Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV Cao Su 75

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 80 trang )

1

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
phải bỏ ra các hao tổn về vật chất (vật tư, máy móc…), hao phí về sức lao động.
Những hao phí này luôn dắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh gọi là chi phí sản
xuất. Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất vào sản phẩm sản xuất ra và đựơc biểu hiện trên hai mặt:
+ Về mặt định tính: đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao
tạo nên quá trình sản xuất để đạt được mục đích tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
+ Về mặt định lượng: đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham
gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua thước đo phù hợp, mà thước đo tổng
quát là tiền tệ.
+ Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất chịu sự chi phối
thường xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
CPSX kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Để thuận tiện
cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định
kinh doanh, CPSX kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
a. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được
xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng vào
mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được


chia thành các yếu tố sau:
+ Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu
+ Yếu tố chi phí nhân công
+ Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ
+ Yếu tố dịch vụ mua ngoài
Thang Long University Library
2

+ Yếu tố các chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này thể hiện các thành phần ban đầu của chi phí bỏ vào sản xuất,
tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng số. Từ đó, làm cơ sở cho việc kiểm tra tình hình
thực hiện dự toán chi phí, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tính nhu cầu vốn và thuyết
minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời phục vụ cho việc lập các cân đối
chung (lao động, vật tư, tiền vốn… ). Tuy nhiên cách phân loại này không cho biết
được chi phí sản xuất sản phẩm là bao nhiêu trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
b. Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng của khoản mục chi phí
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có cùng công dụng kinh tế, cùng
mục đích sử dụng được xếp thành một khoản mục, không phân biệt tính chất kinh tế
của nó như thế nào. Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục
sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm cả NVL chính, NVL phụ, nhiên
liệu trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp mang
tính chất lương trả cho lao động trực tiếp sản xuất và khoản trích theo lương như quy
định.
+ CPSX chung: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất sau khi đã trừ đi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công đã nêu.
+ Chi phí bán hàng: toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quản

trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không thể
tách được cho bất kì hoạt động nào.
Phân loại CPSX theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý
CPSX theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX
và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
c. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm :
+ Chi phí bất biến (định phí, cố định): là những chi phí không thay đổi (hoặc
có thay đổi ít) khi khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi .
+ Chi phí khả biến (biến phí, biến đổi): là những chi phí thay đổi khi khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi.
3

Cách phân loại này giúp kế toán trong công việc xác định phương án đầu tư, xác
định điểm hoà vốn cũng như việc tính toán phân tích tình hình tiết kiệm chi phí và
định ra những biện pháp thích hợp để phấn đấu hạ thấp chi phí cho doanh nghiệp
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ
đã hoàn thành.
Chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. CPSX phản ánh
mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tuy
nhiên, giá thành và chi phí có mối quan hệ mật thiết với nhau. Giá thành sản phẩm là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ
nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
này.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại giá thành theo thời điểm tính giá thành bao gồm:
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản

xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác
định trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành định mức: được xác định trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh.
Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng). Giá thành định mức
luôn được thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong
quá trình sản xuất.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí sản
xuất thực tế phát sinh và sản lượng sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán
sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp để xác định kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
b. Phân loại theo phạm vi tính toán :
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): bao gồm các chi phí sản xuất,
chế tạo sản phẩm (CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp, CPSX chung) tính cho sản
phẩm, công việc hoàn thành. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành
phẩm nhập khi hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn
hàng bán, tính lãi gộp.
Thang Long University Library
4

+ Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành tiêu
thụ phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
CPSX và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có mối quan hệ mật thiết với nhau
trong quá trình tạo nên sản phẩm. Giữa chúng có những điểm giống và khác nhau như
sau:
+ Giống nhau: CPSX và giá thành sản phẩm đều bao gồm các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản

phẩm.
+ Khác nhau:
CPSX bao gồm toàn bộ hao phí sản xuất bỏ ra trong thời kỳ sản xuất kinh doanh,
giá thành sản phẩm là kết quả sản xuất, nó chỉ bao gồm những chi phí có liên quan đến
việc sản xuất ra khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong một kỳ.
Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến những sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành
mà còn liên quan đến những sản phẩm hỏng, sản phẩm dở dang cuối kỳ, chi phí trích
trước thực tế chưa phát sinh. Giá thành sản phẩm lại liên quan đến sản phẩm dở dang
cuối kỳ trước chuyển sang và sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua
công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
1.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.2.1. Chứng từ sử dụng
+ Phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng thông thường.
+ Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
+ Sổ kho, thẻ kho.

+ Các chứng từ khác có liên quan như phiếu chi, phiếu thanh toán, giấy báo
nợ của ngân hàng…
+ Bảng chấm công
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, Bảng thanh toán tiền lương
+ Hợp đồng giao khoán
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
5

+ Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng thông thường
+ Bảng phân bổ khấu hao, bảng phân bổ chi phí trả trước
1.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: tài khoản này dùng để tập hợp
toàn bộ chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối
kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản
621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
TK 621
- Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực
tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
trong kỳ hạch toán
- Trị giá NVL trực tiếp sử dụng
không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
vào TK 154
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
vượt trên mức bình thường vào
TK 632

TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ
số chi phí tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết

chuyển vào tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
TK 622
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
sản xuất sản phẩm trong kỳ
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào TK 154
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vượt mức bình thường vào TK 632



TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí
liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, tổ sản
xuất; cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 627 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2
+ TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
+ TK 6272 “Chi phí vật liệu, nhiên liệu”
+ TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”
+ TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
+ TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
+ TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”
Thang Long University Library
6

TK 627
- Tập hợp chi phí sản xuất chung
thực tế phát sinh trong kỳ
- Các khoản ghi giảm CPSXC
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
vượt mức bình thường vào TK 632

- Kết chuyển CPSXC vào TK 154


TK 154 “Chi phí sản xuất dở dang”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng
ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm,
chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ … của các bộ phận sản xuất kinh doanh
chính, sản xuất kinh doanh phụ. TK 154 được sử dụng đối với những doanh nghiệp áp
dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên.
TK 154
Tổng hợp CPSX trong kỳ (chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
CPSX chung)
- Các khoản ghi giảm CPSX
- Tổng hợp giá thành sản xuất thực tế
hay chi phí thực tế của sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ dở dang chưa hoàn thành

TK 631 “Giá thành sản xuất”: Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa
điểm phát sinh chi phí, theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm lao vụ, dịch vụ
TK 631 được sử dụng đối với những doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán
hàng tồn kho là kiểm kê định kỳ.
TK 631
- Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang
đầu kỳ
- Phản ánh các CPSX phát sinh trong
kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ

- Tổng giá thành sản phẩm hoàn
thành trong kỳ


1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí
mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán cần căn cứ vào những
điều kiện cụ thể như: quy trình công nghệ của doanh nghiệp, trình độ yêu cầu quản lý
của đơn vị, trình độ của cán bộ nghiệp vụ. Đối với doanh nghiệp thuộc loại hình sản
7

xuất giản đơn, quy trình công nghệ khép kín liên tục thì đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất phù hợp nhất là toàn bộ quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm. Đối với doanh
nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục giữa các bước công
nghệ có thể gián đoạn về mặt kỹ thuật thì đối tượng tập hợp chi phí là từng bước chế
biến của quy trình công nghệ. Còn đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thì
đối tượng tập hợp chi phí phù hợp là từng đơn đặt hàng.
Như vậy, cần tùy vào loại hình sản xuất của mỗi doanh nghiệp mà kế toán lựa
chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp nhất, đây cũng chính là công việc đầu
tiên định hướng cho cả quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Sau khi xác định đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất phù hợp, doanh nghiệp cần tổ chức ghi chép ban đầu, tổ chức
bộ sổ kế toán phù hợp.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới
hạn của đối tượng tập hợp chi phí. Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đó là:
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với các chi
phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác

hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất có liên quan.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này áp dụng khi một loại
chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tập hợp cho từng đối
tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn được tiêu thức phân bổ phù hợp. Sau khi
đã lựa chọn được tiêu thức phân bổ phù hợp, việc phân bổ được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Bước 2: Tính tổng số chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Chi phí sản xuất phân bổ
cho từng đối tượng
=
Hệ số phân bổ của từng
đối tượng
*
Tổng chi phí sản xuất
cần phân bổ
Tùy theo doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX hay phương pháp KKĐK
trong kế toán hàng tồn kho để tổ chức tài khoản chi phí phù hợp.
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên
Thang Long University Library
8

Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục,
có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá trên sổ kế toán.
Phương pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng có giá trị lớn, ít

chủng loại vật tư, hàng hóa và tần suất nhập xuất kho không nhiều.
Các tài khoản hàng tồn kho nói chung dùng để phản ánh số hiện có, tình hình
biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị vật tư trên sổ sách kế toán có
thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư tồn kho, so sánh đối
chiếu với số liệu tồn trên sổ sách để xác định số lượng vật tư thừa, thiếu và xử lý, hạch
toán kịp thời.
- Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là các chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài,
NVL phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh
nghiệp. Giá trị vật liệu dùng để hạch toán là giá gốc vật liệu (bao gồm giá mua ghi trên
hóa đơn, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc dỡ…).
Trường hợp chi phí NVL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì
tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp. Tiêu thức phân bổ thường được sử
dụng là định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng và số lượng sản phẩm.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp















TK 152,153
TK 621
TK 152
Giá thực tế NVL xuất
dùng cho sản xuất
TK 112,111,141,331
NVL mua ngoài đưa ngay vào
sản xuất
TK 133
Thuế GTGT
NVL hoặc phế liệu thu hồi
nhập kho
TK 154
Kết chuyển NVL trực tiếp
TK 632
Kết chuyển NVL trực tiếp
vượt trên mức bình thường
9

- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
được hạch toán thẳng cho từng đối tượng chịu phí có liên quan. Đối với tiền lương thời
gian và lương phụ của công nhân sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng CPSX thì
kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng theo tiêu thức phù
hợp. Tiêu thức phân bổ có thể gồm: định mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân
bổ được quy định, theo chi phí NVL trực tiếp, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp


















- Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất gắn với từng
phân xưởng sản xuất. Đây là chi phí tổng hợp bao gồm các khoản: chi phí nhân viên
phân xưởng, chi phí nhiên liệu, vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng trong phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
TK 334
TK 622
Lương chính, phụ trả cho CNTTSX
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép cho
CNTTSX
TK 338
Các khoản trích theo lương của

CNTTSX
TK 111,112,141
Các khoản chi trực tiếp bằng tiền
TK 154
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
TK 632
Chi phí nhân công trực
tiếp vượt trên mức bình
thường
Thang Long University Library
10

Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi
sản xuất chung cho các sản phẩm liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là: chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp, giờ máy chạy…
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung




























TK 334,338
TK 627
Lương và trích theo lương cho bộ
phận quản lý phân xưởng
TK 152, 153
Chi phí NVL, CCDC
(xuất dùng 1 lần)
TK 142, 242, 335
Phân bổ chi phí trả trước
và chi phí phải trả
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác

TK 133
Thuế GTGT
TK 111,138,152,334
Ghi giảm CPSX chung
TK 154
Kết chuyển chi phí tính giá
thành sản phẩm
TK 632
Kết chuyển CPSX chung vượt
trên mức bình thường
11

- Tổng hợp CPSX
Sau khi các CPSX được tập hợp riêng cho từng khoản mục, kế toán tổng hợp các
chi phí này để xác định giá thành sản phẩm trong kỳ.
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ





















1.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp KKĐK
Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp KKĐK không theo dõi thường xuyên,
liên tục tình hình tăng giảm hàng tồn kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ từ đó tính ra giá trị vật tư hàng hóa đã xuất sử dụng trong kỳ.
Phương pháp KKĐK thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại
vật tư, hàng hóa và xuất nhập thường xuyên. Hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKĐK giúp giảm bớt khối lượng công việc của bộ phận kế toán nhưng độ chính
xác không cao.
TK 621
TK 154
Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp
TK 627
Kết chuyển CPSX chung
TK 152
Phế liệu thu hồi trong sản xuất
hoặc NVL xuất dùng không hết
(chưa ghi giảm trên TK 621)
TK 155
Giá thành thực tế của thành phẩm

nhập kho
TK 157
Hàng gửi bán không qua kho
TK 632
Tiêu thụ thẳng không qua kho
Thang Long University Library
12

Mọi biến động về vật tư không theo dõi phản ảnh trên các tài khoản hàng tồn
kho. Các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư
đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ). Giá trị vật tư mua và nhập
kho được phản ánh trên TK 611- tài khoản mua hàng.
TK 611
- Kết chuyển giá gốc NVL, CCDC tồn
kho đầu kỳ.
- Giá gốc NVL, CCDC mua vào trong kỳ
- Giá NVL, CCDC xuất sử dụng trong kỳ.
- Giá gốc NVL, CCDC mua vào trả lại
cho người bán, hoặc được giảm giá,
chiết khấu thương mại.
- Kết chuyển giá gốc NVL, CCDC tồn
kho cuối kỳ



- Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Việc xác định chi phí NVL xuất dùng trên sổ sách tổng hợp thì không căn cứ vào
các số liệu xuất kho mà căn cứ vào số NVL tồn đầu kỳ, số NVL nhập kho trong kỳ và
số NVL tồn cuối kỳ và tính một lần.
Giá NVL thực

tế xuất dùng
=
Giá NVL thực
tế tồn đầu kỳ
+
Giá NVL thực tế
nhập trong kỳ
-
Giá NVL thực tế
tồn cuối kỳ
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp














TK 331, 111, 112, 411…
TK 631
TK
611
Giá trị NVL nhập

mua trong kỳ
Thuế GTGT
TK 152, 153
Kết chuyển giá trị
vật liệu tồn đầu kỳ
TK
621
Giá trị NVL dùng chế
tạo sản phẩm
hay thực hiện dịch vụ
TK 152, 153
Kết chuyển giá trị vật liệu
tồn cuối kỳ
Kết chuyển chi phí
NVLTT
13

- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí giống như phương pháp KKTX. Cuối
kỳ kế toán tiến hành kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung vào TK 631 chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành
- Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ 1.6 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK





















1.3.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.3.5.1 Khái niệm sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm DDCK là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất khi kết thúc kỳ kế toán. Do đó, để tính được giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuy
nhiên, tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tình chất của sản
phẩm mà doanh nghiệp có phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau.
TK 154
TK 631
TK 154
Kết chuyển CPSX DDĐK
TK 621
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 622
Kết chuyển CPSX chung
TK 627

Kết chuyển CPSX DDCK
TK 632
Giá thành sản phẩm hoàn
thành trong kỳ
Thang Long University Library
14

1.3.5.2 Các phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
a. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp
Đối với phương pháp đánh giá này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho
sản phẩm hoàn thành, do vậy, giá trị SPDD chỉ bao gồm giá trị NVL chính. Phương
pháp này phù hợp đối với những loại sản phẩm mà chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí (thường là chiếm trên 70%), khối lượng sản phẩm DDCK ít và
không có nhiều biến động so với đầu kỳ.
Công thức tính giá trị sản phẩm DDCK theo phương pháp này như sau:
Giá trị sản
phẩm DDCK
=
Giá trị sản phẩm
DDĐK
+
Chi phí NVL chính
phát sinh trong kỳ
*
Số lượng sản
phẩm DDCK
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm

DDCK
Ưu điểm: phương pháp này đơn giản, dễ tính toán, khối lượng tính toán ít, xác
định nhanh chóng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, phục vụ kịp thời cho việc tính giá
thành.
Nhược điểm: độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí khác có liên
quan.
b. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương
đương
Phương pháp này được thực hiện dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng SPDD
cuối kỳ để quy đổi thành sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này áp dụng cho những
doanh nghiệp có chi phí chế biến chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí, quy
trình công nghệ phức tạp, đối tượng tập hợp chi phí không thống nhất với đối tượng
tính giá thành, yêu cầu thông tin kế toán cao.
Các bước thực hiện:
+ Kiểm kê, xác định mức độ hoàn thành của SPDD.
+ Quy đổi SPDD dựa trên tiêu chuẩn giờ công hoặc tiền lương định mức…
+ Xác định giá trị SPDD.
Đối với các chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ
thì áp dụng theo công thức tính giống như ở phương pháp đánh giá theo chi phí NVL
trực tiếp.
Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ gia công, chế biến
(Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì SPDD cuối kỳ được tính theo
mức độ hoàn thành thực tế (quy đổi SPDD thành sản phẩm hoàn thành tương đương).
Cách tính chi phí chế biến theo phương pháp này như sau:
15

Chi phí chế biến từng loại
tính cho SPDDCK
=
Giá trị

SPDDĐK
+
Tổng chi phí chế
biến từng loại
*
Số lượng SPDD
quy đổi
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
+
Số lượng
SPDD quy đổi
Trong đó, số lượng SPDD quy đổi được tính bằng cách:
Số lượng SPDD quy đổi
=
Số lượng SPDD cuối kỳ
*
Mức độ hoàn thành
Sau khi xác định chi phí chế biến từng loại tính cho SPDD, kế toán xác định
CPSX dở dang cuối kỳ theo công thức sau:
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Chi phí NVL chính
tính cho SPDD
+
Chi phí chế biến tính
cho SPDD
Ưu điểm: kết quả tính toán có mức độ chính xác hợp lý cao hơn vì chúng được
tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí.

Nhược điểm: khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian khi kiểm kê sản
phẩm dở dang, xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng
bước công nghệ khá phức tạp.
c. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong
đó, giả định SPDD đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Phương pháp này
thường áp dụng đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng chi phí. Theo đó, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính như sau:
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Chi phí NVL chính tính
cho SPDD
+
50% chi phí chế
biến tính cho SPDD
Ưu điểm: Tính toán đơn giản giúp cho việc xác định chi phí sản xuất sản phẩm
dở dang cuối kỳ được nhanh hơn.
Nhược điểm: Mức độ chính xác không cao.
d. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào định
mức các loại chi phí cho thành phẩm, nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang để tính ra
giá trị sản phẩm dở dang. Nếu sản phẩm được chế tạo không phải qua các định mức
tiêu hao được thiết lập riêng thì chi phí sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào tỷ
lệ hoàn thành và định mức từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm hoàn
thành (hoặc giá thành kế hoạch).
Ưu điểm: tính toán đơn giản, dễ thực hiện
Nhược điểm: mức độ chính xác không cao.
Thang Long University Library
16


1.4. Tính giá thành sản phẩm
1.4.1. Đối tượng tính giá thành
Kế toán muốn tính được giá thành sản phẩm thì đầu tiên cần phải xác định chính
xác đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đó là việc xác định giá sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính đến giá thành một đơn vị. Để xác
định đúng đối tượng tính giá thành, kế toán cần dựa vào các cơ sở sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Đối với quy trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành sản
phẩm là sản phẩm hoàn thành cuối quy trình công nghệ.
Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng tính giá có thể là sản
phẩm ở giai đoạn cuối cùng hoặc bán thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản
xuất.
- Loại hình sản xuất
Với loại hình sản xuất đơn chiếc như máy bay, tàu thủy… và sản xuất hàng loạt
nhỏ, đối tượng tính giá là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
Với loại hình sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, đối tượng tính giá là sản
phẩm cuối cùng hoặc bán thành phẩm.
- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh
Nếu trình độ quản lý cao có thể chi tiết đối tượng tính giá thành sản phẩm ở các
góc độ khác nhau.
Nếu trình độ thấp, đối tượng tính giá có thể là nhóm các sản phẩm cùng loại hoặc
có thể quy về sản phẩm gốc.
Căn cứ vào đối tượng tính giá thành sản phẩm, kế toán lựa chọn phương pháp
tính giá thích hợp, từ đó tiến hành công việc tính giá thành hợp lý, chính xác.
1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.4.2.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp tính giá này căn cứ trên tổng CPSX phát sinh trong kỳ, giá trị
SPDD đầu kỳ, SPDD cuối kỳ, các khoản làm giảm chi phí và số lượng sản phẩm hoàn
thành.

Đối tượng kế toán CPSX: Từng quy trình sản xuất riêng biệt.
Đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính
giá thành định kỳ là tháng, quý. Công thức tính giá thành sản phẩm hoàn thành như
sau:
17

Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ







Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, quy mô sản xuất khép kín

và chu kỳ sản xuất ngắn như các doanh nghiệp vận tải, khai thác…
1.4.2.2 Phương pháp tỷ lệ chi phí
Kế toán tính giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại căn cứ vào tỷ
lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất định mức (hoặc kế hoạch).
Đối tượng CPSX: là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm
cùng loại.
Đối tượng tính giá thành: Từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế
hoạch được tính như sau:
Tỷ lệ chi phí
=
Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm
*
100%
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của tất cả
các loại sản phẩm
Từ đó xác định được
Giá thành thực tế đơn vị
sản phẩm từng loại
=
Giá thành kế hoạch (hoặc định
mức) đơn vị sản phẩm từng loại
*
Tỷ lệ chi phí
Phương pháp tỷ lệ chi phí thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau như may mặc, đóng giầy, dệt kim… Để giảm
bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản
phẩm cùng loại.
1.4.2.3 Phương pháp tổng cộng chi phí
Theo phương pháp tổng cộng chi phí, giá thành sản phẩm được xác định bằng

cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng CPSX của các
giai đoạn, bộ phận sản xuất được tính vào giá thành sản phẩm.
Đối tượng hạch toán CPSX là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công
nghệ bộ phận sản xuất.
Thang Long University Library
18

Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
Z = C1 + C2 + … + Cn
Trong đó, Z là tổng giá thành sản phẩm
C1, C2,…, Cn là CPSX ở các giai đoạn 1…n nằm trong giá thành sản
phẩm
Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ.
1.4.2.4 Phương pháp tính giá theo hệ số
Trước hết, kế toán phải quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc (hay sản
phẩm tiêu chuẩn) dựa vào hệ số quy đổi. Sau đó, căn cứ vào tổng CPSX đã tập hợp
trong kỳ để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hay nhóm sản
phẩm.
Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm. Giá thành sản phẩm hoàn thành được
tính theo các bước sau:
Bước 1: xác định tổng sản phẩm gốc quy đổi:
Qo Hi
Trong đó, Qi là số lượng sản phẩm i (chưa quy đổi)
Hi hệ số quy đổi sản phẩm i
Bước 2: xác định tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm
Tổng giá thành sản
xuất các loại sản phẩm
=

CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát sinh
trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
Từ đó, xác định giá thành đơn vị của sản phẩm gốc (Z0)
Z0
=
Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm
Q0
Giá thành sản phẩm đơn vị i (Zi): Zi = Z0 * Hi
Tổng giá thành sản phẩm: ∑Zi = Zi * Qi
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà cùng một quá trình sản
xuất, cùng sử dụng một thứ NVL và một lượng lao động; thu được đồng thời nhiều sản
phẩm khác nhau; chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập
hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
19

1.4.2.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Do sản phẩm phụ không phải đối tượng tính giá thành nên để tính giá trị sản
phẩm chính, kế toán cần loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng CPSX sản phẩm. Giá
trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá
kế hoạch, giá NVL ban đầu…
Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính đã hoàn thành
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản
xuất, bên cạnh các sản phẩm chính còn thu được những sản phẩm phụ như các doanh

nghiệp chế biến đường, sản xuất rượu bia…
1.4.2.6 Phương pháp tính giá liên hợp
Đây là phương pháp kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng chi phí, tổng cộng
chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ… Phương pháp này áp dụng đối với
những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất
sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác
nhau.
1.4.2.7 Phương pháp tính giá thành phân bước
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá bán thành phẩm
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp
có quy trình công nghệ phức tạp, sản xuất liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn,
nhiều bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loạt bán
thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước tiếp theo.
Đối tượng kế toán CPSX: Từng phân xưởng, giai đoạn chế biến.
Đối tượng tính giá thành: Bán thành phẩm ở từng giai đoạn chế biến và thành
phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng, kỳ tính giá thành thường là theo tháng.





Tổng giá
thành sản
phẩm chính
=
Giá trị sản
phẩm chính
DDĐK
+
Tổng CPSX

phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm phụ
thu hồi
-
Giá trị sản
phẩm chính
DDCK
Thang Long University Library
20

Sơ đồ 1.7 Tính giá thành phân bước theo phương án có tính giá bán thành phẩm

- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành
phẩm
Sơ đồ 1.8 Tính giá thành phân bước theo phương án không tính giá
bán thành phẩm

Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục
nhưng đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối
cùng.
Đối tượng kế toán CPSX: từng phân xưởng, từng công đoạn chế biến.
Đối tượng tính giá thành: thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối
cùng.
1.4.3. Thẻ tính giá thành sản phẩm
Căn cứ để lập thẻ tính giá thành là sổ hạch toán chi tiết CPSX kỳ này, bảng kê
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và thẻ tính giá thành kỳ trước.
Chi phí NVL

chính
CP chế biến
bước 1
Giá trị
SPDD bước
1
Giá bán thành
phẩm bước 1
CP chế biến
bước 2
Giá trị SPDD
bước 2
Giá thành bán
thành phẩm bước 2
CP chế biến
bước 3
Giá trị SPDD
bước 3
Giá thành BTP
bước (n-1)
Chi phí chế
biến bước n
Gía trị SPDD
bước n
Tổng giá thành
sản phẩm

21

Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ

Tháng…năm
Tên sản phẩm, dịch vụ …
Chỉ tiêu
Tổng
số
Theo khoản mục chi phí
Chi phí NVL
trực tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
1. CPSX kinh doanh DDĐK




2. CPSX kinh doanh phát sinh trong
kỳ




3. CPSX kinh doanh DDCK




4. Giá thành sản phẩm hoàn thành





1.5. Tổ chức sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp được phép áp dụng một trong
những hình thức ghi sổ sau:
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký – sổ cái
- Hình thức nhật ký – chứng từ
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán máy
Do công ty mà em thực tập để thực hiện bài khóa luận này sử dụng hình thức ghi
sổ là nhật ký – chứng từ, nên em xin trình bày chi tiết về hình thức sổ nhật ký – chứng
từ:
- Điều kiện áp dụng
+ Phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại có
quy mô lớn.
+ Đội ngũ nhân viên kế toán đủ nhiều và đủ trình độ
+ Đơn vị chủ yếu thực hiện kế toán bằng lao động thủ công
- Ưu điểm
+ Tính chuyên môn hóa cao, dễ phân công lao động
+ Giảm một nửa khối lượng ghi sổ
+ Tính chất đối chiếu, kiểm tra cao
+ Tạo kỷ cương cho thực hiện ghi chép sổ sách
+ Cung cấp thông tin tức thời cho quản lý
Thang Long University Library
22

- Nhược điểm
+ Kết cấu sổ phức tạp, quy mô sổ lớn (lượng, loại)

+ Khó vận dụng phương tiện máy tính vào xử lý số liệu
+ Đòi hỏi trình độ kế toán cao, quy mô hoạt động doanh nghiệp lớn.
Sơ đồ 1.9 Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký - chứng từ












Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:





Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ SỐ 7
Sổ Cái TK 621, 622,
627, 154 (631)

BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Bảng kê 4, 5, 6
Sổ chi tiết TK 621,
622, 627, 154 (631)
Bảng tổng hợp chi tiết
cho từng tài khoản
23

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV
CAO SU 75 – BQP
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV Cao su 75 – BQP
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công tyTNHH MTV Cao su 75 – BQP
Công ty Z175 tên doanh nghiệp là Công ty TNHH MTV Cao Su 75 – thành lập
ngày 26/4/1968 – do đơn vị chủ quản: Tổng cục công nghiệp Quốc phòng – Bộ Quốc
phòng.
Tên giao dịch đối ngoại: 75 Rubber company
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước
Trụ sở chính: Xã Xuân Sơn – Thị xã Sơn Tây – Thành phố Hà Nội
Vốn điều lệ: 48.110.000.000
Tiền thân Công ty là một xưởng mang tên A75 với nhiệm vụ chuyên sản xuất các
loại ắc quy và đắp Lốp ô tô phục vụ Quốc phòng.
Công ty Cao su 75 (Nhà máy Z175) thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng -
Bộ Quốc phòng chuyên sản xuất các sản phẩm cao su kỹ thuật chất lượng phục vụ Bộ
quốc phòng và phục vụ kinh tế bao gồm: dây chuyền luyện cao bán thành phẩm; các
loại băng tải cao su; phụ tùng cao su kỹ thuật; ống cao su chịu dầu, chịu axit, chịu áp
lực cao; tấm cao su chống tích điện, cách điện, các loại đệm cao su…
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Cao su 75 – BQP
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH MTV Cao su 75 được chia làm hai
khối: khối quản lý và khối sản xuất. Công ty có 464 cán bộ công nhân viên trong đó
lao động gián tiếp là 52 còn lại lao động trực tiếp là 412 người.
Dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Cao su 75 - BQP



Thang Long University Library
24

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH MTV Cao su 75 - BQP

(Nguồn: Phòng hành chính – hậu cần)
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban như sau:
- Giám đốc
Giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty theo đúng phương
hướng SXKD và điều lệ thành lập Công ty, chấp hành đầy đủ chính sách của Nhà
nước.
- Phó giám đốc kinh tế
Phó giám đốc kinh tế chịu trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh và công tác
hành chính hậu cần của Công ty.
- Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm về công tác điều hành sản xuất và công
tác đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phó giám đốc kỹ thuật
Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ khâu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH TẾ
PHÓ GIÁM ĐỐC

SẢN XUẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
Phòng
công nghệ
Phòng
cơ điện
Phòng
kiểm tra
Phòng
tài chính –
kế toán
Phòng
hành chính
– hậu cần
Phòng
kế hoạch
vật tư
Phòng
chính trị
Phân
xưởng A1
Phân
xưởngA3

Phân
xưởng A4
Phòng tổ chức
lao động
25


- Phòng tổ chức lao động
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc việc cân đối và tuyển dụng lao động, quản
lý và thực hiện việc tính lương; phụ trách công tác đào tạo, huấn luyện; thực hiện công
tác an toàn và giải quyết các chính sách chế độ cho người lao động trong Công ty.
- Phòng chính trị
Tham mưu và giúp việc cho Đảng ủy, giám đốc về công tác Đảng, công tác chính
trị.
- Phòng kế hoạch vật tư
Là phòng tham mưu giúp việc cho giám đốc, có nhiệm vụ: lập kế hoạch sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm; điều độ sản xuất; thực hiện việc mua vật tư nguyên liệu đầu vào,
tiêu thụ sản phẩm đầu ra và tổ chức quản lý toàn bộ hệ thống kho của công ty; tổ chức
việc nhập xuất vật tư, thành phẩm…
- Phòng hành chính – hậu cần
Quản lý văn thư lưu trữ, bảo vệ tài sản Công ty, tổ chức công tác hậu cần và nuôi
dạy trẻ.
- Phòng tài chính kế toán
Thực hiện nhiệm vụ quản lý, thu chi tài chính và tổ chức hạch toán kế toán toàn
bộ quá trình sản xuất tiêu thụ của Công ty.
- Phòng kiểm tra
Xây dựng hệ thống kiểm tra, quản lý chất lượng và thực hiện việc kiểm chọn sản
phẩm theo tiêu chuẩn đã ban hành.
- Phòng cơ điện
Chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì, bảo dưỡng toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị,
đường điện, đường hơi đảm bảo duy trì năng lực thiết bị, điện năng cho quá trình sản
xuất.
- Phòng công nghệ
Chủ trì lập và kiểm soát quá trình thiết kế kỹ thuật - dự toán; xây dựng và kiểm
soát các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm; các hoạt động ứng dụng, cải tiến công
nghệ trong quá trình sản xuất sản phẩm.

- Phân xưởng A1 (phân xưởng tấm cao su)
Là phân xưởng chuyên sản xuất các loại đệm, tấm cao su chống tích điện, cách
điện, vật liệu chèn bê tông… với các kích cỡ khác nhau.
Thang Long University Library

×