Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Những định hướng cơ bản xây dựng và điều hình chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.93 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những định hớng cơ bản xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ ở nớc ta
Lời mở đầu
Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của toàn bộ chính sách kinh tế vĩ
mô của đảng và nhà nớc trong sự nghiệp đổi mới toàn bộ nền kinh tế, chuyển từ
cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
Nhằm đa nền kinh tế nớc ta phát triển theo định hớng thị trờng có sự quản lý
vĩ mô, đảm bảo tốc độ tăng trởng cao, xoá bỏ nghèo nàn lạc hậu, thực hiện xã
hội công bằng văn minh. cần phải có một nền kinh tế tài chính lành mạnh thúc
đẩy sản xuất phát triển, mở rộng kinh tế đối ngoại và tăng cờng thu hút vốn đầu
t nớc ngoài vào Việt nam. Chính sách tiền tệ quốc gia là công cụ đắc lực cho
việc thực hiện đổi mới nền kinh tế. Mục tiêu chiến dợc mà đại hội toàn quốc lần
thứ VII đề ra là ổn định và phát triển kinh tế trong đó xác định nhiệm vụ hàng
đầu mà chính sách tiền tệ cần đạt dợc là giữ vững và ngày càng ổn định giá trị
đồng tiền Việt Nam,kiêm chế và kiêm soát đợc lạm phát ở mức thấp góp phần
ổn định và tăng trởng kinh tế. Để điều hành chính sách tiền tệ có hiệu quả phải
tạo ra đợc và điều hành các công cụ của nó một cách nhạy bén, linh hoạt và
phù hợp với điều kiện nớc ta nh: lãi suất, dự trữ bắt buộc, tín dụng và các công
cụ thị trờng mở, tỷ giá ngoại tệ, dự trữ vàng và ngoại tệ, cán cân thanh toán, đặc
biệt là xác định đợc lợng tiền cung ứng hàng năm và điều hành theo tín hiệu thị
trờng.Khi nắm chắc và dùng các công cụ kinh tế vĩ mô điều hành một cách có
hiệu lực lợng tiền cung ứng hàng năm và điều hành theo tín hiệu thị trờng. Khi
nắm chắc và dùng các công cụ vĩ mô điều hành một cách có hiệu lực tiền cung
ứng ra lu thông hoặc rút tiền từ lu thông về phù hợp yêu cầu của thị trờng sẽ tạo
ra cho nền kinh tế một mặt bằng giá cả và giá trị đồng tiền ổn định góp phần
thúc đẩy sản xuất phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu tăng trởng kinh tế, ổn định và
nâng cao đời sống xã hội.
Lớp 1701
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Chính sách tiền tệ nớc ta đã từng đổi mới và tiếp tục cần đổi mới trong
những năm tới nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan của tình hình kinh tế xã hội
cụ thể là:
- Nền kinh tế nớc ta tiếp tục đổi mới theo định hớng chiến lợc mà đại hội
toàn quốc lần thứ VII và lần thứ VIII đã đề ra.Thực hiện hội nghị toàn quốc lần
thứ VII (khoá VII) về CNH- HĐH đất nớc đòi hỏi phải có một nền tài chính tiền
tệ lành mạnh và ổn định để khuyến khích đầu t trong nớc, thu hút vốn đầu t nớc
ngoài.
- Nhu cầu vốn tín dụng, nhất là vốn chung và dài hạn để đầu t cho nền kinh
tế ngày càng lớn, phải có một chính sách tiền tệ phù hợp, tích cực để thay đổi cơ
cấu tín dụng đối với nền kinh tế.
- Các thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ đang dần đợc hình thành và phát triển
tiền tệ chứng khoán đã ra đời ở nớc ta đòi hỏi sự hỗ trợ, đồng thời đặt ra những
vấn đề mới đối với chính sách tiền tệ.
- Mở rộng quan hệ tài chính, tiền tệ với nớc ngoài, ngày càng hoà nhập với
cộng đồng tài chính tiền tê quốc tế.
Lớp 1701
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Những nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ
I Chính sách tiền tệ là gì ? vai trò của chính sách tiền tệ
1.Chính sách tiền tệ là gì ?
Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận chính sách kinh tế- tài chính của
nhà nớc, nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và năng cao đời sống
nhân dân với các nội dung sau:
- Nhà nớc quản lí mọi hoạt động ngân hàng.
- Có biện pháp động viên các nguồn lực trong nớc là chính, tranh thủ tối đa
nguồn lực ngoài nớc, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế.

- Đảm bảo vai trò chủ dạo và chủ lực của các tổ chức tín dụng nhà nớc lĩnh
vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
- Giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa, chủ quyền quốc gia, mở rộng hợp
tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
- Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, góp phần CNH-HĐH
đất nớc.
- Đây là chính sách mang tính định hớng cho hoạt động của hệ thống ngân
hàng nói chung và trong lĩnh vực tiền tệ nói riêng.Xin nói rõ thêm một vài yếu
tố mà chính sách tiền tệ có đề cập đến:
- Việc đảm bảo quốc phòng an ninh và năng cao đời sống nhân dân đợc hiểu
là hiệu quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội và kết quả ổn định giá trị
đồng tiền, chứ không hoàn toàn phải phát hành tiền trực tiếp cho các mục đích
nói trên.
Lớp 1701
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Góp phần thực hiện CNH-HĐH đất nớc.nó đợc thực hiện trên cơ sở động
viên các nguồn lực trong nớc và ngoài nớc,để đầu t chứ không phải nhìn vào các
máy in tiền (lạm phát)
2.Vai trò của chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều tiết khối lợng
tiền lu thông trong toàn bộ nền kinh tế. Thông qua chính sách tiền tệ NHTW có
thể kiểm soát đợc chính sách tiền tệ từ đó kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định
sức mua của đồng tiền và thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Mặt khác, chính sách tiền tệ còn là công cụ để kiểm soát toàn bộ hệ thống
kinh doanh tiền tệ, lành mạnh hoá hoạt động của hệ thống các NHTW và các tổ
chức tín dụng.
Một quốc gia với chính sách tiền tệ thích hợp sẽ tạo đợc thế ổn định và kích
thích tăng trởng kinh tế.nhng ngợc lại một chính sách tiền tệ không đúng sẽ gây
mất ổn đinh, sự phát triển kinh tế chậm lại,thậm chí lâm vào đình trệ, suy thoái

và khủng hoảng .
đối với nớc ta, trong một mối cảnh kinh tế quốc tế đầy thách thức và trở ngại
với công cuộc CNH-HĐH đất nớc, thì vai trò của chính sách tiền tệ càng trở nên
quan trọng.
II.Mục tiêu của chính sách tiền tệ:
Trong nền kinh tế thị trờng, chính sách tiền tệ xuất phát từ NHTW.chức năng
và nhiệm vụ của NHTW là cung ứng và điều hoà khối lợng tiền tệ,điều khiển hệ
thống tiền tệ và tín dụng,kiểm soát hệ thống ngân hàng, baỏ vệ giá trị của đồng
tiền trong nớc. NHTW thực hiện các chức năng nghiệp vụ trên thông qua chính
sách tiền tệ của mình bằng chác xử lý tổng hợp bốn đầu mối quan hệ (chính
phủ, ngân hàng trung gian, các thụ trờng tiền tệ tài chính và khu vực tiền tệ tài
chính đối ngoại ) nhằm đạt đợc những mục tiêu nhất định.
Có hai much tiêu chính trong chính sách tiền tệ: mục tiêu tiền tệ và mục tiêu
kinh tế.
Lớp 1701
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.Mục tiêu tiền tệ.
Về phơng tiện tiền tệ, có bốn mục tiêu mà chính sách tiền tệ mong muống
đạy tới:điều hoà khối tiền tệ, kiểm soát tổng số thanh toán bằng tiền, bảo vệ giá
trị quốc nội của đồng tiền và ổn định giá trị quốc ngoại của đồng tiền.
1.1.Điều hoà khối tiền tệ
Đó là mục tiêu duy trì mối tơng quan tiền hàng đợc ổn định bằng cách gĩ,
tăng hay giảm khối tiền tệ. Có một nguyên tắc tổng quát:Nếu mỗi năm nền kinh
tế đều tăng trởng, thì phải tăng khối tiền tệ bằng tỉ lệ tăng trởng kinh tế. Nguyên
tắc này khắc chế xu hớng ấn định khối tiền tệ cứng nhắc một lần cho khoảng
thời gian dài.Một khối tiền tệ đợc ấn định một cách chặt chẽ sẽ có tác dụng làm
cho giá cả và lơng bổng giảm nếu sản xuất tăng lên. Nhng làm nh vậy sẽ tạo ra
nhiều căng thẳng trong các hoạt động sản xuất, lu thông phân phối làm nguy hại
đến cức tăng trởng kinh tế.

1.2.Kiểm soát tổng số thanh toán bằng tiền (MV)
Việc kiểm soát khối tiền tệ đơn thuần có nhợc điểm là không chú ý tới tốc
độ lu hành tiền tệ. Cái gì ảnh hởng mạnh mẽd tới vật giá, không phải chỉ có
khối lợng tiền tệ M, mà còn có tốc độ lu hành tiền tệ V nữa.Vậy kiểm soát khối
lợng tiền M cha đủ, mà còn phải lsu ý tới V nữa, hay đúng hơn kiểm soát MV
mà ngờu ta goị là trào lợng tiền tệ, tức là tổng số tiền tệ dùng để chi trả trong
khoảng thời gian nhất định với tốc độ V.
Tốc độ Vcó tác dụng khuyếch đại nhiều hay ít khối lợng tiền M. Trào lợng
tiền tệ tăng hay giảm cha nói lên đợc tác dụng của nó làm giảm hay tăng giá trị
tiền tệ.cần phải xem nó có tác dụng nh thế nào,bao gồm trong bản thân nó hai
thành phần:Một là số lợng hàng hoá dịch vụ do sản xuất trong nớc cung ứng và
số lợng hàng hoá xuất phát từ nhập khẩu. Nhng việc kiểm soát MV rất khó,bởi
vì tuỳ thuộc vào các chủ thẻ kinh tế riêng biệt trong sử dụng tiền tệ.nó tuỳ thuộc
vào niềm tin của công chúng đối với giá trị tiền tệ, sự tiên liệu của họ về thời cơ
kinh tế, những cơ hội làm ăn sinh lời, khuynh hớng tiêu xài của dân chúng,
lòng tin vào chính sách kinh tế của nhà nớc, trình độ kĩ thuật ngân hàng, mức
Lớp 1701
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
độ tin tởng của dân chúng đối với ngân hàng. ở những nớc công nghiệp phát
triển, các chủ thể quen dùng séc trong thanh toán. Tổng số thanh toán các cuộc
giao dịch bằng phơng tiện này lên dến 70-80% trên tổng số thanh toán của dân
c. Vì vậy NHTW kiểm soát số chi trả của toàn bộ xã hội qua hệ thống ngân
hàng bằng cách tính tổng giá trị séc đa đi giao hoán tại NHTW và theo dõi
chuyển biến của nó.
Còn ở nớc ta việc dùng séc trong dân c ít thông dụng, dùng tiền mặt chi trả là
phổ biến, cho nên một khối lợng tiền mặt rất lớn lu thông bên ngoài hệ thống
ngân hàng, vợt qua tầm kiểm soát của NHTW.Đó là đầu mối gây bất ổn cho
nền kinh tế một cách đột biến. Đó cũng chính là lí do cần thu hút lợng tiền
trong tay dân c vào hệ thống ngân hàng dới hình thức tiền gửi không kì hạn và

dùng séc để thanh toán, một yếu tố cần thiết cho việc thực thi chính sách tiền tệ
đợc hiệu quả.
1.3.Bảo vệ giá trị quốc nội của đồng tiền bằng cách ổn định vật giá.
Giá trị quốc nội của đồng tiền là sức mua của ns đối với hàng hoá và dịch vụ
trong nớc.Sức mua của đồng tiền biến đổi ngợc chiều với vật giá. Khi mức vật
giá chung gia tăng, sức mua của đồng tiền giảm.ngợc lại, khi mức vật giá chung
giảm thì sức cua của đồng tiền tăng, tuy nhiên nếu vế thứ nhất không có điều gì
phải bàn cãi, vế thứ hai cần xác định rõ hơn.
Sức mua của đồng tiền tăng khi cức vật giá chung giảm chỉ là điều đáng
mừng khi nào năng suất chung tăng lên.Thật vậy, trong trờng hợp này nhà sản
xuất tuy bán lẻ với giá hạ hơn nhng vẫn có lợi vì nhờ tăng năng suất, giá thành
mỗi đơn vị vẫn thấp hơn giá bán, nhân công chẳng những vẫn có lợi vì nhờ tăng
năng suất, giá thành mỗi đơn vị vẫm thấp hơn giá bán,nhân công chẳng những
duy trì đợc việc làm mà còn có thể tăng thu nhạp nếu đó là do năng suất lao
động tăng.
Trái lại, nếu vật giá chung giảm không do năng suất mà do mức cung trên thị
trờng giảm, thì là một biều hiện đáng lo.Vật giá giảm,sức mua của đồng tiền tuy
có tăng nhng đó chỉ là tăng nhất thời thôi, vì ngời sản xuất có thể rơi vào tình
trạng thua lỗ. Họ có thể xem lại kế hoạch sản xuất, có thể bớt nhân công, bớt số
Lớp 1701
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lợng sản xuất, nếu tình trạng hạ giá, hàng hoá tồn kho kéo dài,.tình hình đó mà
lan rộng, thất nghiệp sẽ trầm trọng, làm giảm số cầu của thị trờng, làm cho kinh
tế suy thoái thêm.
do đó, chính sách thị trờng phải đảm bảo cức vật giá chung ổn định. Sự ổn định
của vật giá là điều cần thiết để nhân dân đợc an tâm, tin tởng trong việc tính
toán công việc đầu t, vì đầy t là cột quá trình lâu dài. Vậy cần có sự ổn định lâu
dài để khuyến khích đầu t.
Trong trờng hợp không duy trì đợc sự ổn định, cột cức vật giá tăng hàng năm

ở mức 2-3% là cức gia tăng thuận lơị cho sự phát triển mà chính sách tiền tệ có
thể chấp nhận đợc.
1.4. ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền.
Giá trị quốc ngoại của đồng tiền đợc đo lờng bởi tỉ giá hối đoái thả nổi.một
sự biến động của tỉ giá hối doái ít hay nhiều ảnh hởng tới hoạt động kinh tế
trong nớc tuỳ theo mức độ hớng ngoại của nền kinh tế. trái lại, một bớc chuyển
biến về tiền tệ cũng tác động tới mối tơng quan giữa tiền tệ trong nớc và tiền tệ
nớc ngơài. tỉ giá hối đoái chịu sự tác động mạnh của khối dự trữ ngoại hối, thị
trờng và chính sách hối đoái,tình mhình giá cả trong nớc. do đó, một chính sách
tiền tệ nhằm ổn định kinh tế trong nớc cần phải đi đôi với những biện pháp
nhằm ổn định tỉ gía hối đoái.
Về phơng diện tiền tệ: khối dự trữ ngoại hối, thị trờng và chính sách hối đoái,
tỉ giá hối đoái là những yếu tố tác động mạnh đến khối tiền tệ.
Dự trữ ngoại hối: mỗi nớc đều có dự trữ ngoại hối, lớn hay nhỏ tuỳ theo khả
năng của nền kinh tế nớc đó có thể tạo lập nhiều hay ít.nó là kết quả của tổng số
thu và chi ngoại tệ (kể cả vàng) của một nớc trong một thời gian nhất định, th-
ờng là một năm.dự trữ ngoại hối tăng khi thu lớn hơn chibất kể thu, chi ngoại
hối về lí do gì.điều đó có có đợc khi NHTW mua bán ngoại hối.NHTW mua
ngoại hối khối tiền tệ tăng thêm, ngợc lại khi bán ngoại hôí, khối tiền tệ giảm,
nếu những yếu tố khác không thay đổi.
Lớp 1701
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khối dự trữ ngoại hối nớc ta hiện nay còn khiêm nhờng, vì vậy tác động của
sự chuyển biến trong dự trữ ngoại hối trở nên quan trọng hơn, tác động của nó
trên khối tiền tệ cũng lớn. Nói chung cột sự gia tăng trong dự trữ ngoại hối kéo
theo sự gia tăng của khối tiền tệ. ngợc lại, cột sự giảm thiểu trong sự trữ đó đa
đến hậy quả tất yếu là giảm thiểu khối tiền tệ.
đối với nớc ta hiện nay, khả năng ổn định giá trị quốc ngoại của đồng tiền
còn rất hạn chế.vì vậy cần có kế hoạch mở rộng dầu t của các thành phần kinh

tế trong và ngoài nớc, làm sai cho đát nớc ta trở thành điểm thu hút mạnh hơn
nữa để tăng nhanh khả năng ổn định giá trị quốc ngoại của đồng tiền việt nam.
2. Mục tiêu kinh tế
2.1.Mục tiêu cao nhất hay còn gọi là mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền
tệ là tăng trởng kinh tế, tạo việc làm và kiểm soát lạm phát.
Tăng trởng kinh tế:
Tăng trởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất trong ba mục tiêu
của chính sách tiền tệ. với t cách là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán
trong nền kinh tế quốc dân, NHTW có vai trò quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu này.
Muốn tăng trởng kinh tế phải gia tăng đầu t, thực hiện tái sản xuất mở.Để gia
tăng đầu t, bên cạnh sử dụng công cụ tài trợ của ngân sách nhà nớc,ngời ta chủ
yếu trông vào sự gia tăng đầu t tín dụng của hệ thống ngân hàng dới sự tác động
của NHTW. Đối với Việt Nam, tốc độ tăng trởng kinh tế năm 2000 đạt 9-10%
đó là một tốc độ tăng trởng cao, nó đòi hỏi sự gia tăng đầu t hàng năm hàng
chục tỉ USD. Ngân hàng nhà nớc việt nam cần bằng mọi phơng thức để có thể
động viên đợc hầu hết các nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc và vay của nớc ngoài
để phục vụ mục tiêu này.
Tạo việc làm là một đòi hỏi bức xúc và thờng trực của xã hội, nó đơng nhiên
phải trở thành một mục tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ.
Lớp 1701
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc làm nhiều hay ít, tăng hay giảm chủ yếu tuỳ thuộc vào tình hình tăng tr-
ởng kinh tế. Tuy nhiên khi tăng trởng kinh tế đạt đợc do cải biến kĩ thuật thì
việc làm có thể không tăng mà còn giảm dẫn đến thất nghiệp tăng.
Tình hình đó đặt ra cho NHTW trách nhiệm là phải vận dụng các công cụ của
mình góp phần tăng trởng đầu t vào sản xuất kinh doanh. Đồng thời phải tham
gia tích cực vào việc tăng trởng kinh tế liên tục và ổn định, khống chế tỉ lệ thất
nghiệp không vợt quá mức thất nghiệp tự nhiên.

Kiểm soát lạm phát:
Kiểm soát lạm phát là một mục tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ trong
điều kiện kinh tế thị trờng hiện đại thờng xuyên có lạm phát. Trong điều kiện
nh vậy, tốc độ tăng trởng kinh tế thông thờng tác đông đến tốc độ gia tăng của
lạm phát. Vì vậy, NHTW phải góp phần duy trì sự tăng trởng liên tục ổn định,
triệt tiêu những nhân tố gây nên nhu cầu giả tạo hoặc đẩy chi phí lên cao. Trong
cuộc đấu tranh này lãi suất và cung ứng là hai vũ khí lợi hại. Lạm phát vừa phải
là mục tiêu phấn đấu chung của các nền kinh tế thị trờng hiện đại, trong đó có
Việt Nam.
Sự phối hợp của cả ba mục tiêu của chính sách tiền tệ là rất quan trọng vì
không phải cùng một lúc cả ba mục tiêu đó đều đã phải thực hiện mà không có
sự mâu thuẫn. Do vậy khi xác định các mục tiêu này phải tuỳ lúc tuỳ nơi mà sắp
xếp thứ tự. Điều quan trọng là phải luôn nắm bắt đợc thực tế diễn biến của quá
trình thực hiện các mục tiêu để kịp thời điều chỉnh chúng khi cần thiết với
những giải pháp thích hợp.
Nội dung của chính sách tiền tệ.
3.1 Điều hoà khối tiền tệ.
NHTW phải có giải pháp để duy trì đợc tơng quan giữa tổng cung và tổng
cầu, giữa hàng và tiền bằng cách giữ nguyên hay tăng giảm khối tiền tệ.
Nếu nền kinh tế hàng hoá vẫn tăng trởng thì khối tiền tệ phải tăng bằng mức
tăng trởng kinh tế.
Lớp 1701
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu có lạm phát mà cha kiềm chế đợc thì khối tiền tệ cung ứng còn phải đợc
tăng thêm bằng tỉ lệ lạm phát đã đợc kìm chế.
Trong những điều kiện nhất định nh ở Việt Nam có số lợng ngoại tệ trong tay
những ngời c trú (thể nhân và pháp nhân) tơng đối lớn nên cần đợc tính vào
khối tiền tệ có sẵn và sẽ tăng thêm.
Khi kiểm soát khối tiền tệ còn phải tính đến tốc độ luân chuyển của nó. Tốc

độ lu thông tiền tệ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh tốc độ chu chuyển hàng hoá
vật t, lòng tin của dân c vào giá trị đồng tiền sự tiên liệu của dân c vào thời cơ
và vận hội làm ăn sinh lời, khuynh hớng chi tiêu của dân chúng, chính sách
kinh tế của nhà nớc, trình độ kĩ thuật và khả năng thanh toán của ngân hàng.
Tóm lại, qua chính sách tiền tệ phải khống chế sao cho khối lợng tiền cung
ứng trong một thời kì nhất định phải cân đối với mức tăng tổng sản phẩm quốc
dân danh nghĩa (mức tăng thực tế công với tỉ lệ trợt giá đã đợc khống chế) và
vòng quay tiền tệ trong cùng một thời kì.
3.2.Về chính sách tín dụng cho nền kinh tế:
Thực chất của chính sách tín dụng là cung ứng phơng tiện thanh toán cho nền
kinh tế quốc dân, thông qua các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng,dựa trên các quỹ
vay đợc tạo lập từ các nguồn tiền của xã hội và với một hệ thống lãi suất mềm
dẻo, phù hợp với sự vận động của động cơ chế thị trờng.
3.3.Chính sách ngoại hối:
Để ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền quốc gia,NHTW thực hiện các
nhiệm vụ giao dịch về tài chính và tiền tệ đối ngoại trên phơng diện sau:
Quản lý ngoại hối:
Lập và theo dõi diễn biến của cán cân thanh toán quốc tế.
Thực hiện các nghiệp vụ hối đoái.tổ chức và điều tiết thị trờng hối đoái trong
nớc.
Xây dựng và thống nhất quản lí quỹ dự trữ ngoại hối của đất nớc.
Lớp 1701
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quan hệ với các NHTW khác, với tổ chức tài chính tiền tệ nhằm tìm kiếm
nguồn tài trợ (vay nợ) nớc ngoài có diều kiện u dãi, khuyến khích đầu t nớc
ngoài và thu hút kiều hối.
Tổ chức quản lí nợ vớc ngoài.
Trong số các vấn đề nêu trên thì chính sách hối đoái, dự trữ ngoại hối, thị tr-
ờng hối đoái và tỉ giá hối đoái là những yếu tố tác động mạnh tới khối tiền tệ và

giá strị đồng tiền trong nớc.
3.4 Chính sách đối với ngân sách nhà nớc.
Chính sách tiền tệ của NHTW muốn có tác dụng cần xử lý tốt mối tơng quan
của nó với chính sách tài chính, trớc hết là chính sách thu và chi của ngân
sách.Tuỳ theo tình trạng ngân sách có cân bằng gay không sẽ ảnh hởng tích cực
hay tiêu cực với những mức độ khác nhau đối với lu thông tiền tệ.Do vậy,cách
xử lí của chính sách tiền tệ trong quan hệ với ngân sách cũng khác nhau trong
trờng hợp sau đây:
3.4.1. Trờng hợp ngân sách cân bằng:
Khi chính phủ thu thuế tức là đã lấy ra khỏi lu thông một lợng tiền và chi trả
số tiền ấy vào boọ máy kinh tế.Khối tiền tệ không thay đổi vì nó đợc tăng giảm
một ngạch số nh nhau.Tuy nhiên,nó có thể làm thay đổi kết cấy giữa tiêu dùng
và tiết kiệm.
Chẳng hạn, nếu tầng lớp chịu thuế không giảm tiêu thụ mà giảm tiết kiệm.
Trong khi đó, chính phủ phải dùng số thuế thu đợc cấp trợ cấp cho những ngời
có thu nhập thấp thì số tiêu thụ chung lại gia tăng,dố đầu t giảm và kết quả là
khả năng kàm tăng vật giá.Nếu nhà nớc dùng dố chi ngân sách thì số đầu t của
t nhân giảm, trong khi đầu t của nhà nớc tăng lên đầu t chung không đổi.Cho
nên cần lu ý hai trờng hợp:
Thứ nhất,nếu chính sách tiền tệ nhằm chống lạm phát, ngân sách thăng bằng
vẫm có thể có tác dụng ngợc với chính sách tiền tệ, làm tăng vật giá
Lớp 1701
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ hai,trờng hợp chính sách tièn tệ nhằm chống suy thoái,ngân sách
thăngbằng vẫn có thẻ chuyển dịch thu nhập tiền tệ theo hớng góp phần chống
suy thoái bằng cách làm tăng mức tiêu thụ.
3.4.2.Trờng hợp ngân sách thiếu hụt:
Chênh lệch giữa thu và chi ngan sách sẽ có tác dụng khác nhau đến nền kinh
tế, tuỳ cách tài trợ số chênh lệch ấy, có bốn cách để tài trợ thiếu hụt ngân sách:

Một là:vay dân c.
Hai là: vay hệ thống tín dụng và thị trờng tài chính trong nớc.
Ba là: vay NHTW.
Bốn là: vay nợ nớc ngoài.
Vay của NHTW và vay của nớc ngoài (bằng ngoại tệ) sẽ lạm tăng mạnh khối
tiền tệ, gây áp lực lạm phát tiền thời gian về sau,vay của dân c và của các
NHTM trong nớc nguy cơ làm tăng khối tiền tệ nhẹ hơn.áp lực lạm phát các nớc
đang phát triển mạnh hơn so với các nớc có thu nhập cao là do các nớc này chủ
yếu sử dụng biện pháp vay NHTW bằng cách phát hành tiền trực tiếp và vay nợ
nớc ngoài.
3.4.3 Trờng hợp ngân sách thặng d:
Đây là trờng hợp rất quý, vì nó rút bớt tiền tệ d thừa, tác động có lợi cho mối
tơng quan giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ.
Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ:
Xét cho cùng, NHTW có thể thực thi hai loại chính sách tiền tệ phù hợp với
tình hình thực tiễn của nền kinh tế:Đó là chính sách nới lỏng tiền tệ và chính
sách thắt chặt tiền tệ là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế, nhằm hạn chế
đầu t, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế là kiềm chế lạm phát.
Để thực hiệm chính sách tiền tệ này,NHTW có thể sử dụng hàng loạt cộng cụ
tiền tệ nằm trong tầm tay của mình, đó là công cụ trực tiếp và gián tiếp.
Lớp 1701
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.1. Các công cụ trực tiếp:
Gọi là những công cụ trực tiếp vì thông qua chúng, NHTW có thể tác động
trực tiếp đến cung cầu tiền tệ, mà không phải thông qua công cụ khác.
4.1.1.ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay:
NHTW có thể quyết định khung lãi suất tiền gửi và buộc các NHTM phải thi
hành.
Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút đợc nhiều tiền gửi làm gia tăng nguồn

vốn cho vay.Nếu lãi suất thấp, sẽ làm giảm tiền gửi, giảm khả năng mở rộng
kinh doanh tính dụng.Song biện pháp này sẽ làm cho các THTM mất tính chủ
động, linh hoạt trong kinh doanh.Mặt khác, nó dễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn
ở ngân hàng, nhng lại thiếu vốn đầu t, hoặc khuyến khích dân c vào dự trữ vàng,
ngoại tệ, bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng về tiền mặt, cũng nh
nguồn vốn cho vay.
NHTW có thể quy đinh khung lác suất chi vay buộc các ngân hàng kinh
doanh chấp hành.Khi muốn tăng khối lợng cho vay,NHTW giảm mức laic suất
cho vay để kích thích các nhà đầu t vay vốn.Khi cần hạnh chế đầu t, NHTW ấn
định mức lãi suất cao.
Biện pháp này có u điểm là giáp ngân hàng lựa chọn dự án kinh tế tối u dể
cho vay, loại bỏ sự án kinh tế kém hiệu quả.
Tuy nhiên, cũng nh sự quy định khung lãi suất tiền gửi, biện pháp quy định
khung lãi suất cho vay làm cho tính linh hoạt của thị trờng tiền tệ bị suy giảm
các NHTM bị động trong kinh doanh.
Việc ấn định các khung lãi suất tiền gửi và cho vay nhìn chung ngày càng ít
đợc áp dụng ở các nớc theo cơ chế thị trờng, lãi suất rất nhạy cảm với đầu t, nó
phải đợc vận động theo quan hệ cung cầu vốn trên thị trờng.
4.1.2. ấn định hạn mức tín dụng:
Lớp 1701
13

×