Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần ô tô vận tải hành khách Hải Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 74 trang )

1

  LÝ LUN V QUN TR CÁC KHON PHI THU
TRONG DOANH NGHIP
1.1. Khái quát v khon phi thu
1.1.1. Khái niệm khoản phải thu
Khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các khoản nợ,
các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay
khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Phải thu được kế toán của công ty ghi lại và
phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ mà công ty chưa đòi
được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.
Khoản phải thu có liên quan đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh
nghiệp, bao gồm các khoản:
 Phải thu từ khách hàng: là những khoản cần phải thu do doanh nghiệp bán chịu
hàng hóa, thành phẩm hoặc do cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
 Ứng trước cho người bán: là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ người bán,
người cung cấp do doanh nghiệp trả trước tiền hàng cho người bán để mua hàng hóa,
thành phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp chưa được giao;
 Khoản phải thu nội bộ: là khoản phải thu phát sinh giữa đơn vị, doanh nghiệp
hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng, hoặc giữa
các đơn vị trực thuộc với nhau;
 Khoản tạm ứng cho công nhân viên: là những khoản tiền hoặc vật tư do doanh
nghiệp được giao cho các cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ được giao
hoặc giải quyết một số công việc như: mua hàng hóa, trả phí công tác,…;
 Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ: là các khoản tiền của doanh nghiệp mang
đi cầm cố, kỳ quỹ, ký cược tại ngân hàng, công ty tài chính, kho bạc Nhà nước, các tổ
chức tín dụng có quan hệ kinh tế;
 Các khoản phải thu khác bao gồm các khoản tiền sau:
+ Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân,
phải chờ xử lý;
+ Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài


đơn vị) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn, đã được xử lý bắt
bồi thường;
+ Các khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không lấy lãi;
+ Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư XDCB, chi phí
sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi;
2

+ Các khoản đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu chi hộ cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu về
phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác,
+ Các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hóa công ty nhà nước, như: Chi phí cổ
phần hóa, trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong
doanh ngiệp cổ phần hóa;
+ Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính;
+ Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên.
1.1.2. Bản chất của khoản phải thu
Các khoản phải thu được ghi nhận như là tài sản của công ty vì chúng phản ánh
các khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai. Các khoản phải thu dài hạn (chỉ đáo
hạn sau một khoản thời gian tương đối dài) sẽ được ghi nhận là tài sản dài hạn trên
bảng cân đối kế toán. Hầu hết các khoản phải thu ngắn hạn được coi như là một phần
của tài khoản vãng lai của công ty.
Trong kế toán, nếu các khoản nợ này được trả trong thời hạn dưới một năm (hoặc
trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh) thì được xếp vào loại tài sản vãng lai. Nếu
hơn một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh thì không phải là tài sản vãng lai.
Các khoản phải thu được chia cụ thể thành hai loại: phải thu thương mại (trade)
và phải thu phi thương mại (notrade). Phải thu thương mại có thể là các tài khoản phải
thu (accouts receivables) hoặc phải thu tiền mặt (notes receivables). Phải thu phi
thương mại xuất phát từ các loại giao dịch khác các loại kể trên và cũng có thể là phiếu
nhận nợ của bên mua. Ví dụ như các khoản tạm ứng cho nhân viên, các khoản hoàn lại
như hoàn thuế, tiền bồi thường bảo hiểm, tiền đặt cọc và các khoản phải thu tài chính
như tiền lãi, cổ tức,…

Việc tăng khoản phải thu vừa đem đến nhiều lợi ích vừa mang lại những bất lợi
cho doanh nghiệp.
 Lợi ích khi tăng khoản phải thu: doanh số bán hàng tăng, tiết kiệm được chi phí
cố định biên. Xét về mặt cạnh tranh, tăng khoản phải thu giúp tăng vị thế của công ty,
tăng thị phần và mở rộng thị trường. Tuy phí tổn mua chịu khá cao nhưng nhiều khi
khoản này cũng chỉ tương ứng với mức độ tuổi ro mà người bán phải gánh chịu. Mặt
khác, chính sách tín dụng hợp lý cũng là công cụ để quảng cáo, đẩy mạnh tiêu thụ cho
nhà sản xuất.
 Bất lợi của việc tăng khoản phải thu: tăng vốn đầu tư kéo theo chi phí vốn tăng.
Khoản nợ khó đòi tăng, tổn thất là rất lớn nếu công ty không đòi được nợ. Các chi phí
khác cũng tăng lên khi tăng khoản phải thu như: chi phí quản lý, chi phí thu nợ, chi phí
thông báo.
Thang Long University Library
3

1.1.3. Quản trị các khoản phải thu
Quản trị các khoản phải thu nhằm mục đích tìm ra giới hạn hợp lý cho việc mở
rộng tín dụng và cách thức huy động các nguồn lực cho công tác thu nợ. Quyết định
liên quan đến công tác quản trị các khoản phải thu bao gồm:
 Xác định các tiêu chuẩn tín dụng;
 Thiết lập điều khoản tín dụng;
 Xây dựng chính sách thu nợ.
Các quyết định này quan trọng đối với doanh số, lợi nhuận, độ lớn của các khoản
phải thu trong công ty. Bởi vậy, nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp cần hết sức
thận trọng trong công tác quản trị các khoản phải thu. Điều mà các nhà quản trị quan
tâm là làm sao phải giảm tối đa các khoản phải thu ở mức thấp nhất và tránh những mất
mát có thể chấp nhận được. Khách hàng có thể làm cho doanh nghiệp lâm vào tình cảnh
và nguy cơ rủi ro tài chính cao khi họ cố tình kéo dài các khoản nợ hoặc không chịu
thanh toán. Khi đó buộc doanh nghiệp phải phát sinh chi phí như: chi phí sử dụng nhiều
nguồn lực hơn trong công tác thu nợ, chi phi đầu tư nhiều hơn vào tài sản lưu động Do

đó, doanh nghiệp cần đặt ra một chính sách quản trị thông minh và mềm dẻo, phù hợp
với tình trạng hoạt đông sản suất kinh doanh để tránh tình trạng làm mất lòng tin giữa
các đối tác kinh doanh và giảm tỉ lệ tổn thất ở mức có thể chấp nhận được.
1.1.4. Vai trò của quản trị khoản phải thu
Đối với công ty: quản trị khoản phải thu có vai trò vô cùng quan trọng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp bởi khoản phải thu là một
phần không thể thiếu trong tài chính doanh nghiệp. Nếu làm tốt công tác quản lý thì
doanh nghiệp sẽ giảm thiểu được tối đa rủi ro tín dụng, đồng thời nâng cao được vị thế
trong mắt khách hàng, tạo được tính cạnh tranh. Ngược lại nếu không quản lý tốt
khoản phải thu sẽ dẫn đến rủi ro không thu hồi được nợ, mất đi một phần ít hoặc nhiều
tài sản của doanh nghiệp, gây tổn thất vô cùng lớn trong hoạt động kinh doanh.
Đối với khách hàng: việc doanh nghiệp làm tốt công tác quản trị khoản phải thu
giúp cho khách hàng có lòng tin vào công ty, có sự lựa chọn tốt nhất về việc chọn mua
hàng hóa, dịch vụ của công ty nào phù hợp với điều kiện tài chính của bản thân.
1.2. Ni dung qun tr các khon phi thu
1.2.1. Hoạch định khoản phải thu
Hoạch định quản trị khoản phải thu là tiến trình các nhà quản trị xác định và lựa
chọn mục tiêu của công tác quản trị khoản phải thu và vạch ra những hành động cần
thiết nhắm đặt được mục tiêu. Như vậy việc hoạch định khoản phải thu thực chất là
việc hoạch định chính sách cấp tín dụng.
4

Xây dng tiêu chun tín dng
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng
để được doanh nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hóa và dịch vụ. Tiêu chuẩn bán chịu là
bộ phận cấu thành nên chính sách bán chịu của doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp đều
thiết lập tiêu chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc không chính thức. Tiêu chuẩn
tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chính sách của doanh nghiệp trong mỗi thời
kỳ, giá trị sản phẩm cao hay thấp…Những tiêu chuẩn tín dụng của khách hàng được
cân nhắc dựa trên các khía cạnh như: uy tín thanh toán, khả năng tài chính, khả năng

thế chấp của khách hàng.
Yêu cầu của một hệ thống tín dụng là: có thể lượng hóa được mức độ tin cậy của
khách hàng, có thể đo lường, so sách mức độ khác biệt của khách hàng, đảm bảo tính
nhất quán trong các quyết định tín dụng, đảm bảo đơn giản trong quá trình đánh giá
khách hàng.
Việc xác định tiêu chuẩn tín dụng cần phải đạt được sự cân bằng phù hợp. Nếu
tiêu chuẩn quá cao thì sẽ loại bỏ mất nhiều khách hàng tiềm năng, do đó giảm lợi
nhuận. Nhưng nếu một chính sách tín dụng quá thấp có thể làm tăng doanh thu nhưng
sẽ tạo ra nhiều khoản tín dụng có rủi ro cao và chi phí thu tiền cũng cao. Tiêu chuẩn
tín dụng xác nhận mức độ chấp nhận đối với các yêu cầu tín dụng. Về mặt lý luận,
tiêu chuẩn tín dụng có thể hạ thấp đến mức tính sinh lợi của lượng bán tăng thêm vượt
quá chi phí cho khoản phải thu tăng thêm.
Chi phí tăng thêm khi hạ thấp tiêu chuản tín dụng gồm:
 Tăng chi phí cho gian hàng bán hàng tín dụng;
 Chi phí văn phòng: kiểm tra phiếu nợ, chi phí phục vụ cho khoản phải thu;
 Chi phí mất mát.
Thit lu khon tín dng
Điều khoản tín dụng là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu
và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép.
 Xác định thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng là giới hạn thời gian mà người mua được trì hoãn thanh toán.
Thời hạn tín dụng có thể tác động lớn tới doanh số, nếu nhu cầu đối với mỗi loại sản
phẩm, dịch vụ nào đó phụ thuộc vào thời kỳ bán hàng hay cung cấp dịch vụ. Việc mở
rộng thời hạn tín dụng vừa làm cho khách hàng cũ kéo dài thời gian thanh toán đồng
thời thu hút thêm khách hàng mới cho công ty.
Khi mở rộng thời hạn tín dụng các nhà quản trị tài chính cần xem xét giữa việc
lợi nhuận tăng thêm và các khoản chi phí tăng thêm. Cần phải phân tích những ảnh
Thang Long University Library
5


hưởng có thể có của việc kéo dài thời hạn tín dụng đối với lợi nhuận của công ty. Cụ
thể, cần phải so sánh khả năng sinh lợi của doanh số kì vọng tăng thêm với tỷ suất sinh
lợi cần thiết cho các khoản đầu tư vào các khoản phải thu và tồn kho.
Khả năng sinh lợi = lợi nhuận ròng – chi phí tăng thêm
Nội dụng chủ yếu của thời hạn tín dụng bao gồm ba bộ phận chủ yếu:
+ Thời kỳ tín dụng: là thời gian tối đa mà khách hàng được trì hoãn thanh toán, ký
hiều là P.
+ Thời điểm mà tại đó thời kỳ tín dụng bắt đầu tính nếu không phải là ngày làm
hóa đơn.
+ Giá trị chiết khấu: biểu hiện con số phần trăm so với giá bán và thời hạn tối đa
cho phép khách hàng được chấp nhận khoản chiết khấu, ký hiệu là D.
Thời hạn tín dụng có thể biểu hiện tổng quát như sau:

Ví dụ: “2/10 net 60”: thời hạn tín dụng là 60 ngày kể từ ngày nhận hóa đơn.
 Xác định tỉ lệ chiết khấu thanh toàn sớm (k/d)
Chiết khấu thanh toán là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng
cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ trả tiền
trước thời hạn.
Chiết khấu nhờ trả sớm cho khách hàng là tỉ lệ phần trăm giảm giá vào thời gian
trả trước để được nhận chiết khấu tiền mặt.
Ví dụ:
+ “2/10 net 30” được ghi trên hóa đơn có nghĩa là: thời hạn tín dụng cho khoản
thanh toán là trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày ghi trên hóa đơn. Chiết khấu thanh toán
là 2% cho việc thanh toán trước trong phạm vi 10 ngày đầu;
+ “2/10 net 30 E.O.M” được ghi trên hóa đơn có nghĩa là: thời hạn tín dụng cho
phép là 30 ngày đối với các khoản nợ trước cuối tháng và được giảm giá 2% cho việc
thanh toán trước trong phạm vi 10 ngày đầu;
+ “2/COD net 40” được ghi trên hóa đơn có nghĩa là: thời hạn tín dụng là 40 ngày
kể từ ngày ghi trên hóa đơn, nếu trả ngay thì được giảm giá 2%;
Chiết khấu thanh toán được áp dụng để tăng tốc độ thu hồi khoản phải thu và

giảm đầu tư vào khoản phải thu và chi phí liên quan. Mặt khác, công ty mất đi chi phí
chiết khấu trên phần doanh thu của các hóa đơn.

K% / Dnet P day S
6

Xây dng chính sách thu n
Bao gồm các quy định về cách thức thu tiền như: thu tiền một lần hay nhiều lần,
trả góp và biện pháp xử lý đối với các khoản nợ quá hạn.
Trường hợp khoản phải thu tăng do phát sinh các khoản nợ xấu trong ký (nợ quá
hạn, nợ khó đòi), để giảm bớt rủi ro có thể xảy ra, doanh nghiệp cần có các biện pháp
thích hợp như: bán các khoản phải thu nợ cho công ty mua bán nợ, ngừng cung cấp
hàng hóa, dịch vụ cho các khách hàng này hay nhờ sự can thiệp của pháp luật để thu
hồi nợ. Đồng thời để tránh tình trạng khê, đọng nợ tăng thêm, doanh nghiệp cần tìm
hiểu kỹ càng về khách hàng trước khi đặt quan hệ làm ăn.
1.2.2. Tổ chức quản trị các khoản phải thu
Việc tổ chức thực hiện quản trị khoản phải thu bao gồm những công việc liên
quan đến quản trị khoản phải thu sao cho hiệu quả. Bao gồm những công việc sau:
phân tích, đánh giá các khoản phải thu; xác định mô hình quản trị khoản phải thu phù
hợp, theo dõi quá trình quản trị khoản phải thu và đưa ra chính sách thu nợ tối ưu nhất.
Phân tích các yêu cu tín dng
Phân tích các yêu cầu tín dụng chính là việc phân tích khả năng tín dụng của
khách hàng. Qua quá trình phân tích, doanh nghiệp có thể đưa ra danh sách các khách
hàng đủ khả năng để được cấp tín dụng. Các tài liệu dùng để phân tích khách hàng có
thể là kiểm tra bảng cân đối kế toán, bảng ngân quỹ, phỏng vấn trực tiếp, xuống tận
nơi để kiểm tra, tìm hiểu qua các khách hàng khác.
Khi thực hiện việc phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, người ta có thể
sử dụng những khía cạnh chủ yếu sau:
 Phẩm cách và tư cách tín dụng: tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiệm của
khách hàng trong việc trả nợ. Điều này cũng chỉ phán đoán dựa trên cơ sở việc thanh

toán các khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp hoặc đối với doanh nghiệp khác;
 Năng lực trả nợ: tiêu chuẩn này được dựa trên hai chỉ tiêu về khả năng thanh toán
nhanh và hàng dự trữ ngân quỹ của doanh nghiệp,…;
 Vốn của khách hàng: đây là chỉ tiêu đánh giá tiềm năng tài chính dài hạn;
 Thế chấp: là xem xét khách hàng dưới giác độ các tài sản riêng mà họ có thể sử
dụng để đảm bảo cho các khoản nợ;
 Điều kiện kinh tế: tức là đề cập đến khả năng phát triển của khách hàng, xu thế
phát triển về ngành nghề kinh doanh của họ,…
n phi thu
Sau khi phân tích tín dụng và đưa ra danh sách cuối cùng các khách hàng được
phép cấp tín dụng, doanh nghiệp sẽ tiến hành cấp tín dụng cho những khách hàng đó,
Thang Long University Library
7

đồng thời dựa trên tình hình trả nợ thực tế để phân chia khách hàng theo các nhóm để
có biện pháp quản lý riêng. Tổng nợ phải thu có thể phân loại theo các tiêu thức sau:
Bng 1.1. Phân loi các khon phi thu
STT
Nhóm nợ
Xếp loại
Các dấu hiệu đặc trưng
Các phương
pháp kiểm soát
nợ
1
Nợ đủ
tiêu chuẩn
A
Khách nợ là những doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân vững chắc về tài chính,

uy tín và thương hiệu.
Sử dụng các
biện pháp kiểm
soát thông
thường. duy trì
mối quan hệ tối
đối với
khách nợ.
2
Nợ cần chú
ý
B
Nhóm nợ này bao gốm các khoản nợ
quá hạn dưới 90 ngày và cá khoản nợ
đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Khách
nợ là những doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân có tình hình tài chính khá tốt,
khách nợ truyền thống, có độ tin cậy.
Sử dụng các
biện pháp kiểm
soát nợ thông
thường.
3
Nợ dưới
tiêu chuẩn
C
Là những khoản nợ quá hạn có thể thu
hồi được hay nợ dưới tiêu chuẩn
thường nao gồm những khoản nợ quá
hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và các

khoản nợ đã cơ cấu lại nhưng lại quá
hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu
lại. Khách nợ là những DN có tình
hình tài chính không ổn định, hiện tại
có khó khăn nhưng có triển vọng phát
triển hoặc cải thiện
Theo dõi chặt
chẽ để thu nợ,
có giải pháp đặc
biệt phù hợp với
từng
món nợ.
3
Nợ quá
hạn khó
đòi
D
Là nợ ít có khả năng thu nợ và nợ khó
đòi, thường bao gồm những khoản nợ
đã quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn
trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Khách
nợ là những doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân có tình hình tài chính xấu, không
có triển vọng rõ ràng hoặc khách nợ
cố ý không thanh toán nợ.
Áp dụng các
biện pháp đặc
biệt, theo dõi

chặt chẽ, tận
dụng cơ hội thu
nợ.
4
Nợ không
thể thu hồi
được
E
Là những khoản nợ không thể thu hồi
được hay nợ có khả năng mất vốn.
Khách nợ là những doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân phá sản hoặc chuẩn bị
Nợ thuộc nhóm
này phải xóa sổ,
không làm phát
sinh thêm chi
8

phá sản không có khả năng trả nợ
hoặc không tồn tại.
phí kiểm soát
nợ. Xác định chi
phí tổn thất
trong kinh
doanh.
(Nguồn: Giáo trình quản trị khoản phải thu và tồn kho – Đại học Kinh tế TP.HCM)
Các mô hình qun tr khon phi thu
Để quản lý tốt các khoản phải thu, doanh nghiệp có thể áp dụng một số mô hình
quản trị phổ biến. Dựa vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, các thông số tài
chính như: số lượng, giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; các chi phí phát sinh; lợi

nhuận gộp của doanh nghiệp;… để lựa chọn được một mô hình phù hợp nhất.
+ Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu
Mô hình 1.1. Ni lng chính sách bán chu








(Nguồn: Giáo trình quản trị khoản phải thu và tồn kho – Đại học kinh tế TP. HCM)
Khi doanh nghiệp quyết định nới lỏng chính sách bán chịu sẽ thu hút được
nhiều khách hàng hơn, cấp tín dụng nhiều hơn dẫn đến tăng doanh thu làm tăng lợi
nhuận đồng thời cũng làm tăng tổng khoản phải thu. Khi tổng phải thu tăng lên đồng
nghĩa với việc các chi phí để quản lý khoản phải thu cũng tăng theo. Từ việc so sánh
giữa lợi nhuận tăng lên và chi phí bỏ ra để duy trì khoản phải thu, doanh nghiệp sẽ đưa
ra quyết định cuối cùng về chính sách tín dụng. Nếu lợi nhuận tăng lên đủ bù đắp chi
phí quản lý thì sẽ nới lỏng bán chịu.
+ Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu


Nới lỏng
chính sách
bán chịu
Tổng khoản phải thu

Tăng doanh thu
Tăng lợi nhuận
Tăng chi phí vào khoản

phải thu
Tăng lợi nhuận đủ bù đắp
tăng chi phí không?
Ra quyết định
Thang Long University Library
9

Mô hình 1.2. Tht cht chính sách bán chu









(Nguồn: Giáo trình quản trị khoản phải thu và tồn kho – Đại học kinh tế TP. HCM)
Khi doanh nghiệp quyết định thắt chặt chính sách bán chịu tức là các điều
khoản bán chịu sẽ được nâng cao, bởi vậy sẽ ít hấp dẫn khách hàng mua sản phẩm,
dịch vụ hơn, từ đó làm giảm doanh thu, giảm lợi nhuận đồng thời cũng làm giảm tổng
khoản phải thu. Khi tổng phải thu giảm xuống đồng nghĩa với việc các chi phí để quản
lý khoản phải thu cũng giảm theo. Từ việc so sánh giữa lợi nhuận bị giảm đi và chi phí
tiết kiệm được cho việc duy trì khoản phải thu, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định cuối
cùng về chính sách tín dụng. Nếu khoản chi phí tiết kiệm được đủ bù đắp cho khoản
lợi nhuận bị giảm thì doanh nghiệp sẽ thắt chặt tín dụng.
+ Mô hình mở rộng thời hạn bán chịu
Mô hình 1.3. M rng thi hn bán chu










( Nguồn: Giáo trình quản trị khoản phải thu và tồn kho – Đại học kinh tế TP. HCM)
Thắt chặt chính
sách bán chịu
Giảm khoản
phải thu
Giảm
doanh thu
Giảm
lợi nhuận
Tiết kiệm chi phí cho
khoản phải thu
Tiết kiệm chi phí đủ bù đắp
lợi nhuận giảm không?
Ra quyết định
Tăng kỳ thu
tiền bình quân
Tăng khoản
phải thu
Tăng chi phí vào
khoản phải thu

Mở rộng thời
hạn bán chịu


Tăng lợi nhuận đủ bù đắp
tăng chi phí không?
Tăng
doanh thu
Tổng
lợi nhuận
Ra quyết định

10

Khi doanh nghiệp mở rộng thời hạn bán chịu, tức là giảm điều kiện tín dụng, thu
hút được nhiều khách hàng mua hàng hơn từ đó làm tăng kỳ thu tiền bình quân, đồng
thời tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, dẫn đến tăng khoản phải thu. Khoản phải thu tăng
lên đồng nghĩa với việc phát sinh thêm chi phí quản lý các khoản phải thu đó. Từ việc
so sánh giữa lợi nhuận tăng lên và chi phí bỏ ra để duy trì khoản phải thu, doanh
nghiệp sẽ đưa ra quyết định cuối cùng về chính sách tín dụng. Nếu lợi nhuận tăng lên
đủ bù đắp chi phí quản lý thì sẽ mở rộng thời hạn bán chịu.
+ Mô hình rút ngắn thời hạn bán chịu
Mô hình 1.4. Rút ngn thi hn bán chu












(Nguồn: Giáo trình quản trị khoản phải thu và tồn kho – Đại học kinh tế TP. HCM)
Khi doanh nghiệp rút ngắn thời hạn bán chịu, tức là tăng điều kiện tín dụng, điều
này khiến cho khách hàng ít mua hàng hơn từ đó làm giảm kỳ thu tiền bình quân, đồng
thời giảm doanh thu, giảm lợi nhuận, dẫn đến giảm khoản phải thu. Khoản phải thu
giảm xuống đồng nghĩa với việc tiết kiệm được chi phí quản lý khoản phải thu. Từ
việc so sánh giữa khoản chi phí tiết kiệm được và khoản lợi nhuận bị giảm đi, doanh
nghiệp sẽ đưa ra quyết định cuối cùng về chính sách tín dụng. Nếu chi phí tiết kiệm
được đủ bù đắp cho lợi nhuận giảm xuống thì sẽ rút ngắn thời hạn bán chịu.
+ Mô hình tăng tỉ lệ chiết khấu

Giảm kỳ thu
tiền bình
quân
Rút ngắn thời
hạn bán chịu
Giảm
doanh thu
Giảm khoản
phải thu
Tiết kiệm chi phí vào
khoản phải thu
Giảm lợi nhuận
Tiết kiệm chi phí đủ bù đắp
lợi nhuận giảm hay không?
Ra quyết định
Thang Long University Library
11

Mô hình 1.5 l chit khu










(Nguồn: Giáo trình quản trị khoản phải thu và tồn kho – Đại học kinh tế TP. HCM)
Khi doanh nghiệp tăng tỉ lệ chiết khấu, khách hàng được lợi hơn khi thanh toán
sớm nên sẽ trả nợ sớm hơn để được hưởng chiết khấu. Việc này dẫn đến giảm doanh thu
ròng vì mất một khoản tiền cho chiết khấu, kéo theo giảm lợi nhuận. Bên cạnh đó khách
hàng thanh toán sớm cũng làm giảm kỳ thu tiền bình quân. Hai điều này đồng thời khiến
cho khoản phải thu giảm đi, từ đó tiết kiệm được chi phí cho quản lý khoản phải thu. Từ
việc so sánh giữa khoản chi phí tiết kiệm được và khoản lợi nhuận bị giảm đi, doanh
nghiệp sẽ đưa ra quyết định cuối cùng về chính sách tín dụng. Nếu chi phí tiết kiệm
được đủ bù đắp cho lợi nhuận giảm xuống thì sẽ tiến hành tăng tỉ lệ chiết khấu.
+ Mô hình giảm tỉ lệ chiết khấu
Mô hình 1.6. Gim t l chit khu









(Nguồn: Giáo trình quản trị khoản phải thu và tồn kho – Đại học kinh tế TP. HCM)

Giảm kỳ thu
tiền bình quân
Tăng tỉ lệ
chiết khấu
Giảm doanh
thu ròng
Giảm khoản
phải thu
Tiết kiệm chi phí vào
khoản phải thu
Giảm lợi nhuận
Tiết kiệm chi phí đủ bù đắp
lợi nhuận giảm hay không?
Ra quyết định
Tăng kỳ thu
tiền bình quân
Giảm tỉ lệ
chiết khấu
Tăng
doanh thu ròng
Tăng khoản
phải thu
Tăng chi phí vào
khoản phải thu
Tăng lợi nhuận
Lợi nhuận tăng thêm có
đủ bù đắp chi phí không?
Ra quyết định
12


Khi doanh nghiệp giảm tỉ lệ chiết khấu, khách hàng được lợi ít hơn khi thanh
toán sớm nên sẽ trả nợ muộn để kéo dài thời gian chiếm dụng tín dụng của doanh
nghiệp. Việc này dẫn đến tăng doanh thu ròng vì không phải mất một khoản tiền cho
chiết khấu, kéo theo tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó khách hàng thanh toán muộn cũng
làm tăng kỳ thu tiền bình quân. Hai điều này đồng thời khiền cho khoản phải thu tăng
lên, từ đó phát sinh thêm chi phí cho quản lý khoản phải thu. Từ việc so sánh giữa
khoản lợi nhuận tăng lên và chi phí quản lý khoản phải thu, doanh nghiệp sẽ đưa ra
quyết định cuối cùng về chính sách tín dụng. Nếu lợi nhuận tăng lên đủ bù đắp cho chi
phí quản lý thì sẽ tiến hành giảm tỉ lệ chiết khấu.
+ Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu có xét đến ảnh hưởng của rủi ro từ bán
chịu. Trong các tình huống đã phân tích ở trên, chúng ta đều ngầm giả định rằng không
có tổn thất do nợ không thể thu hồi. Thật ra chính sách bán chịu không chỉ liên quan
đến tăng hoặc giảm khoản phải thu mà còn liên quan đến khả năng thu hồi khoản phải
thu. Mô hình dưới đây thể hiện rủi ro bán chịu có ảnh hưởng thế nào đến quyết định
chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Mô hình 1.7. Ni lng chính sách bán chn ng ca ri ro
t bán chu










(Nguồn: Giáo trình quản trị khoản phải thu và tồn kho – Đại học kinh tế TP. HCM)
Khi doanh nghiệp thực hiện nới lỏng chính sách bán chịu thì doanh nghiệp sẽ bán
được nhiều sản phẩm, hàng hóa hơn. Dẫn đến doanh thu bán hàng tăng, lợi nhuận thu

về tăng. Đồng thời cũng làm các khoản phải thu của doanh nghiệp tăng lên. Khi các
khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ nguồn vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng
nhiều, nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh khoản là một bộ phận
quan trọng trong công tác tài chính. Bên cạnh đó, dẫn đến rủi ro nếu không thu hồi
Tăng kỳ thu
tiền bình quân
Nới lỏng chính
sách bán chịu
Tăng
doanh thu
Tăng khoản
phải thu
Tăng tổn thất do nợ
không thu hồi được
Tăng lợi nhuận
Tăng chi phí vào
khoản phải thu
Tăng chi phí do nới lỏng
chính sách bán chịu
Tăng lợi nhuận đủ bù
đắp tăng chi phí không?
Ra quyết định
Thang Long University Library
13

được nợ, doanh nghiệp sẽ mất thêm một khoản chi phí rất lớn tương đương với khoản
tín dụng đã cấp cho khách hàng. Lúc này doanh nghiệp một bên mất nhiều chi phí hơn
cho việc thu hồi nợ mặt khác lại phải đối mặt với rủi ro tổn thất do nợ không thu hồi
được. Vì vậy khi ra quyết định nới lỏng chính sách bán chịu doanh nghiệp phải cân
nhắc đánh đổi giữa lợi nhuận và chi phí, rủi ro khi thu hồi nợ.

+ Mô hình tổng quát để ra quyết định quản trị khoản phải thu
Mô hình 1.8. T ra quynh qun tr khon phi thu













(Nguồn: Giáo trình quản trị khoản phải thu và tồn kho – Đại học kinh tế TP. HCM)
Mô hình quyết định trong quản lý khoản phải thu có thể mô tả tóm tắt như sau:
Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu
không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu
bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh
các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy,
doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và
rủi ro.
Kết luận: Doanh nghiệp cần căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
để lựa chọn một mô hình quản trị phải khoản thu sao cho phù hợp nhất.
Theo dõi khon phi thu
Bán chịu hàng
hóa
Tăng doanh thu
Tăng khoản phải thu

Tăng lợi nhuận
Tăng chi phí
So sánh
Cơ hội
Rủi ro
Quyết định chính sách bán chịu
14

Để quản lý các khoản phải thu, nhà quản lý cần phải theo dõi các khoản phải thu,
trên cơ sở đó để có thể thay đổi chính sách thương mại kịp thời. Thông thường người
ta dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp, mô hình sau:
 Kỳ thu tiền bình quân (The average collection period – ACP)
K thu tin bình quân
=
S ngày trong k
Vòng quay các khon phi thu
Kỳ thu tiền bình quân là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp cần mất bình quân là bao nhiêu ngày
để thu hồi các khoản phải thu của mình.
Dựa vào kỳ thu tiền bình quân có thể nhận ra chính sách thương mại của doanh
nghiệp, chất lượng công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc chung, kỳ
thu tiền bình quân không được dài hơn (1+1/3) kỳ hạn thanh toán. Còn nếu phương
thức thanh toán của doanh nghiệp có ấn định kỳ hạn được hưởng chiết khấu thì kỳ thu
tiền bình quân không được dài hơn (1+1/3) số ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu.
Do vậy, khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh số bán và lợi nhuận không tăng
thì cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh toán. Khi đó, nhà
quản lý cần phải có biện pháp can thiệp kịp thời.
 Phân tích tuổi của các khoản phải thu
Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản phải thu
tức là khoản thời gian có thể thu được tiền của các khoản phải thu để phân tích.

Các bước để phân tích tuổi của các khoản phải thu:
+ Xác định doanh số bán chịu các tháng;
+ Xác định cơ cấu tuổi các khoản phải thu chưa thu được tiền;
+ Xác định tổng các khoản phải thu đến ngày thu;
+ Xác định tuổi các khoản phải thu với dãn cách 15 ngày tương ứng với % trong
tổng các khoản phải thu;
+ Phát triển các phân tích.
Ví dụ: Sau khi xem xét các khoản phải thu của công ty X, các nhà quản lý lập
được bảng theo dõi các khoản phải thu như sau:

Thang Long University Library
15

1.1. Tui các khon phi thu ti công ty X 
Tui ca các khon phi thu (ngày)
T l ca khon phi thu so vi
tng s cp tín dng (%)
0 – 15
30%
16 – 30
26%
31 – 45
21%
46 – 60
16%
61 – 75
4%
71 – 90
3%
Tng

100%
(Nguồn: Giả thuyết của người viết)
Việc xác định tuổi của các khoản phải thu cho phép đánh giá một cách chi tiết
hơn quy mô và dộ dài thời gian tương ứng của các khoản phải thu đó tại một thời điểm
nhất định. Đây là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn biện pháp quản lý và
thu tiền hợp lý.
 Phân tích số dư khoản phải thu
Phương pháp này đo lường quy mô doanh số bán chịu chưa thu được tiền tại thời
điểm cuối các tháng do kết quả bán hàng của tháng và các tháng trước đó.
Thực tế cho thấy, khối lượng bán chịu phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của ngành
và mặt hàng, dịch vụ kinh doanh, điều kiện của khách hàng ở từng khu vực địa lý. Do
đó, cách tốt nhất là nên phân loại và theo số dự nợ của từng nhóm khách hàng theo tập
quán thanh toán của họ.
Ví dụ:
Bng 1.2.S n phi thu t
Tháng bán hàng
T l % khon phi thu còn tn cui tháng
9
10
11
12
Tháng hiện tại
30%
15%
40%
60%
1 tháng trước
16%
11%
15%

40%
2 tháng trước
12%
10%
10%
15%
(Nguồn: Giả thuyết của người viết)
Mỗi cột trong bảng cho thấy các khoản phải thu vẫn còn tồn đọng ở thời điểm
cuối tháng bao gồm những khoản phải thu của tháng đó và cả những khoản nợ của
tháng trước chuyển sang.

16

Chính sách thu n.
Chính sách thu nợ có mục đích là sử dụng các nguồn lực của công ty để thực hiện
việc thu tiền đối với các hóa đơn quá hạn.
Biến số cơ bản của chính sách thu nợ là giá trị kỳ vọng của các thủ tục thu nợ
trong một thời gian nhất định, giá trị kỳ vọng của thủ tục thu nợ càng cao thì càng hạ
thấp tỉ lệ và rút ngắn thời gian thu tiền.
Để cân nhắc cho chi phí thủ tục của các thủ tục thu nợ là giả sử lượng bán không
còn ảnh hưởng đến sự cố gắng thu nợ. Như vậy, cần cân nhắc giữa một bên là giảm
đầu tư vào các khoản phải thu và giảm mất mát còn bên kia là sự tăng chi phí kiểm
soát tín dụng, tăng cường việc thu tín dụng. Một khoản phải thu chỉ tốt như mong
muốn khi nó được thanh toán trước hoặc đúng hạn, công ty không thể chờ quá lâu đối
với hóa đơn quá hạn mức khi khởi sự thủ tục thu tiền quá sớm, hoặc nếu không hợp lý
sẽ làm tăng chi phí và có thể làm mất lòng tin khách hàng.
Phòng nga ri ro và x i vi các khon ph
 Phòng ngừa rủi ro
Khi doanh nghiệp mở rộng chính sách tín dụng thường góp phần làm mở rộng thị
trường tiêu thụ, doanh thu tăng nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy,

phòng ngừa rủi ro đối với khoản phải thu là như cầu cần thiết đối với mọi doanh
nghiệp để ổn định tình hình tài chính, tăng hiệu quả của chính sách tín dụng. Rủi ro đối
với khoản phải thu thường bao gồm: Rủi ro không thu hồi được nợ (rủi ro tín dụng),
rủi ro tác động của sự thay đổi tỉ giá, lãi suất,…
+ Phòng ngừa rủi ro tín dụng:
Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, trước hết doanh nghiệp cần tìm hiểu kĩ khách
hàng về tình hình tài chính, khả năng thanh toán,… của khách hàng để xác định thời
hạn tín dụng phù hợp với từng khách hàng. Bên cạnh đó, căn cứ vào kết quả phân loại
nợ phải thu, doanh nghiệp cần phải lập dự phòng đối với những khoản phải thu khó
đòi. Việc lập dự phòng có thể xác định theo những tỉ lệ % nhất định trên từng loại
khoản phải thu, hoặc theo khách hàng nợ đáng ngờ. Cách thức này có thể giúp doanh
nghiệp đối phó khi rủi ro xảy ra.
+ Phòng ngừa rủi ro thay đổi hối đoái:
Đối với các rủi ro tác động của tỉ giá, lãi suất có thể lựa chọn các nghiệp vụ kinh
doanh trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ như: nghiệp vụ kỳ hạn, quyền
chọn, hoán đổi tiền tệ và lãi suất, lựa chọn loại tiền vay,
Bên cạnh đó còn có các biện pháp khác như phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kì
hạn, bằng quyền chọn bán tiền tệ, thông qua thị trường tiền tệ,…
Thang Long University Library
17

 Xử lý đối với các khoản phải thu khó đòi
Các doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng cần phải xem xét kĩ khả năng thanh
toán trên cơ sở hợp đồng đã được kí kết giữa các bên và phải có sự ràng buộc chặt chẽ
trong hợp đồng. Các khoản nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ chứng mình. Doanh
nghiệp phải thường xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các
khoản nợ quá hạn. Định kỳ doanh nghiệp phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình
khoản phải thu, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn hoặc khó đòi. Cấn phải có các biện
pháp như cơ cấu lại thời hạn nợ, xóa một phần nợ cho khách hàng, bán nợ, khởi kiện
trước pháp luật.

1.2.3. Các bộ phận tham gia quản lý các khoản phải thu
Hầu hết các doanh nghiệp đều có các bộ phận chuyên trách thực hiện công việc
quản trị khoản phải thu và các nhà trị cần phối hợp với các bộ phận để đưa ra các
quyết định chính xác, mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán và kế hoạch là hai phòng ban thường xuyên đảm nhận việc phân
tích số liệu, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định
về các khoản phải thu.
Tùy theo từng mô hình quản trị khoản phải thu mà doanh nghiệp áp dụng sẽ
quyết định nguồn nhân lực cho công tác quản trị và thu nợ là nhiều hay ít.
1.2.4. Kiểm soát và đánh giá công tác quản trị khoản phải thu
Sau khi các hoạt động quản trị khoản phải thu được thực hiện dưới sự điều hành
của những cá nhân và các bộ phận trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp nên tiền hành
kiểm tra, đánh giá lại các hoạt động đó.
Đánh giá hiệu quả quản lý khoản phải thu là một vấn đề then chốt trong các doanh
nghiệp. Nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, việc doanh
nghiệp phân tích hiệu quả quản lý khoản phải thu sẽ đánh giá được chất lượng trong
quản lý, xây dựng chính sách bán hàng, chính sách tín dụng thương mại, uy tín của
doanh nghiệp đối với bạn hàng,… từ đó có thể vạch ra những khá năng tiềm tàng để
nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các khoản phải thu.
Đánh giá hiệu quả quản lý khoản phải thu thông qua các chỉ tiêu sau:
 Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
Vòng quay khon
phi thu trong k
=
Tng doanh thu thun
Các khon phi thu bình quân
Trong đó các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải
thu ở đầu kì và cuối kì. Vòng quay các khoản phải thu cho biết trung bình một năm
khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
18


 Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu và
hiệu quả càng cao thì chỉ tiêu này càng nhỏ.

K thu tin bình quân


=
S ngày trong k
Vòng quay các khon phi thu
 So sánh với khoản phải trả của doanh nghiệp
Trên bảng cân đối kế toán, khoản phải trả được gọi là một khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp. Nó thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp phải trả toàn bộ số nợ ngắn hạn
này cho chủ nợ khi đến hạn. Khoản phải trả chủ yếu bao gồm hai mục chính là phải trả
nhà cung cấp và người mua trả tiền trước. Nhìn vào khoản phải trả, chúng ta có thể
nhận thấy doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của đối tác là bao nhiêu? Việc so sánh
giữa khoản phải thu và khoản phải trả sẽ cho biết là doanh nghiệp đang chiếm dụng
vốn hay bị chiếm dụng vốn, để từ đó các nhà quản trị sẽ có những thay đổi về chính
sách bán hàng, nguyên vật liệu, chính sách tín dụng thương mại nhằm phù hợp với
điều kiện mới.
1.3. Các nhân t n qun tr khon phi thu
1.3.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý khoản phải thu
Các nhân tố khách quan là các nhân tố có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và do đó tác động đến việc sử dụng vốn
lưu động như thế nào cho phù hợp để thích nghi với sự biến đổi với môi trường xung
quanh. Chúng là những nhân tố mà bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát được.
Điều này đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải tự nắm bắt và thích ứng.
 Các nhân tố về môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một tập hợp bao gồm nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng

đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu
nhập quốc dân, biên độ cung cầu hàng hóa, mức độ cạnh tranh trên thị trường… Môi
trường kinh tế thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn các
nguồn lực của mình, ngược lại nếu môi trường bất lợi sẽ gây ra những khó khăn cho
doanh nghiệp.
 Các nhân tố về môi trường tự nhiên
Đó là các nhân tố về khí hậu, vị trí địa lí, địa hình… Các nhân tố này có ảnh
hưởng lớn đến quyết định chính sách bán hàng của doanh nghiệp. Chúng tác động đến
việc doanh nghiệp chọn vị trí, các thức bán hàng phù hợp với yêu cầu của người mua
và nhằm khuyến khích người tiêu dùng.
Thang Long University Library
19

 Các nhân tố về môi trường văn hóa – xã hội
Đây là những nhân tố luôn bao quanh doanh nghiệp và nó có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Dân số thể hiện quy mô nhu cầu và tính đa dạng của nhu cầu. Dựa vào quy mô
dân số doanh nghiệp có thể dự đoán được dung lượng thị trường có thể đạt đến.
+ Thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu dùng: thu nhập của dân cư quyết
định đến lượng tiền mà người tiêu dùng sẽ sử dụng để mua sản phẩm, dịch vụ; mức độ
sử dụng thường xuyên và yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ,…
+ Ngoài ra các nhân tố như: trình độ văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo, xu
hướng phân bố dân cư,… ảnh hưởng đến thói quen, tập tính tiêu dùng của các tầng lớp
dân cư, từ đó tác động đến nhu cầu và cơ cấu chi tiêu của khách hàng.
 Các chính sách vĩ mô của nhà nước
Các chủ trương, chính sách về đầu tư của Đảng và nhà nước đối với từng ngành
nghề sẽ quyết định tới quy mô đầu tư, phát triển của các doanh nghiệp trong ngành.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý khoản phải thu
Nếu như các nhân tố khách quan là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm
soát và thay đổi được thì các nhân tố chủ quan là những nhân tố nằm ở chính bản thân

của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và điều chỉnh theo hướng có lợi
nhất cho mình. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp chủ yếu ở việc doanh
nghiệp có nắm bắt và kiểm soát được các nhân tố chủ quan hay không. Những nhân tố
đó là:
 Trình độ nguồn lực
Đây là một trong những nguồn vốn quý nhất của doanh nghiệp, có sự ảnh hưởng
rất lớn đến sự thành bại trong kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thụ trường của
doanh nghiệp. Trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên sẽ quyết
định đến chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, nâng suất lao động và từ đó tác động đến
hiệu quả quản lý, việc đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh, phương pháp quản
lý, mục tiêu và định hướng phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm trên thương trường của họ.
 Trình độ khoa học công nghệ
Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí, nâng cao được năng suất lao động,
chất lượng dịch vụ, từ đó tăng hiệu suất quản lý.
 Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
20

Khi doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc, các trung tâm, chi
nhánh, hệ thống đại lý,…) được bố trí hợp lý khoa học sẽ giúp doanh nghiệp quản lý
có hiệu quả hơn các khoản phải thu, thu có hiệu quả hơn các khoản nợ của khách hàng.
1.3.3. Các chi phí ảnh hưởng đến ra quyết định trong khoản phải thu
i vn
Chi phí cơ hội của vốn là sự mất đi lợi ích từ vốn khi bị khách hàng chiếm dụng.
Phần vốn đó sẽ tạo ra cơ hội lớn hơn cho sự sinh lợi nếu ta có được khoản nợ của
khách hàng trả trước cho ta. Việc cho khách hàng nợ tiền tạo ra cơ hội tăng doanh số
bán nhưng ta lại mất đi cơ hội để có một khoản lợi nhuận khác.
Giả sử một nhà đầu tư không còn đầu tư nào khác nên đã đến công ty đầu tư vào
kinh doanh thay vì gửi tiền vào ngân hàng. Việc đầu tư vào kinh doanh được kỳ vọng

sẽ đem lại một khoản lợi nhuận lớn hơn từ lãi suất ngân hàng. Vì vậy, chúng ta có thể
dựa vào lãi suất ngân hàng để xác định chi phí cơ hội vốn của khách hàng như sau:
Lãi sut tin gi ngân hàng < lãi sut chit khu > lãi sut tin vay
Với việc tính toán như trên sẽ cho ta một công thức tính chiết khấu cho khách
hàng đảm bảo quyền lợi cho công ty, vừa kích thích hợp lý cho khách hàng thanh toán
nhanh các khoản nợ.
Chi phí bin i
Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi doanh nghiệp thay đổi số lượng bán ra. Ví
dụ như một công ty sản xuất nước chanh, càng sản xuất nhiều thì càng phải mất nhiều
chi phi để mua chanh và đường, đồng thời phải thuê thêm nhiều công nhân để sản xuất
hơn thì tiền lương trả cho công nhân cũng là chi phí biến đổi. Bởi vậy, doanh nghiệp
sản xuất càng nhiều thì chi phí biến đổi càng tăng.
Khi cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp sẽ tăng doanh số bán ra, cùng
với đó chi phí biến đổi cũng tăng lên. Các nhà quản trị cần cân nhắc xem phần doanh
thu tăng lên do bán được nhiều sản phẩm, dịch vụ có đủ bù đắp chi phí tăng lên hay
không từ đó đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng.
TNG K
Trong chương 1, đề tài hệ thống các khái niệm về khoản phải thu và các nội dung
công tác quản trị khoản phải thu trong doanh nghiệp, cũng như các nhân tố chủ quan
và khách quan ảnh hưởng tới quản trị khoản phải thu trong doanh nghiệp.



Thang Long University Library
21

 THC TRNG CÔNG TÁC QUN TR CÁC KHON PHI
THU TI CÔNG TY C PHN Ô TÔ VN TI HÀNH
KHÁCH H
2.1. Khái quát v công ty C phn ô tô vn ti hành khách H

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
 Thông tin chung về Công ty.
+ Tên công ty: Công ty Cổ phần Ô tô vận tải hành khách Hải Hưng
+ Tên giao dịch: Hai Duong Bus Joint – Stock Company
+ Tên viết tắt: HABUSCO
+ Số đăng ký kinh doanh: 0403000009
+ MST: 0800245954
+ Trụ sở chính: 15C – đường Chi Lăng – phường Nguyễn Trãi – TP. Hải Dương
+ Điện thoại: 0320.3 852 215; 0320.3 852583
+ Chi nhánh Hưng Yên: Đường Nguyễn Văn Linh – phường Hiến Nam – Thị xã
Hưng Yên
+ Điện thoại: 0321. 3863614.
 Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Ô tô vận tải hành khách Hải Hưng được thành lập từ năm 1977 theo
quyết định số 617/QĐ-UB Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Hưng là doanh nghiệp có 100%
vốn nhà nước. Công ty Ô tô vận tải hành khách Hải Hưng đã và phát triển không
ngừng kể từ khi thành lập.
Sau khi đã phân tích kỹ thực trạng hoạt động SXKD, Công ty Ô tô vận tải hành
khách Hải Hưng là đơn vị đầu tiên được chọn làm thí điểm cổ phần hóa của tỉnh Hải
Dương theo hình thức cổ phần 100% vốn tư nhân.
Công ty Ô tô vận tải hành khách Hải Hưng được Ủy ban nhân dân Hải Dương
quyết định chuyển sang Công ty Cổ phần Ô tô vận tải hành khách Hải Hưng từ ngày
16/7/2001 theo quyết định phê duyệt 2001QĐ-UB.
Vốn góp là số tiền góp bằng tài sản ô tô vận tải hành khách theo giá thời điểm
góp vốn. Từ số vốn ban đầu là 6.115.700 đồng từ năm 2001 cho đến nay, vốn chủ sở
hữu của công ty đã lên đến 40.492.425.984 đồng. Những ngày đầu công ty có tất cả
các tuyến chạy cố định từ bắc đến nam, và đến các tỉnh lân cận. Đến năm 2006, công
ty mạnh dạn mở tuyến bus đầu tiên là bus 202 chạy từ Hải Dương đi Hà Nội và ngược
lại cùng với công ty Tân Đạt và Seun. Ngay sau đó, công ty đã có những bước phát
triển không ngừng. Những ngày đầu, số xe còn ít, qua các năm, công ty lại mở ra các

tuyến đường khác nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của người dân. Trong năm 2013, công
22

ty đang mở thêm tuyến bus 208: Hưng Yên – Giáp Bát (Hà Nội) do chi nhánh Hưng
Yên phụ trách nâng số tuyến bus lên 6 tuyến.
Đến nay, công ty có 135 xe chạy 5 tuyến xe bus và 6 tuyến xe cố định.
Trong những năm gần đây, nhu cầu đi lại của người dân có rất nhiều biến động,
thêm vào đó là sự cạnh tranh quyết liệt từ các lực lượng vận tải tư nhân và các loại
hình vận tải khác nên việc khai thác vận tải hành khách là vô cùng khó khăn. Để tăng
doanh thu, lợi nhuận, Công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị vận tải và ngày
càng chú ý đến việc thái độ làm việc của các lái xe, phụ xe để khai thác tối đa nhu cầu
của khách hàng.
Nhờ vào kinh nghiệm nhiều năm hoạt động, uy tín đối với hành khách, Công ty
Cổ phần Ô tô vận tải hành khách Hải Hưng đã đạt được những thành quả đáng kể
trong kinh doanh, đi dần lên theo các năm.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức
 2.1 t chc b máy công ty c phn ô tô vn ti hành khách
H















(Nguồn: Phòng tổ chức)
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc điều hành
Phòng
kế hoạch
Phòng
tổ chức
Phòng
tài vụ
Chi nhánh
Hưng Yên
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Thang Long University Library
23

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban
 Đại hội cổ đông: là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty. Đại hội cổ
đông bầu Hội đồng quản trị.
Đại hội đồng cổ đông thành lập công ty có nhiệm vụ sau: Thảo luận và thông qua
Điều lệ; Bầu Hội đồng quản trị và ban kiểm soát; Thông qua phương án sản xuất kinh
doanh; Quyết định bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
 Ban kiểm soát: Cổ đông hoặc người đại diện hợp pháp cho cổ đông là pháp nhân

nắm giữ số cổ phần có quyền dự họp từ 20% vốn điều lệ trở lên được quyền ứng cử vào
Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát có quyền và nghĩa vụ như sau: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo
tài chính; Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh của công ty.
 Giám đốc điều hành: Hội đồng quản trị bổ nhiệm giám đốc công ty. Giám đốc là
người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, trực tiếp quản lý điều hành, sắp xếp
công việc của các phòng ban, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Giám đốc công ty có quyền và nhiệm vụ sau: Quyết định về tất cả các vấn đề liên
quan đến hoạt động hàng ngày của công ty; Lựa chọn và đề nghị Hội đồng quản trị bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý khác, trừ các chức danh do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm; Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong
công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc; Quyết định
giá và phương thức mua bán nguyên liệu, sản phẩm.
 Phó giám đốc công ty: là người giúp việc cho tổng giám đốc và thay quyền tổng
giám đốc khi vắng mặt.
 Phòng kế hoạch có những nhiệm vụ: Lên kế hoạch hàng tháng cho các xe, bao
gồm: lệ phí bến, hành chính phí; Lên kế hoạch sữa chữa, khoán chi phí xăng dầu cho
các xe; Làm hợp đồng liên doanh cho các xe; Làm các thủ tục liên quan đến sở giao
thông về vấn đề luồng, tuyến các xe chạy.
 Phòng tổ chức giữ nhiệm vụ: Quản lý chung về mặt nhân sự đối với toàn công ty,
soạn thảo và trình giám đốc ký kết các HĐLĐ, tham gia đề xuất ý kiến bổ nhiệm, bãi
miễn cán bộ nhân viên công ty theo thẩm quyền tổ chức sắp xếp lao động của công ty,
24

xây dựng kế hoạch tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, theo dõi và thực hiện
các công tác đào tạo dạy nghề cho công nhân; Lập kế hoạch chi tiêu mua sắm phục vụ
công tác, định mức chi phí văn phòng phẩm, định mức xăng xe trình giám đốc; Tổ

chức định biên lao động, xây dựng thang bảng lương cho toàn công ty.
 Phòng tài vụ có các chức năng: Tổ chức triển khai các công việc về lĩnh vực kế
toán, thống kê theo phân cấp để phục vụ SXKD của công ty; Chỉ đạo thực hiện các
công việc về lĩnh vực kế toán, thống kê theo quy chế tài chính đảm bảo chính xác, kịp
thời, trung thực; Thực hiện kiểm tra các hợp đồng kinh tế, theo dõi thu chi, công nợ,
các chứng từ ngân hàng, tiền mặt; Thực hiện quản lý chế độ chính sách tài chính của
công ty và chế độ chính sách với người lao động trong công ty theo quy định hiện
hành; Tổng hợp số liệu báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm của công ty theo quy
định của công ty và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính; Tổ chức
thực hiện các thủ tục quản lý thanh toán nội bộ, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế
thuộc phạm vi công ty được phân cấp quản lý…; Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và giám đốc về công tác quản lý tài chính của công ty. Tuân thủ đúng quy
định của Nhà Nước về thể lệ kế toán và sổ sách chứng từ thực hiện đúng, đủ những
khoản thuế theo luật định, báo cáo kịp thời đến Hội đồng quản trị và Giám đốc những
thay đổi của Nhà Nước về quản lý tài chính kế toán để có chủ trương phù hợp.
 Chi nhánh Hưng Yên: Chi nhánh Hưng Yên: đảm nhiệm công việc kiểm tra,
giám sát tình hình tại Hưng Yên. Theo dõi thu chi, các hóa đơn mua bán và hàng tháng
nộp lại lên trụ sở chính.
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần ô tô vận tải
hành khách Hải Hưng.
2.1.3.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty Cổ phần ô tô vận tải hành
khách Hải Hưng.
 2.2.Quá trình sn xut kinh doanh chung ca công ty C phn ô tô vn ti
hành khách H










( Nguồn: Phòng tổ chức)
Bước 1: Đặt
in vé xe bus,
xe khách
Bước 2: Chuyền vé xe khách
đến các đại lý ở các bến xe
khách mà công ty có xe chạy
Bước 2’: Phát vé xe bus cho
các xe bus của công ty để
phụ xe bán cho hành khách
lên xe
Bước 3: Vận tải
hành khách
theo các tuyến
xe
Thang Long University Library
25

Công ty Cổ phần Ô tô vận tải hành khách Hải Hưng là công ty kinh doanh
thương mại với mặt hàng chính là dịch vụ vận tải hành khách. Vì vậy các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty chỉ tập trung xoay quanh vấn đề vận tải. Các xe của
công ty có chất lượng tốt và có doanh số bán vé ổn định. Công ty luôn khuyến khích,
hỗ trợ các nhà xe về nhiều mặt để các xe có thể thực hiện tốt nhiệm vụ vận chuyển
khách hàng. Quá trình sản xuất của công ty rất đơn giản và được bố trí một cách khoa
học từ khâu in vé đến khi vé đã nằm trong tay khách hàng.
Mô tả cụ thể:
c 1: Ngành nghề chính của công ty là kinh doanh dịch vụ vận tải hành

khách. Công ty không thể tự sản xuất ra vé xe nên phải đặt in tại nhà máy in Hà Nội.
Hai loại vé mà công ty in là vé xe khách và vé xe bus.
c 2: Sau khi công ty in đã in xong, nhân viên tại phòng kế hoạch sẽ đến lấy
vé xe khách để mang về công ty và chuyển đến các đại lý ở các bến xe khách mà công
ty có xe khách đậu tại đó để bán vé.
 Đồng thời với việc mang vé xe khách đến các bến xe, vé xe bus cũng
được công ty phát cho các xe bus đang đậu tại bến của công ty để phụ xe bán cho hành
khách lên xe.
c 3: Các xe khách, xe bus sau khi đã nhận được vé xe sẽ thực hiện công việc
vậm tải hành khách theo các tuyến đã được công ty quy định.
2.1.3.2. Tình hình nguồn lực của công ty
Cơ cấu lao động của công ty phân loại theo giới tính và trình độ lao động phù
hợp với đặc điểm kinh doanh. Với phần đông lao động trong công ty là lái xe, phụ xe,
công việc này cần có sức khỏe tốt. Do đó trong công ty, đối tượng lao động nam chiếm
cơ cấu nhiều hơn so với lao động nữ do yêu cầu một số công việc trong công ty phù
hợp với lao động nam. Lao động nữ trong công ty đều làm việc tại các văn phòng.
Đội ngũ nhân viên lao động có trình độ đại học chiếm tỷ trọng lớn, những nhân
viên này đều giữ các chức vụ cao, quan trọng trong công ty như giám đốc, phó giám
đốc, kế toán trưởng…

×