi NSNN ...........................................................31
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng và hiệu quả công tác quản lý NSNN .....31
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM NÔNG ..................................................33
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................33
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................34
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn đối với công tác quản lý NSNN trên địa
bàn huyện Tam Nông ................................................................................................36
3.2. Thực trạng hệ thống tổ chức quản lý NSNN và các quy định về quản lý
NSNN của địa phƣơng ..............................................................................................39
3.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý NSNN trên địa bàn huyện Tam Nông ...................39
3.2.2. Một số quy định của nhà nƣớc về phân cấp, phân bổ, cơ chế QL NSNN ......40
.................41

, chi ngân sách nhà nƣớc .......................................41
.....................................................................47
3.3.3. Công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra .........................................................85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v

3.4. Đánh giá chung về công tác QLNSNN trên địa bàn Huyện Tam Nông ............89
3.4.1. Kết quả, thành tựu và nguyên nhân .................................................................89
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................90
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM NÔNG.............................................93
4.1. Quan điểm và định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý NSNN ở Huyện
Tam Nông ..................................................................................................................93
4.1.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển KT XH huyện Tam Nông đến năm 2020....93
4.1.2. Quan điểm và định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn huyện Tam Nông ..........................................................................95
4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn huyện Tam Nông đến năm 2020 ..................................................................98
4.2.1. Phát triển kinh tế để tăng nguồn thu, cải thiện nguồn thu ...............................98
4.2.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý NSNN....................................................99
4.2.3. Hoàn thiện công tác kế họach hoá ngân sách................................................101
4.2.4. Tăng cƣờng công tác tổ chức quản lý thu NSNN .........................................102
4.2.5. Tăng cƣờng công tác quản lý chi NSNN ......................................................104
4.2.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm ...........109
4.3. Một số kiến nghị...............................................................................................110
KẾT LUẬN ............................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................115


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ, từ viết tắt

TT

Chữ viết đầy đủ

1

CN

Công nghiệp

2

CTN-NQD

Công thƣơng nghiệp-Ngoài quốc doanh

3

DNNN


Doanh nghiệp Nhà nƣớc

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

6

KCN

Khu công nghiệp

7

KT-XH

Kinh tế xã hội

8

NSNN


Ngân sách Nhà nƣớc

9

NS

Ngân sách

10

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

11

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

12

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

13

QLNS


Quản lý ngân sách

14

TP

Thành phố

15

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

16

TC-KH

Tài chính kế hoạch

17

UBND

Uỷ ban nhân dân

18

VHTT


Văn hoá thông tin

19

XD

Xây dựng

20

XD CSHT

Xây dựng cơ sở hạ tầng

21

XDCB

Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kế hoạch thu ngân sách hàng năm trên địa bàn huyện Tam Nông ..........44
Bảng 3.2: Kế hoạch chi NSNN hàng năm trên địa bàn huyện Tam Nông ...............45
Bảng 3.3: Kế hoạch cân đối thu chi NSNN trên địa bàn huyện Tam Nông .............46

Bảng 3.4: Thu và cơ cấu các khoản thu NS trên địa bàn huyện Tam Nông .............52
Bảng 3.5: Tình hình hoàn thành kế hoạch thu NS trên địa bàn huyện Tam Nông ...55
Bảng 3.6: Thu và cơ cấu các khoản thu NS trong cân đối do huyện quản lý ...........59
Bảng 3.7: Tình hình hoàn thành kế hoạch các khoản thu NS trong cần đối do
huyện quản lý ...........................................................................................63
Bảng 3.8: Thu và cơ cấu các khoản thu NSNN ngoài cân đối trên địa bàn huyện
Tam Nông ................................................................................................67
Bảng 3.9: Tình hình hoàn thành kế hoạch các khoản thu NSNN ngoài cân đối
trên địa bàn Huyện Tam Nông ................................................................71
Bảng 3.10: Chi và cơ cấu các khoản chi chủ yến trên địa bàn Huyện Tam Nông ....76
Bảng 3.11: Tình hình thực hiện kế hoạch chi NSNN trên địa bàn Huyện Tam Nông .......78
Bảng 3.12: Cân đối thu - Chi NSNN trên địa bàn Huyện Tam Nông.......................82
Bảng 3.13: Tình hình thực hiện kế hoạch thu - chi NSNN trên địa bàn Huyện
Tam Nông ................................................................................................83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc ..................................................................7
Sơ đồ 2.2: Các khoản thu Ngân sách Nhà nƣớc..........................................................9
Sơ đồ 3.1: Tổ chức, quản lý NSNN trên địa bàn huyện Tam Nông .........................39
Sơ đồ 3.2: Quy trình lập kế hoạch ngân sách ở Huyện Tam Nông ...........................42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Vai trò của ngân sách nhà
nƣớc luôn gắn liền với vai trò của nhà nƣớc theo từng giai đoạn nhất định. Đối với
nền kinh tế thị trƣờng, ngân sách nhà nƣớc đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với
toàn bộ nền kinh tế, xã hội .
Ngân sách nhà nƣớc là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hƣớng phát triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống
xã hội. Ngân sách nhà nƣớc là công cụ định hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trƣớc hết, Chính phủ
sẽ hƣớng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ
đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ƣu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển ổn định và bền vững.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nƣớc và thực hiện
chƣơng trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nƣớc, quản lý ngân sách nhà của
Việt Nam cũng đã có những thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng để Việt Nam
thực thi thành công quá trình đổi mới, đặc biệt là từ khi Luật ngân sách nhà nƣớc
đƣợc Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực
thi hành từ năm ngân sách 2004 với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nƣớc, phát triển kinh tế - xã hội; Đảm bảo
các nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại.
Tuy nhiên trên thực tế, việc quản lý NSNN tại các địa phƣơng, việc lập, chấp
hành và quyết toán NSNN hàng năm của các địa phƣơng, mặc dù đã đƣợc thực hiện
theo quy định của Luật NSNN, nhƣng vẫn còn mang tính hình thức, tính áp đặt, số
liệu chƣa phản ánh đúng thực trạng khách quan của từng địa phƣơng. Do đó ảnh
hƣởng không nhỏ đến công tác quản lý NSNN trong nền kinh tế thị trƣờng. Hơn

nữa, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tài chính nói chung và công tác quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2

lý ngân sách nói riêng còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng
lực quản lý, chƣa đáp ứng yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay.
Tam Nông là huyện nằm ở phía đông nam của tỉnh Phú Thọ, với lợi thế tiếp
giáp thủ đô Hà Nội, huyện Tam Nông là đầu mối giao thông vận tải quan trọng của
tỉnh Phú Thọ, các tuyến đƣờng huyết mạch chạy qua huyện là QL32, QL32A,
QL32C. Tam Nông đƣợc xác định là vùng kinh tế trọng điểm về công nghiệp của
tỉnh Phú Thọ, trên địa bàn huyện có hai khu công nghiệp lớn là khu công nghiệp
Trung Hà và khu công nghiệp Cổ Tiết. Cơ cấu kinh tế chuyển mạnh từ nông nghiệp
sang công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Huyện Tam Nông đƣợc thành lập theo quyết
định số 178-CP ngày 05/07/1977, gồm 19 xã, và 1 thị trấn, với diện tích tự nhiên là
155,9 km2, dân số hơn 82.000 ngƣời. Với sự phát triển nhanh, mạnh và quá trình đô
thị hóa diễn ra trong những năm gần đây đã đặt ra cho huyện Tam Nông nhiều vấn
đề cần phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện, trong đó vấn đề quản lý ngân sách
nhà nƣớc trên địa bàn còn nhiều bất cập. Trƣớc yêu cầu phải phát triển nhanh, mạnh
trong thời gian tới để xứng đáng là khu vực kinh tế trọng điểm của tỉnh Phú Thọ,
đòi hỏi huyện phải có một nguồn lực dồi dào, nhất là nguồn vốn cho đầu tƣ phát
triển và cải thiện đời sống từ NSNN. Trong khi đó, vấn đề quản lý NSNN của
huyện Tam Nông trong những năm qua còn nhiều bất cập, do đó nếu tìm ra đƣợc
những giải pháp hữu hiệu, có tính khả thi trong việc hoàn thiện công tác quản lý
NSNN sẽ giúp cho huyện Tam Nông đáp ứng đƣợc vị trí là khu vực kinh tế trọng
điểm của tỉnh Phú Thọ. Để góp phần giải quyết những bất cập đó, tôi chọn nghiên
cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Tam Nông , tỉnh Phú Thọ”

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở đánh giá đúng các yếu tố ảnh hƣởng, đánh giá đúng thực trạng
công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc, tìm ra những điểm bất cập, những khiếm
khuyết, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong những năm tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc
cấp huyện, thị xã, thành phố;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Tam Nông những năm qua;
- Đề xuất định hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Tam Nông cho các năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ.
trên địa bàn huyện Tam Nông.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu quản lý NSNN trên địa bàn huyện Tam
Nông, cụ thể số liệu đƣợc lấy tại phòng KH-TC huyện Tam Nông.
+ Về thời gian: Số liệu từ năm 2012-2014.
+ Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý và sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện Tam Nông, từ đó đề xuất

các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Tam Nông.
4. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về công tác quản lý
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn cấp huyện.
- Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Tam Nông trong những năm qua. Xác định những thành tựu, những điểm
mạnh, yếu, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất định hƣớng và các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

4

lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Tam Nông đến năm 2020.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
lãnh đạo, điều hành thu, chi ngân sách nhà nƣớc góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục bảng biểu…Luận văn đƣợc bố cục thành 4 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu công tác quản lý ngân sách
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn huyện Tam Nông đến năm 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ "NSNN" có từ lâu và ngày nay đƣợc dùng phổ biến trong đời sống
kinh tế - xã hội và đƣợc diễn đạt dƣới nhiều góc độ khác nhau. Song quan niệm
NSNN đƣợc bao quát nhất cả về lý luận và thực tiễn của nƣớc ta hiện nay là:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc”. (Vũ Văn Hoá, Lê Văn Hƣng, 2010).
Chúng ta thấy rằng thu, chi của NSNN hoàn toàn không giống bất kỳ một
hình thức thu chi của một loại quỹ nào. Thu của NSNN phần lớn đều mang tính chất
bắt buộc, còn các khoản chi của NSNN lại mang tính chất không hoàn lại. Đây là
đặc trƣng nổi bật của NSNN trong bất cứ một Nhà nƣớc nào. Xuất phát từ quyền
lực của Nhà nƣớc và các nhu cầu về tài chính để thực hiện chức năng quản lý và
điều hành của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế - xã hội. Do nhu cầu chi tiêu của mình,
Nhà nƣớc đã sử dụng quyền lực thông qua hệ thống pháp luật tài chính buộc mọi
pháp nhân và thể nhân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho NSNN, tức
là các chủ thể kinh tế thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nƣớc. Sự bắt buộc đó là
hoàn toàn khách quan, vì lợi ích của toàn xã hội chứ không phải phục vụ cho lợi ích
riêng của Nhà nƣớc. Các nguồn thu ngân sách cũng hoàn toàn ý thức đƣợc nghĩa vụ
của mình trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Họ cũng hiểu
đƣợc vai trò của Nhà nƣớc trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thực
hiện các chức năng kinh tế, xã hội, do nhân dân giao phó. Sự tồn tại và hoạt động
của Nhà nƣớc chính là yếu tố quyết định tính chất hoạt động của NSNN, nói lên bản

chất của NSNN. Mọi hoạt động của NSNN đều nhằm vào việc tạo lập và sử dụng
các nguồn lực tài chính, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và
các chủ thể trong xã hội, phát sinh do Nhà nƣớc tạo lập thông qua NSNN. Đó là mối
quan hệ kinh tế giữa phần nộp vào NSNN và phần để lại cho các chủ thể kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6

trong xã hội. Phần nộp vào ngân sách sẽ tiếp tục đƣợc phân phối lại nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nƣớc và phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nƣớc có thể sử dụng các công cụ sẵn có
để bắt buộc mỗi thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính
cần thiết. Song cơ sở tạo lập các nguồn lực tài chính xuất phát từ sản xuất, mà chủ
thể của sản xuất chính là các thành viên trong xã hội. Mọi thành viên đều có lợi ích
kinh tế và đấu tranh bảo vệ lợi ích kinh tế đó, nghĩa là thông qua quyền lực của
mình, Nhà nƣớc sử dụng các công cụ, chính sách giải quyết hài hoà giữa lợi ích Nhà
nƣớc và lợi ích của các thành viên trong xã hội. Do vậy muốn có NSNN đúng đắn,
lành mạnh thì phải tôn trọng và vận dụng các quy luật kinh tế một cách khách quan,
phải dựa trên cơ sở đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nƣớc và lợi ích cho các thành
viên trong xã hội. Một NSNN lớn mạnh phải đảm bảo sự cân đối trên cơ sở khuyến
khích phát triển sản xuất kinh doanh, bao quát hết toàn bộ các nguồn thu, nuôi
dƣỡng nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng.
Nhƣ vậy bản chất của NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
nƣớc và các thành viên trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động
và sử dụng các nguồn lực tài chính, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý
và điều hành nền kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc.
1.1.2. Phân loại Ngân sách nhà nước
Hiện nay theo qui định của Luật NSNN, Luật số 83/2015/QH13, ban hành

ngày 25/06/2015 hệ thống NSNN gồm Ngân sách Trung ƣơng và Ngân sách địa
phƣơng theo sơ đồ dƣới đây: (Vũ Văn Hoá, Lê Văn Hƣng, 2010).

NS Đảng CSVN, CTN,
QH, CP, Toà án, Viện
KSNDTC

NS tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng

NS bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan trực thuộc CP

NS Quận, Huyện, Thị xã,
TP trực thuộc Tỉnh, TP

Số hóa bởi TrungNS
tâmcơHọc
ĐHTN
quanliệu
trực- thuộc
các
Bộ, Ngành ở Trung ƣơng

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG

ƢƠNG

NGÂN SÁCH TRUNG


NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

/>NS xã, phƣờng,
thị trấn


7

Sơ đồ 2.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc
Ngân sách Trung ƣơng (TW) bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi
bộ, cơ quan TW là một đơn vị dự toán của Ngân sách TW.
Ngân sách TW cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ, mục tiêu chung
cho cả nƣớc trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho ngân sách tỉnh, thành
phố trực thuộc TW.
Ngân sách địa phƣơng (NSĐP) là tên chung để chỉ ngân sách của các chính
quyền địa phƣơng phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách xã, phƣờng,
thị trấn vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành của ngân sách
huyện và quận, thị xã. Ngân sách huyện, quận, thị xã vừa là một cấp ngân sách, vừa
là bộ phận cấu thành của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc TW. NSĐP cung ứng
nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền Nhà nƣớc ở địa phƣơng
và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho chính quyền cấp dƣới.
1.1.3. Phân loại thu, chi NSNN
1.1.3.1. Phân loại thu NSNN
Việc phân loại thu NSNN có ý nghĩa thiết thực trong việc phân tích, đánh giá
và quản lý các nguồn thu NSNN. Để thấy rõ sự phát triển và tính hiệu quả của nền
kinh tế, chúng ta phân loại thu NSNN theo nội dung kinh tế.
Căn cứ theo điều 5, Luật số 83/2015/QH13, Luật NSNN 2015. Thu NSNN
bao gồm:
- Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;

- Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nƣớc
thực hiện, trƣờng hợp đƣợc khoán chi phí hoạt động thì đƣợc khấu trừ; các khoản
phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà
nƣớc thực hiện nộp ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8

- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nƣớc, các tổ chức, cá
nhân ở ngoài nƣớc cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phƣơng;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Có thể chia thu Ngân sách thành hai nhóm. Cụ thể thu NSNN thể hiện qua
sơ đồ dƣới đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9

Thu NSNN

Thu thƣờng xuyên

Thuế

Phí,
lệ phí


Thu không thƣờng xuyên

Thu từ HĐ
kinh tế NN

Các tổ chức

Các khoản
đóng góp

Vay và VT
nƣớc ngoài

Các khoản do
NN vay để bù
đắp bội chi

Các cá nhân

Sơ đồ 2.2: Các khoản thu Ngân sách Nhà nƣớc
+ Nhóm thu thƣờng xuyên có tính chất bắt buộc bao gồm thuế, phí, lệ phí,
các khoản thu từ hoạt động kinh tế Nhà nƣớc: Trong đó, ở hầu hết các Quốc gia, thu
từ thuế chiếm khoảng 90% tổng thu NSNN.
+ Nhóm thu không thƣờng xuyên gồm các khoản đóng góp của tổ chức và cá
nhân, các khoản do Nhà nƣớc vay để bù đắp bội chi. Ngoài ra còn có các khoản thu
vay và viện trợ của nƣớc ngoài.
1.1.3.2. Phân loại chi NSNN
Căn cứ theo điều 5, Luật số 83/2015/QH13, Luật NSNN 2015. Chi NSNN
bao gồm:

- Chi đầu tƣ phát triển;
- Chi dự trữ quốc gia;
- Chi thƣờng xuyên;
- Chi trả nợ lãi;
- Chi viện trợ;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước
1.1.4.1. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Nó
bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính
quốc gia. Do vậy, NSNN có các đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với quyền lực kinh
tế, chính trị của Nhà nƣớc và việc thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà
nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
- Hoạt động ngân sách nhà nƣớc là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của Nhà nƣớc;
- Ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với sở hữu nhà nƣớc, luôn chứa đựng
những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
- Ngân sách nhà nƣớc cũng có những đặc điểm nhƣ các quỹ tiền tệ khác. Nét
khác biệt của ngân sách nhà nƣớc với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nƣớc, đƣợc chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới đƣợc chi dùng
cho những mục đích đã định;
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nƣớc đƣợc thực hiện theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu .

1.1.4.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Cần hiểu rằng, vai trò của
ngân sách nhà nƣớc luôn gắn liền với vai trò của nhà nƣớc theo từng giai đoạn nhất
định. Đối với nền kinh tế thị trƣờng, ngân sách nhà nƣớc đảm nhận vai trò quản lý
vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nƣớc là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hƣớng phát triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống
xã hội. Ngân sách nhà nƣớc có vai trò sau:
- Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11

Ngân sách nhà nƣớc là công cụ định hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Trƣớc hết, Chính phủ sẽ hƣớng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế
đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ƣu, tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nƣớc sẽ cung cấp kinh phí đầu tƣ cho
cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ
sở đó tạo môi trƣờng và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh
nghiệp Nhà nƣớc là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ
cho thị trƣờng khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều
kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho sự
phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho
việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy

động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nƣớc đảm bảo thực hiện vai trò
định hƣớng đầu tƣ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
- Giải quyết các vấn đề xã hội:
Trợ giúp trực tiếp dành cho những ngƣời có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh
đặc biệt nhƣ chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dƣới hình thức trợ giá cho các
mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách
việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
- Giải quyết các vấn đề về môi trƣờng, chính trị, an ninh, quốc phòng:
NSNN là công cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài chính cho
hoạt động của bộ máy NN, giúp ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng.
- Góp phần ổn định thị trƣờng, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trƣờng
hàng hoá:
Nhà nƣớc chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang
tính chất chiến lƣợc. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế
xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trƣờng vốn sức lao động: thông qua phát hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12

trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung
ƣơng với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính
sách thuế và chi tiêu của chính phủ ().
1.2. Tổng quan về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan
1.2.1.1. Thu ngân sách nhà nước
a) Khái niệm: Thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần các nguồn tài chính quốc gia để hình thành quĩ NSNN nhằm thoả
mãn các nhu cầu của chi tiêu của Nhà nƣớc.

b) Đặc điểm thu Ngân sách Nhà nƣớc
Thu NSNN có hai đặc điểm sau:
- Tính pháp lý và tính cƣỡng chế rất cao: Một số khoản thu chủ yếu của
NSNN nƣớc nhƣ thuế, phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc đều là
các khoản thu theo nghĩa vụ bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân, đƣợc qui
định bằng các văn bản có giá trị pháp lý cao nhất nhƣ Hiến pháp, Pháp lệnh do
Quốc hội hoặc Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội thông qua.
- Thu NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của NN. Thu NSNN phải căn cứ vào tình hình thực hiện
của nền kinh tế, biểu hiện ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu
nhập, lãi suất…
1.2.1.2. Chi NSNN
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quĩ NSNN theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp nhằm phục vụ cho hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc và thực
hiện các chức năng kinh tế-xã hội mà Nhà nƣớc đảm nhận theo những nguyên tắc
nhất định. Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc; Chi trả nợ của Nhà
nƣớc; Chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật
() .
1.2.1.3. Quản lý NSNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13

Quản lý ngân sách nhà nƣớc là một trong những hoạt động cơ bản, có ý
nghĩa vô cùng quan trọng của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Đây là hoạt động
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong lĩnh vực tổ chức quản lý nguồn thu,
kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc và điều hòa vốn trong hệ thống kho bạc nhà nƣớc

nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách
của nhà nƣớc. Nói một cách khái quát thì quản lý ngân sách nhà nƣớc là hoạt động
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền gồm 3 hoạt động chính là quản lý nguồn thu,
kiểm soát chi và điều hòa vốn trong kho bạc nhà nƣớc. Mỗi một hoạt động này đều
có ý nghĩa quan trọng của nó và là vấn đề lớn ảnh hƣởng đến hiệu quả của việc sử
dụng ngân sách. Một trong số những vấn đề ấy chính là việc kiểm soát chi ngân
sách nhà nƣớc.
Quản lý ngân sách huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nƣớc cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã đƣợc giao dự toán
bởi UBND tỉnh và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của cấp trên giao và huyện đề ra.
1.2.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.2.1. Ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế phát
triển kinh tế, kích thích phát triển sản xuất
Cấp huyện, thị xã có vai trò tham mƣu với các cơ quan cấp trên thực hiện
chính sách chống độc quyền. Thông qua ƣớc tính các thời kỳ đề ra mức thu chi sao
cho hợp lý từng bộ phận, định hƣớng cách đi mới cho thế mạnh từng vùng. Thông
qua khoán chi thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành doanh nghiệp then chốt
trong mọi thành phần kinh tế. Hình thành các doanh nghiệp nhà nƣớc, bảo đảm
cạnh tranh hoàn hảo, điều chỉnh giá cả, tiền lƣơng huy động tài chính thông qua sự
chỉ đạo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp muốn đầu tƣ tại địa phƣơng.
1.2.2.2. Ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề xã hội
Thông qua sự điều chỉnh quyết định cấp trên giao tiến hành phân bố dự toán
ngân sách thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch hoá dân số, giải
quyết công ăn việc làm. Phát triển ngành lao động truyền thống tận dụng đƣợc lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

14


động nhàn rỗi.
1.2.2.3. Xây dựng, thực hiện các phần kế hoạch kinh tế - xã hội huyện là đơn vị
hành chính cơ sở
Thông qua thu ngân sách mà nguồn thu đƣợc tập trung nhằm tạo lập quỹ
ngân sách, đồng thời giúp các cấp thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ theo đúng pháp luật. Thu ngân sách góp phần đảm bảo
công bằng, duy trì phát triển sản xuất, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc, nâng cao
dân trí sức khoẻ cho ngƣời dân. Quản lý ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố là
nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại phát trển hay trì trệ của toàn bộ bộ máy chính
quyền. Mỗi bộ phận là sự kết hợp của nhiều ngƣời có mục tiêu hội tụ với nhau. Các
cơ quan chỉ hoạt động tốt khi nó đƣợc tiến hành các hoạt động của mình phù hợp
với yêu cầu của các quy luật có liên quan điều này biểu hiện quản lí ngân sách cấp
huyện, thị đúng đắn giúp cho tổ chức hạn chế đƣợc nhƣợc điểm của mình, liên kết
đƣợc mọi ngƣời tạo ra niềm tin sức mạnh và truyền thống, tận dụng mọi cơ hội và
sức mạnh tổng hợp của các tổ chức bên ngoài.
1.2.2.4. Quản lý ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng đối với việc đóng góp
cho ngân sách cấp trên
Quản lý ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng đối với việc đóng góp cho
ngân sách cấp trên. Cụ thể:
- Vai trò của NS cấp huyện đã khuyến khích địa phƣơng phấn đấu tăng thu
ngân sách để có nguồn chi, tăng cƣờng trách nhiệm, nâng cao vai trò, chức năng của
huyện trong việc quản lý NSNN, thông qua việc thực hiện chức năng quyết định
ngân sách và giám sát ngân sách;
- Việc trao quyền nhiều hơn cho chính quyền địa phƣơng trong việc quyết
định các vấn đề về ngân sách cũng đòi hỏi địa phƣơng phải tăng tính minh bạch và
trách nhiệm giải trình trong thực hiện ngân sách. Qua đó, tính công khai minh bạch
trong quản lý, điều hành ngân sách nhà nƣớc đƣợc tăng cƣờng, hạn chế tình trạng “
xin - cho” trong phân bổ dự toán ngân sách nhà nƣớc.
- Góp phần tăng thu NS từ địa phƣơng đến trung ƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15

1.2.3. Nội dung công tác quản lý NSNN cấp huyện
1.2.3.1. Lập, phê duyệt dự toán (kế hoạch) NSNN cấp huyện
a. Khái quát
Lập dự toán ngân sách cấp huyện là quá trình phân tích đánh giá tổng hợp dự
toán nhằm xác lập tính toán các khoản thu chi theo kế hoạch và có các biện pháp
chủ yếu về kinh tế, tài chính hợp lý.
b. Các căn cứ lập dự toán (kế hoạch) ngân sách
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh trên
địa bàn huyện.
- Những nhiệm vụ cụ thể của các địa phƣơng (phƣờng, xã), của các cơ quan,
đơn vị thuộc huyện.
- Căn cứ vào tình hình dự toán ngân sách của năm trƣớc và tình hình thực tế
của năm lập dự toán để dự kiến các chỉ tiêu về thu, chi ngân sách và cân đối thu chi
ngân sách cho năm lập dự toán.
c. Trình tự lập, phê duyệt dự toán ngân sách huyện
Bƣớc 1: Đơn vị dự toán chuẩn bị hồ sơ (Dự toán kinh phí năm, bảng lƣơng,
bảng thuyết minh các khoản chi trong năm).
Bƣớc 2: Nộp hồ sơ tại Phòng TC-KH huyện.
Bƣớc 3: Công chức phòng TC-KH tiếp nhận hồ sơ, căn cứ vào định mức
UBND Tỉnh giao để thảo luận và thống nhất số liệu tạm giao dự toán thu và phân
bổ kinh phí cho các đơn vị.
Bƣớc 4: Công chức phòng TC-KH tổng hợp số liệu, lập dự toán theo các biểu
mẫu Luật ngân sách nhà nƣớc quy định và gửi UBND huyện.
Bƣớc 5: UBND huyện trình HĐND huyện phê duyệt dự toán thu, chi ngân

sách hàng năm.
Bƣớc 6: UBND huyện chủ trì họp giao dự toán cho các đơn vị.
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện thu, chi ngân sách cấp huyện
a. Tổ chức thực hiện thu ngân sách cấp huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×