Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

giáo trình mô đun đánh bắt hải sản bằng lưới rê hỗn hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 73 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
ĐÁNH BẮT HẢI SẢN BẰNG
LƯỚI RÊ HỖN HỢP
Mã số: MĐ 02
NGHỀ: ĐÁNH BẮT HẢI SẢN BẰNG LƯỚI RÊ
Trình độ: Sơ cấp nghề

Hà Nội, năm 2013
2
2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 02
3
LỜI GIỚI THIỆU
Ở Việt Nam hiện nay nghề đánh cá những loài cá có giá trị kinh tế rất phát
triển một trong những nghề đó là nghề đánh bắt hải sản bằng lưới rê.
Dựa trên cơ sở đề án: “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ”. Chương trình dạy nghề “Đánh bắt hải sản
bằng lưới rê”do tập thể giáo viên ngành Khai thác hàng hải Thủy sản thuộc
khoa Công nghệ Thủy sản, trường Cao đẳng nghề Thủy sản miền Bắc biên soạn.
Chương trình đào tạo đã tổ hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề thành
6 mô đun, trên cơ sở sơ đồ phân tích nghề DACUM và bộ phiếu phân tích công
việc.
Bộ giáo trình đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, cập
nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất trên biển tại các địa


phương. Bộ giáo trình gồm 6 quyển:
1) Giáo trình mô đun lắp ráp, sửa chữa lưới rê
2) Giáo trình mô đun Đánh bắt hải sản bằng lưới rê hỗn hợp
3) Giáo trình mô đun Đánh bắt hải sản bằng lưới rê ba lớp tầng đáy
4) Giáo trình mô đun Đánh bắt Ghẹ bằng lưới rê cố định tầng đáy
5) Giáo trình mô đun Đánh bắt cá Thu, Ngừ bằng lưới rê trôi tầng mặt
6) Giáo trình mô đun Bảo quản hải sản sau thu hoạch
Giáo trình mô đun: Đánh bắt hải sản bằng lưới rê hỗn hợp . Nội dung được
phân bổ giảng dạy trong thời gian 76 giờ và bao gồm 5 bài:
Bài 1: Tìm hiểu về nghề lưới rê hỗn hợp
Bài 2: Chuẩn bị
Bài 3: Thả lưới rê hỗn hợp
Bài 4: Trôi lưới rê hỗn hợp
Bài 5: Thu lưới, lấy cá của lưới rê hỗn hợp
Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng
dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề -
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của Trung tâm
Khuyến ngư Quốc gia, Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Hải phòng, Viện
nghiên cưú Hải sản Hải phòng và một số đơn vị khác v.v Đồng thời chúng tôi
cũng nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của
các Viện, Trường, cơ sở nghề cá, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường
Cao đẳng nghề thuỷ sản miền Bắc. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ
Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo
4
các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các
thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi
để hoàn thành bộ giáo trình này.
Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài
liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Đánh bắt hải sản bằng lưới
rê”. Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và

tổ chức giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho
phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học.
Bộ giáo trình chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, Ban chủ nhiệm và
các tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các
cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm biên soạn
1. Đỗ Ngọc Thắng (Chủ biên)
2. Đỗ Văn Nhuận
3. Lê Trung Kiên
5
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 3
LỜI GIỚI THIỆU 4
MỤC LỤC 6
Bài 1: Tìm hiểu về nghề lưới rê hỗn hợp 10
A. Nội dung: 11
1.Các loại hải sản đánh bắt bằng lươí rê hỗn hợp 11
3. Tàu đánh bắt của nghề lưới rê hỗn hợp 16
4. Các máy khai thác của nghề lưới rê hỗn hợp 16
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 21
Bài 2: Chuẩn bị 23
A.Nội dung: 23
1. Chuẩn bị ở bờ 23
2. Chuẩn bị trên đường đến ngư trường 30
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 31
Bài 3: Thả lưới rê hỗn hợp 33
A. Nội dung: 33
1. Vị trí thao tác khi thả lưới rê hỗn hợp 33

33
Hình 2.3.1. Vị trí các thuỷ thủ khi thả lưới 33
Chú thích: 33
Thuyền trưởng (2) Thuỷ thủ số 2 (3) Thuỷ thủ số 3 33
(4) Thuỷ thủ số 4 (5) Thuỷ thủ số 5 33
Nhiệm vụ: 33
- Thuyền trưởng: Điều khiển tàu 33
- Thuỷ thủ (2): Chuyển lưới xuống đuôi tàu 33
- Thuỷ thủ (3): Chuyển phao ganh 33
- Thuỷ thủ (4): Hỗ trợ các thuỷ thủ khác thả lưới 33
2.Tín hiệu, dấu hiệu khi thả lưới rê hỗn hợp 35
- Khi thả lưới vào ban ngày phải treo một dấu hiệu gồm hai hình nón châu đỉnh chóp
vào nhau trên đường thẳng đứng 35
- Khi thả lưới và ban đêm: Tàu đang đánh cá bằng lưới rê ngoài đèn mạn và đèn lái
còn phải mang: Hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía đặt trên một đường thẳng đứng, đèn
trên màu đỏ, đèn dưới màu trắng hoặc cái kia trên một đường thẳng đứng (Theo Điều
26 phần c (i) của luật tránh va Quốc tế trên biển 1972) 35
35
Hình 2.3.2. Tín hiệu, dấu hiệu khi thả lưới rê hỗn hợp 35
35
Hình 2.3.3. Dấu hiệukhi thả lưới rê vào ban ngày 35
3.Thả lưới rê hỗn hợp 35
3.1.Xếp lại vàng lưới rê trước khi thả 35
3.1.1. Xếp giềng dắt 35
- Giềng dắt là dây giềng nối từ tàu đến lưới. Trước khi thả giềng dắt cần được xếp gọn
gàng theo thứ tự thả lưới: phần nào thả trước xếp lên trên, phần nào thả sau xếp xuống
dưới 35
- Khi xếp giềng dắt đầu dây giềng nối với tàu được xếp dưới cùng, đầu nối với lưới được
xếp ở trên cùng, dây giềng được khoanh tròn gọn gàng để không bị xoắn trong quá trình
thả lưới 35

6
3.1.2. Xếp phao cờ 35
- Phao cờ có cấu tạo là một cây tre nhỏ có chiều dài từ 3 – 4m, đường kính từ 30 –
50mm. Đầu gốc có gắn vật nặng, thường là bê tông trọng lượng từ 1.5 – 2 kg. Đầu ngọn
có gắn cờ đuôi nheo màu đỏ hoặc đen nhằm dễ phát hiện trên mặt biển 35
35
35
Hình 2.3-7. Phao cờ Hình 2.3-8. Phao cờ trên tàu lưới rê 35
-Phao cờ được xếp gọn ở bên mạn thả lưới, ở phần giữa cây tre có buộc sẵn dây để có
thể liên kết với lưới rê trong quá trình thả lưới 35
3.1.3. Xếp phao ganh 35
-Toàn bộ vàng lưới rê hỗn hợp được treo trong nước nhờ hệ thống phao ganh và dây
ganh. Phao ganh được sử dụng là phao nhựa đường kính 110mm, dài 350mm. Dây ganh
được làm từ dây tổng hợp PP chiều dài từ 10 – 12m, đường kính 2.5 – 3.0mm. 35
35
Hình 2.3-9. Dây và phao ganh của lưới rê 35
- Phao ganh được xếp gọn gàng bên mạn thả lưới 35
3.1.4.Phao đèn lưới rê 35
Phao đèn có kết cấu giống phao cờ nhưng được gắn đèn ở đầu ngọn giúp cho tàu phát
hiện vàng lưới rê vào ban đêm. Đèn sử dụng năng lượng pin để phát sáng. Mỗi vàng lưới
rê thường trang bị từ 3 – 5 phao đèn, chủ yếu thắp sáng ở phía đầu của vàng lưới 35
35
Hình 2. 3-10. Phao đèn lưới rê 35
3.1.5. Liên kết và xếp lưới rê hỗn hợp 35
-Tiến hành liên kết các cheo lưới với nhau,số lượng các cheo lưới nhiều hay ít phụ thuộc
vào yêu cầu của thuyền trưởng hoặc kỹ thuật trưởng. Trong quá trình liên kết nếu thấy
lưới,dây giềng, phụ tùng nào bị rách hỏng cần phải thay thế, sửa chữa ngay 35
- Tiến hành xếp lưới rê hỗn hợp theo thứ tự thả lưới phần nào thả trước xếp trên phần
lưới nào thả sau xếp ở dưới. Tiến hành tưới nước để tăng tốc độ rơi chìm khi thả lưới. 35
3.2. Quy trình thả lưới rê hỗn hợp 35

35
Hình 2.3-11. Quy trình thả lưới 35
- Khi thuyền trưởng đã chọn ngư trường và điều khiển tàu tiến về điểm xuất phát thả
lưới thuỷ thủ số (2) chuyển đầu lưới xuống phía đuôi tàu sát vị trí của thuỷ thủ số (5). 35
- Thuỷ thủ số (5) tiến hành buộc phao cờ đầu lưới với dây giềng phao, kéo đầu lưới và
phao cờ vào vị trí sẵn sàng thả lưới. ( Thông thườngtrên phao cờ và trên dây giềng phao
đã chuẩn bị sẵn dây liên kết khi đó thuỷ thủ số (5) chỉ cần buộc dây trên phao cờ và dây
trên giềng phao bằng nút dễ tháo là được) 35
- Khi tàu đã vào vị trí thuyền trưởng ra lệnh thả lưới . Thuỷ thủ số (5) thả phao đầu lưới
xuống nước đồng thời kéo phần lưới đầu vàng lưới rê thả xuống biển. Khi tàu chạy ,
dưới tác dụng của lực cản lưới được kéo ra phía đuôi tàu và được thả xuống biển 35
35
Hình 2.3.12. Thả phao cờ xuống biển 35
- Trong quá trình thả lưới thuỷ thủ số (3) chuyển phao ganh cho thuỷ thủ số (2) ném
xuống biển ở bên mạn tàu . Thuỷ thủ số (5) ở vị trí phái đuôi tàu theo dõi lưới rơi xuống
biển và xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình tả lưới. Thuỷ thủ số (4) quan sát , xử lý
các tình huống sự cố bất ngờ xảy ra và hỗ trợ các thuỷ thủ khác trong quá trình thả lưới
. 35
35
Hình 2.3.13. Thả lưới xuống biển 35
Cứ tiếp tục thả như vậy cho đến khi thả hết vàng lưới xuống biển 35
35
7
Hình 2.3.14.Sơ đồ lưới rê hỗn hợp sau khi đã thả xong 35
4.Xử lý sự cố xảy ra trong quá trình thả lưới 35
4.1. Lưới quấn chân vịt 35
4.1.1. Nguyên nhân: 35
- Chưa xác định đúng hướng nước, hướng gió 35
- Không nắm vững quy trình thả lưới 35
- Bố trí mặt boong thao tác chưa hợp lý 35

- Lái tàu chưa thành thạo 35
4.1.2. Biện pháp đề phòng sự cố: 35
- Xác định đúng hướng nước, hướng gió 35
- Nắm vững quy trình thả lưới 35
- Bố trí mặt boong khai thác hợp lý 35
- Không sử dụng máy lùi khi thả lưới 35
4.1.3. Cách khắc phục sự cố: 35
- Nhanh chóng cắt ly hợp, không cho chân vịt hoạt động, sau đó tắt máy chính 35
- Tiến hành quan sát và xem xét mức độ lưới quấn vào chân vịt 35
- Cử người lặn xuống biển để quan sát thực tế mức độ sự cố ( Người lặn phải có kinh
nghiệm và được trang bị các thiết bị lặn chuyên dụng) 35
- Nếu nhẹ thì tiến hành cho người lặn xuống cắt lưới, nếu nặng thì phải báo cáo thuyền
trưởng cho tàu vào bờ, hoặc nhờ các tàu bạn đến giúp đỡ. 35
4.2.Phao ganh bị cuộn vào trong lưới 35
4.2.1. Nguyên nhân: 35
- Không cẩn thận khi xếp lưới 35
- Chưa xác định đúng hướng nước 35
- Chưa nắm vững quy trình thả lưới 35
4.2.2.Biện pháp đề phòng sự cố: 35
- Xếp lưới cẩn thận 35
- Xác định đúng hướng dòng chảy 35
- Nắm vững quy trình thả lưới 35
4.2.3. Cách khắc phục sự cố: 35
Thuỷ thủ số (4) hoặc số (5) khi phát hiện sự cố nhanh chóng gỡ phao ganh ra khỏi lưới.
35
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 36
Bài 5: Thu lưới, lấy cá của lưới rê hỗn hợp 43
1. Vị trí thao tác khi thu lưới 43
2.Tín hiệu, dấu hiệu khi thu lưới rê hỗn hợp 44
3.Thu lưới, lấy cá ở lưới rê hỗn hợp 45

4. Xử lý sự cố trong quá trình thu lưới rê hỗn hợp 46
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 46
1. Các câu hỏi: 46
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 49
I. Vị trí, tính chất mô đun: 49
II. Mục tiêu mô đun: 49
III. Nội dung chính của mô đun: 50
IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập 50
4.1. Đánh giá bài thực hành 2.1.1 :Thực hành nhận dạng một số loài cá đánh bắt bằng
lưới rê hỗn hợp 50
Nhận dạng được một số cá đánh bắt bằng lưới rê hỗn hợp 51
-Quan sát, theo dõi chú ý thứ tự các bước thao tác của học viên để đánh giá mức độ
đạt được của học viên 51
+ Không đạt khi không nhận dạng được một số cá đánh bắt bằng lưới rê hỗn hợp 51
8
4.2. Đánh giá bài thực hành 2.1.2: Tìm hiểu các bộ phận của tời lưới rê 51
-Quan sát, theo dõi chú ý thứ tự các bước thao tác của học viên để đánh giá mức độ
đạt được của học viên 51
+ Không đạt khi không chỉ được các bộ phận và nguyên lý hoạt động của tời lưới rê 52
4.3. Đánh giá bài thực hành 2.2.1: Thực hành kiểm tra vàng lưới rê hỗn hợp 52
4.4. Đánh giá bài thực hành 2.2.2: Thực hành xếp lưới rê hỗn hợp 52
4.5. Đánh giá bài thực hành 2.3.1: Thực hành thả lưới rê hỗn hợp 53
4.6. Đánh giá bài thực hành 2.3.2: Thực hành xử lý sự cố trong quá trình thả lưới rê hỗn
hợp 54
4.7. Đánh giá bài thực hành 2.4.1: Thực hành thăm lưới và xử lý sự cố xảy ra trong quá
trình trôi lưới rê hỗn hợp 54
4.8. Đánh giá bài thực hành 2.5.1: Thực hành thu lưới, lấy cá ở lưới rê hỗn hợp 55
4.6. Đánh giá bài thực hành 2.3.2: Thực hành xử lý sự cố trong quá trình thu lưới, lấy cá
ở lưới rê hỗn hợp 55
VI. Tài liệu tham khảo 56

CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN: ĐÁNH BẮT HẢI SẢN BẰNG LƯỚI RÊ
HỖN HỢP
Mã số mô đun: MĐ 02
Giới thiệu mô đun:
Học xong mô đun này người học có khả năng:
- Kiến thức:
+ Hiểu được các loài hải sản đánh bắt được ở lưới rê hỗn hợp;
+ Biết được các ngư trường đánh bắt lưới rê hỗn hợp ở Việt Nam;
9
+ Hiểu được kỹ thuật đánh bắt hải sản bằng lưới rê hỗn hợp.
- Kỹ năng :
+ Phân biệt được các loài hải sản đánh bắt được ở lưới rê hỗn hợp;
+ Liệt kê được các ngư trường đánh bắt lưới rê hỗn hợp ở Việt Nam;
+ Thao tác được các công đoạn trong quy trình đánh bắt hải sản bằng lưới
rê hỗn hợp.
- Thái độ: Nghiêm túc học tập, sáng tạo, tuân thủ quy định.
Bài 1: Tìm hiểu về nghề lưới rê hỗn hợp
Mã bài: MĐ 02- 1
Mục tiêu:
- Liệt kê được các loại cá đánh bắt được bằng lưới rê hỗn hợp;
- Hiểu đặc điểm chung của ngư trường lưới rê hỗn hợp ở việt nam;
- Biết được tàu đánh bắt bằng rê hỗn hợp ở Việt nam;
10
- Nêu được các thông số kỹ thuật, máy khai thác, boong thao tác của tàu
lưới rê hỗn hợp;
- Thái độ: Nghiêm túc học tập, sáng tạo, tuân thủ quy định.
A. Nội dung:
1.Các loại hải sản đánh bắt bằng lươí rê hỗn hợp.
Gồm có: cá vược, cá giò, cá mập miệng rộng, cá song chấm xanh, cá thu vạch…
1.1. Cá vược

Hình 2.1.1. cá Vược
Đặc điểm hình thái
Thân dài, dẹp bên, phần lưng hơi gồ cao, bắp đuôi ngắn. Đầu dài, nửa trước
nhọn, từ gáy đến mút mõm cong xuống, chiều dài lớn hơn chiều cao. Chiều dài
thân bằng 3,2 lần chiều cao thân và bằng 2,9 lần chiều dài đầu. Mép sau xương
nắp mang trước hình răng cưa, góc dưới có một gai cứng dài. Xương nắp mang
chính có 1 gai dẹt. Mắt lớn, khoảng cách 2 mắt hẹp. Miệng rộng, chếch, hàm
dưới nhô dài hơn hàm trên. Răng nhọn, khỏe. Xương khẩu cái và xương lá mía
có nhiều răng, mọc thành đai. Thân phủ vảy lược nhỏ, yếu. Hai vây lưng tách rời
nhau. Vây lưng thứ nhất có 7 gai cứng. Vây ngực ngắn, rộng. Vây đuôi tròn,
không chia thùy.
Kích cỡ khai thác: 350 - 600 mm
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
1.2. Cá Giò
11
Hình 2.1.2. cá Giò
Đẳc điểm hình thái
Thân thuôn dài, gần như hình ống. Đỉnh đầu tương đối bằng phẳng. Miệng
rộng, hàm dưới nhô dài hơn hàm trên. Răng nhung mọc thành đai ở cả hai hàm,
xương lá mía, lưỡi và xương khẩu cái. Mắt nhỏ, màng mỡ mắt chạy vòng quanh
mắt. Không có vảy răng ca ở gốc vây đuôi. Có hai vây lưng. Vây lưng thứ nhất
rất ngắn, có 7 - 9 tia vây cứng độc lập với nhau, giữa các gai cứng không liên kết
bằng màng vây. Vây lưng thứ hai dài, phía trước nhô cao lên. Vây ngực nhọn.
Vây hậu môn đồng dạng với vây lưng thứ hai, khởi điểm của vây hậu môn ở sau
khởi điểm của vây lưng thứ hai. Mép sau vây đuôi hình lỡi liềm, thùy trên dài
hơn thùy dưới. Vảy nhỏ, dính chặt vào da. Đường bên hoàn toàn, hơi lượn sóng
ở phía trước. Lưng và bên sờn màu nâu đen, với hai sọc mảnh màu bạc. Bụng
màu vàng nhạt.
Kích cỡ: 800 - 1000 mm
Mùa vụ khai thác: Tháng 3 - 9

1.3. Cá Mập miệng rộng
Hình 2.1.3. cá Mập miệng rộng
Đặc điểm hình thái
Thân hình thoi, đuôi thon. Đầu bằng, dẹp. Chiều dài đầu bằng 2/9 lần chiều dài
toàn thân. Đuôi dài hơn phân thân trước hậu môn. Trên vây dưới bắp đuôi có
rãnh khuyết hình móng ngựa. Mõm dài, cung mõm hơi nhọn. Mắt rất to, tròn,
nằm gần mút mõm hơn khe mang thứ nhất. Không có lỗ phun nước. Khe mang
12
có 5 đôi, 2 khe cuối nằm ở phía trên gốc vây ngực. Vây ngực hình lưỡi liềm.
Vây lưng thứ nhất to. Vây lưng thứ hai nhỏ, khởi điểm nằm ở phía sau khởi
điểm của vây hậu môn. Phần lưng màu nâu xám, phần bụng màu trắng. Vây
lưng thứ nhất và viền vây đuôi màu xanh đen. Phần trên vây lưng thứ hai, thuỳ
trước vây đuôi và phần sau vây đuôi có chấm đen. Phần trước vây bụng và vây
hậu môn hơi đen.
Kích cỡ: 800 -1000 mm
Mùa vụ khai thác: Quanh năm

1.4. Cá Song chấm xanh

Hình 2.1.4. cá Song chấm xanh
Đặc điểm hình thái
Thân dài, dẹp bên, viền lưng và bụng cong đều. Đầu tương đối lớn, chiều dài
đầu lớn hơn chiều cao thân. Chiều dài thân bằng 2,8 - 3,1 lần chiều cao thân và
bằng 2,4 - 2,7 lần chiều dài đầu. Viền xương nắp mang trước hình răng cửa.
Mõm hơi nhọn. Mắt lớn, hơi lồi. Miệng rộng, chếch, hàm dưới nhô dài hơn hàm
trên. Răng nhọn, khoẻ, hàm trên và hàm dưới có 1 - 2 răng nanh khoẻ. Xương
khẩu cái và xương lá mía có nhiều răng, mọc thành đai. Khe mang rộng, lược
mang nhỏ, cứng. Thân phủ vảy lược nhỏ, yếu. Đường bên hoàn toàn. Vây lưng
liền, không có khe lõm. Vây hậu môn tương đối lớn, tia vây cứng thứ hai lớn.
Vây ngực rộng, tròn, chiều dài vây lớn hơn chiều dài phần đầu sau mắt. Vây

đuôi hơi tròn. Toàn thân màu nâu nhạt. Thân có nhiều chấm hình đa giác màu
nâu đậm. Bên thân có 5 - 6 vân ngang rộng màu nâu đen, các vân này ở cá lớn
nhạt dần.
Kích cỡ: 450 - 600 mm
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
1.5. Cá Thu vạch
13
Hình 2.1.5. cá Thu vạch
Đặc điểm hình thái
Thân hình thoi ngắn, gần như tròn rất dẹp bên. Bắp đuôi ngắn, cao. Đầu nhỏ,
dẹp bên. Chiều dài thân bằng 1,3 – 1,4 lần chiều cao thân, bằng 3,6 – 4,0 lần
chiều dài đầu. Mắt tương đối lớn. Miệng rất bé, gần như thẳng đứng, hàm dưới
ngắn hơn hàm trên. Mõm rất ngắn, tù, tròn. Răng rất nhỏ, hơi dẹt, mỗi hàm chỉ
có một hàng nhỏ, xếp xít nhau. Xương lá mía và xương khẩu cái không có răng.
Khe mang nhỏ, lược mang tròn, dài, nhọn. Toàn thân (trừ mõm) phủ vảy tròn,
nhỏ. Đường bên hoàn toàn, rất cong theo viền lưng. Vây lưng dài, hình lưỡi
liềm, gai cứng ẩn dưới da. Vây hậu môn đồng dạng với vây lưng. Không có vây
bụng. Đuôi vây phân thành hai thùy, thùy dưới dài hơn thùy trên. Toàn thân màu
trắng, không có màu sắc đặc biệt.
Kích cỡ khai thác: 600 - 800 mm
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
2. Một số ngư trường lưới rê hỗn hợp chính ở Việt Nam
2.1. Đặc điểm chung
Ngư trường khai thác là nơi có các quần thể cá (hay hải sản khác) tập trung
tương đối ổn định, việc tiến hành khai thác tại đây luôn đạt sản lượng cao. Sự
xuất hiện các quần thể cá tại ngư trường thường mang tính mùa vụ, với chu kỳ
dài ngắn khác nhau tùy thuộc các yếu tố sinh thái tự nhiên. Các ngư trường
thường đựơc gọi tên theo địa danh gần chúng nhất, thường là tên các đảo hoặc
cửa sông.
Bãi cá khai thác là vùng nước có những điều kiện sinh thái thích hợp, là nơi

hội tụ đàn cá để sinh đẻ hay để kiếm mồi. Tùy theo quần thể cá, các bãi cá được
chia thành bãi cá đáy hoặc bãi cá nổi. Mỗi ngư trường thường gồm nhiều bãi cá.
Trong thực tế đôi khi khái niệm bãi cá được dùng chỉ ngư trường.
Dựa vào đặc điểm về vị trí địa lý và địa hình, vùng biển Việt Nam được
chia làm 4 ngư trường khai thác chính: ngư trường vịnh Bắc bộ, ngư trường
miền Trung, ngư trường Đông Nam bộ và ngư trường Tây Nam bộ. Chế độ gió
mùa đã tạo nên sự thay đổi cơ bản điều kiện hải dương sinh học, làm cho sự
phân bố cá mang tính chất mùa vụ rõ ràng.
Vùng biển vịnh Bắc bộ, thời kỳ gió mùa đông bắc từ tháng 10 đến tháng 3
năm sau, cá tập trung ở vùng nước sâu giữa vịnh. Thời kỳ gió mùa tây nam từ
14
tháng 4 đến tháng 7, cá di cư vào vùng nước nông ven bờ để đẻ trứng. Thời kỳ
này các loài cá nổi tập trung nhiều nhất ở vùng gần bờ, sau đó giảm đi. Sản
lượng cá đáy ở vùng gần bờ cao nhất từ tháng 9 đến tháng 11.
Vùng biển miền Trung, từ Đà Nẵng đến Mũi Dinh có đặc điểm là địa hình
đáy dốc. Khu vực nước nông dưới 50m rất hẹp, lưu lượng nước sông ít nên chịu
ảnh hưởng trực tiếp của nước ngoài khơi. Vì vậy, sự phân bố thể hiện tính chất
mùa vụ rõ rệt hơn, vùng gần bờ, cá thường tập trung từ tháng 3 đến tháng 9, chủ
yếu là các loài cá nổi di cư vào bờ đẻ trứng. Trong thành phần loài của chúng có
các loài cá đại dương như cá thu, cá ngừ, cá chuồn…, sự phân bố của cá đáy ở
đây không thay đổi nhiều theo mùa. Vùng nước nông ven bờ từ Quy Nhơn đến
Nha Trang có mật độ cá đáy tập trung tương đối cao.
Vùng biển Đông Nam bộ và Tây Nam bộ, từ 11
0
30
,
N trở xuống, nơi bờ biển
chuyển hướng bắc nam sang đông nam. Thời kỳ gió mùa đông bắc, cá nổi tập
trung ở vùng gần bờ nhiều hơn thời kỳ gió mùa tây nam. Các khu vực tập trung
chính ở Vũng Tàu - Phan Thiết, quần đảo Côn Sơn. Thời kỳ gió mùa tây nam, cá

phân tán, mật độ cá trong toàn vùng giảm, không có những khu vực tập trung
lớn và có xu hướng ra xa bờ. Các khu vực đẻ trứng gần bờ, số lượng đàn cá tăng
lên, có nhiều đàn lớn, có lúc di chuyển nổi lên tầng mặt. Sản lượng cá đáy vùng
gần bờ phía Tây Nam bộ nhìn chung cao hơn vùng biển phía Đông Nam bộ. Bờ
phía đông, sản lượng khai thác vào thời kỳ gió mùa đông bắc cao hơn thời kỳ
gió mùa tây nam, còn ở bờ phía tây thì ngược lại.
Dựa vào mối tương quan giữa cá và nguồn thức ăn trong biển, từ việc xác
định khối lượng động vật phù du (thức ăn của cá nổi) và động vật đáy (thức ăn
của cá đáy), có thể xác định được ngư trường khai thác thuộc chủ quyền vùng
biển Việt Nam. Theo phương pháp nghiên cứu này, vùng biển Việt Nam được
chia ra thành các ngư trường sau: ngư trường gần bờ, ngư trường thềm lục địa và
ngư trường ngoài thềm lục địa Việt Nam. Theo sự phân chia này, tổng diện tích
vùng biển gần bờ của Việt Nam là 98.100km
2
; thềm lục địa Việt Nam khoảng
326.200km
2
và vùng biển ngoài thềm lục địa Việt Nam là 377.000km
2
.
2.2. Ngư trường lưới rê hỗn hợp
- Khu vực giữa vịnh Bắc bộ từ vĩ tuyến 19
0
00
,
-20
0
00
,
N, nằm dọc theo đường

đẳng sâu 50m nước.
- Ngư trường ngoài khơi biển miền Trung (từ 14
0
00
,
-18
0
00
,
N và từ 111
0
30
,
E
trở vào đến độ sâu 100m), nằm rải rác trong vùng, chủ yếu là khu vực nam
Hoàng Sa.
- Ngư trường nhỏ ngoài khơi Phú Khánh - Bình Thuận (từ 11
0
00
,
-11
0
45
,
N và
từ 110
0
30
,
E trở vào đến độ sâu dưới 30m nước).

- Ngư trường từ Vũng Tàu đến Côn Sơn (từ 8
0
00
,
-10
0
00
,
N) trong dải độ sâu
30-50m nước.
15
- Ngư trường Đông Nam bộ, nằm rải rác khắp vùng biển từ nam Bình
Thuận (từ 11
0
15
,
-6
0
30
,
N và từ 105
0
30
,
-111
0
30
,
E), tập trung nhiều ở dải độ sâu
30-50m nước.

- Ngư trường phía nam Hòn Khoai, 7
0
30
,
-8
0
00
,
N và 104
0
30
,
-105
0
30
,
E.
- Ngư trường biển Tây Nam bộ từ giữa vịnh Thái Lan đến phía nam Phú
Quốc và từ ven bờ ra đến hết độ sâu 50m nước (tới kinh độ 103
0
00
,
E).
3. Tàu đánh bắt của nghề lưới rê hỗn hợp
3.1. Thông số kỹ thuật
- Chiều dài vỏ tàu: 17,00 m
- Chiều rộng vỏ tàu: 4,80 m
- Chiều cao mớn nước: 1,1 m
- Vật liệu vỏ tàu: gỗ
- Công suất máy chính: 155 cv

- Công suất máy phụ: 24 cv
- Máy khai thác: Tời thuỷ lực
- Máy phát điện: 3 Kw
Hình 2.1-6 Tàu lưới rê
4. Các máy khai thác của nghề lưới rê hỗn hợp
16
4.1 Bố trí chung của tời thu lưới rê thủy lực (xem hình 2.1.7)
Hình 2.1-7 Tời lưới rê
4.2. Đặc tính kỹ thuật của tời thu lưới rê thủy lực (xem hình2.1-8 )
Lực kéo định mức của tời : Pdm =1.000kg
Tốc độ thu lưới trung bình : Vtb = 0,42m/s
Động cơ thủy lực
Loại động cơ : động cơ bánh răng thủy lực
Áp suất làm việc : p = 100 at
Lưu lượng trung bình : Qođc = 51,2 lít/phút
Tốc độ động cơ : nđc = 100 vòng/phút
Công suất động cơ : Nđc = 4,6 kw
Bơm thủy lực
Loại bơm : bơm bánh răng thủy lực
Áp suất làm việc : p = 100 at
Lưu lượng trung bình : Qob = 51,2 lít
Tốc độ bơm : nb = 1.250 vòng/phút
Công suất của bơm : 6,5 kw
17
Đường kính ống dẫn dầu : d = 20mm
Lượng dầu chứa trong : V = 70 lít
thùng dầu
Hình 2.1.8 Kết cấu của tời thuỷ lực
4.3.Kết cấu của tời thu lưới rê thủy lực
Kết cấu gồm các cụm chi tiết và chi tiết (xem hình 2.1.9 ):

Vành đỡ 1. Động cơ thủy lực 4 được liên kết với vành đỡ 1 bằng các bu
lông, vòng đệm 2, 3. Bánh răng trụ 5 được lắp vào đầu trục động cơ thủy lực 4.
Bánh răng trụ 6 được liên kết với vành đĩa 7 bằng các bu lông, vòng đệm 13, 14.
Hai ben cao su 16 (tang tời) được liên kết với vành đĩa 7. Hai ben cao su 16
được liên kết với nhau thông qua các chi tiết vòng đệm17, chốt chẻ 18, vòng
đệm 19, trục 20 và ống cao su 21. Hai vành đĩa 7 được lắp trên trục 1, liên kết
với trục 1 qua bốn vòng bi 12. Vành đỡ 1 và vành đỡ 2 được lắp cố định trên
trục 1 bằng then 10 và đai ốc hãm 8, vòng đệm hãm 9. Toàn bộ tời được treo
trên cột qua vành đỡ 1 và các maní xoay, đảm bảo tời hoạt động linh hoạt.
4.4. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của tời thu lưới rê thủy lực được giới thiệu
(hình 2.1.9 )
Máy chính 16 lai bơm thủy lực thông qua bộ truyền đai thang 14. Dầu thủy
lực từ thùng chứa dầu 2 đi qua đường ống dẫn dầu 3, qua đường ống dẫn dầu 3,
qua đường ống dẫn dầu 5 nhờ bơm thủy lực 4 làm việc. Dầu thủy lực đi qua van
tiết lưu 6, qua đồng hồ áp lực 7, qua van điều khiển 8, qua đường ống dẫn dầu 9
đến động cơ thủy lực 10.
18
Hình 2.1-9 Nguyên lý hoạt động của tời thuỷ lực
Động cơ thủy lực 10 liên kết với tang tời 15 qua bộ truyền bánh răng trụ
lắp trên tời. Tang tời 15 hoạt động thông qua bộ truyền bánh răng trụ trên tời.
Toàn bộ vàng lưới rê được thu qua tang tời 15.
Dầu thủy lực hồi về qua động cơ thủy lực 10, qua đường ống dẫn dầu hồi
11, qua van điều khiển 8, qua đường ống dẫn dầu hồi 12, qua thiết bị làm mát
13, qua bộ lọc 1 và hồi về thùng chứa dầu 2.
Van điều khiển 8 là van đặc chủng loại 4 cửa 3 vị trí, đảm bảo khả năng
thay đổi tốc độ từ thấp đến cao theo tính toán và đảo chiều quay của tang tời 15,
đảm bảo vàng lưới rê dài 10 km được thu qua tang tời thuận lợi và an toàn.
4.5. Công dụng của tời thu lưới rê thủy lực
Tời thu lưới rê thủy lực được chế tạo và lắp đặt trên tàu có công suất từ 74-
140 CV đạt các ưu việt về khoa học công nghệ (hơn hẳn tời cơ khí) và hiệu quả

kinh tế kỹ thuật.
Kết cấu nhỏ gọn tạo ra boong thao tác rộng rãi, buồng máy rộng rãi trong
điều kiện vốn chật chội của tàu khai thác, từ đó không gây cản trở trong quá
trình thao tác nghề nghiệp.
Hệ thống thủy lực làm việc êm, không gây tiếng ồn, không ảnh hưởng tới
môi trường làm việc, từ đó không gây ảnh hưởng tới sức khỏe của thủy thủ.
Có khả năng thay đổi tốc độ và đảo chiều quay trên tang tời nhanh nhạy.
Hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của quá trình thao tác thu lưới, thu cá của nghề
lưới rê.
Thời gian thao tác thu hết vàng lưới rê dài 10 km bằng tời thủy lực đã giảm
30-50% thời gian so với thao tác thu lưới thủ công khi chưa lắp đặt tời.
Số thủy thủ cần để thao tác thu lưới bằng tời thu lưới rê thủy lực đã giảm
30-50% số thủy thủ so với thao tác thu lưới thủ công khi chưa lắp đặt tời.
Giải phóng sức lao động, thủy thủ làm việc không nặng nhọc, vất vả như
khi còn phải thao tác thu lưới thủ công.
19
Hình 2.1.10. Tời lưới rê
5. Giới thiệu về lưới rê Hỗn hợp:
Lưới rê hỗn hợp là loại lưới rê đơn, có kích thước mắt lưới thay đổi theo
chiều cao của lưới nhằm mục đích khai thác một số loài phân bố ở các độ sâu
khác nhau. Lưới rê hỗn hợp thường có 2-3 loại kích thước mắt lưới khác nhau
từ 160-200mm, có chiều cao kéo căng từ 40-50m. Ngoài ra lưới rê hỗn hợp ở
đây được chế tạo từ lưới không xe, sợi lưới bao gồm từ 24-42 sợi cước đơn. Đặc
điểm này giúp tăng khả năng đánh bắt của lưới. Lưới rê hỗn hợp có chiều dài từ
3.000 ÷ 12.000m được chia thành nhiều tấm lưới ghép lại với nhau, mỗi tấm có
chiều dài rút gọn từ 40 đến 50 m.
Lưới rê hỗn hợp thường được thả ở những vùng biển có độ sâu phù hợp để
tường lưới phủ kín các lớp nước (từ lớp nước mặt đến sát đáy). Biên dưới của
lưới có lắp giềng và chì để giữ lưới luôn làm việc sát đáy và bên trên lắp giềng
phao nối với các phao ganh để giữ lưới nổi ở độ sâu nhất định. Khung giềng chì

và phao giữ tường lưới thẳng đứng, chắn ngang đường di chuyển của đàn cá.

Hình 2.1.11. Hình dáng của lưới rê hỗn hợp khi hoạt động trong nước
20
Lưới rê hỗn hợp có thể khai thác cá quanh năm, thời gian khai thác thưòng từ 2
giờ chiều đến 5 giừ sáng ngày hôm sau, sản lượng bình quân của nghề lưới rê
hỗn hợp từ vài tạ đến hàng tấn cá trên mẻ lưới.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
1.Các câu hỏi
Câu hỏi 1: Kể tên một số loài cá thường đánh bắt bằng lưới rê hỗn hợp?
- Cách thức: cho tất cả học viên
- Thời gian hoàn thành: 30 phút
- Hình thức trình bày: viết
- Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết
- Kết quả cần đạt được: trình bày được một số loài cá thường đánh bắt
bằng lưới rê hỗn hợp.
2. Các bài thực hành
Bài thực hành 2.1.1: Thực hành nhận dạng một số loài cá đánh bắt bằng lưới
rê hỗn hợp.
- Mục tiêu: Giúp cho học viên nhận dạng được các loài cá đánh bắt bằng
lưới rê hỗn hợp.
- Nguồn lực: Cần có 20 kg cá đánh bắt bằng lưới rê hỗn hợp để học viên
thực hành.
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận
một số cá đánh bắt bằng lưới rê hỗn hợp . Từng người trong nhóm tiến hành
nhận dạng cá, sau đó giáo viên và các thành viên trong nhóm nhận xét.
- Thời gian hoàn thành: 1 giờ/1 nhóm
- Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ
- Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của
mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.

- Kết quả cần đạt được:
Nhận dạng được một số loài cá đánh bắt bằng lưới rê hỗn hợp.
Bài thực hành 2.1.2: Thực hành tìm hiểu các bộ phận của tời lưới rê.
- Mục tiêu: Giúp cho học viên hiểu cấu tạo của tời lưới rê .
- Nguồn lực: Cần có 01 tời lưới rê để học viên thực hành.
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm quan sát
tời lưới rê .
21
- Thời gian hoàn thành: 1 giờ/1 nhóm
- Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ
- Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của
mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
Nhận dạng được các bộ phận của tời lưới rê .
C. Ghi nhớ: Cần chú ý nội dung trọng tâm:
- Các loại cá thường đánh bắt được bằng lưới rê hỗn hợp.
- Cấu tạo của tời lưới rê .
22
Bài 2: Chuẩn bị
Mã bài: MĐ 02-2
Mục tiêu:
- Trình bày được công việc chuẩn bị của nghề lưới rê hỗn hợp.
- Thực hiện được công việc chuẩn bị của nghề lưới rê hỗn hợp.
- Thái độ: Nghiêm túc học tập, sáng tạo, tuân thủ quy định.
A.Nội dung:
1. Chuẩn bị ở bờ
Công tác chuẩn bị ở bờ bao gồm:
1.1. Tìm hiểu việc kiểm tra và sửa chữa vàng lưới rê hỗn Hợp
Khi thu lưới rê, người ta thường kiểm tra và sửa chữa ngay những hư hỏng
trên vàng lưới. Tuy nhiên trước khi rời cảng đi đánh bắt, cũng phải tiến hành

kiểm tra lại vàng lưới rê một cách kỹ càng hơn; để sửa chữa, thay thế những bộ
phận của lưới rê có thể sẽ bị hỏng trong chuyến biển đến, hoặc những hư hỏng
chưa được phát hiện, hoặc những hư hỏng xảy ra trong quá trình tàu đậu ở cảng.
Việc kiểm tra và sửa chữa vàng lưới rê hỗn hợp thực hiện trước khi đi biển,
có lợi hơn nhiều khi thực việc này ở trên biển vì những lý do sau:
- Có nhiều thời gian để kiểm tra, sửa chữa; do đó việc kiểm tra sửa chữa sẽ
chu đáo hơn, đặc biệt là khi vàng lưới rê hư hỏng quá nhiều.
- Có đầy đủ phụ tùng vật tư để thay thế.
- Ra đến ngư trường, vàng lưới rê hỗn hợp đã sẵn sàng làm việc, không để
lỡ cơ hội trong khai thác.
1.2. Quy trình kiểm tra và sửa chữa vàng lưới rê hỗn hợp:
1.2.1.Kiểm tra dây giềng dắt:
- Nội dung kiểm tra:
+ Dây giềng có bị mòn quá 10%, có bị biến dạng, có bị lão hóa không.
+ Liên kết tạo khuyết còn chắc chắn không
- Sửa chữa, thay thế:
+ Dây bị mòn quá 10%, bị biến dạng, bị lão hóa thì thay dây mới.
+ Liên kết tạo khuyết không chắc, thì tạo khuyết mới
1.2.2. Kiểm tra phao ganh, dây phao ganh, phao và giềng phao
- Nội dung kiểm tra:
+ Số lượng: đủ/thiếu
+ Khoảng cách giữa 2 phao có đảm bảo không
23
+ Dây có sờn, mòn
+ Phao tròn có bị nứt/vỡ không
+ Phao ganh có bị móp không
- Sửa chữa, thay thế:
+ Số lượng thiếu: thay vào cho đủ.
+ Khoảng cách giưã 2 phao chưa đảm bảo: tháo phao ra buộc lại cho đúng.
+ Dây có sờn, mòn: thay dây mới.

- Phao tròn có bị nứt/vỡ: thay mới.
- Phao ganh có bị móp: thay mới.
1.2.3. Kiểm tra thịt lưới, các đường sươn ghép
- Nội dung kiểm tra:
+ Các mắt lưới có bị rách không
+ Các đường sươn ghép có bị tuột không
- Sửa chữa, thay thế:
+ Tiến hành vá những chỗ lưới rách
+ Sươn những đường ghép bị tuột
1.2.4. Kiểm tra chì, và giềng chì
- Nội dung kiểm tra:
+ Số lượng: đủ/thiếu
+ Khoảng cách giữa 2 viên chì có đảm bảo không
+ Giềng chì có sờn, mòn không
+ Chì có bị mòn, bị mất không
- Sửa chữa, thay thế:
+ Số lượng chì thiếu: thay vào cho đủ.
+ Khoảng cách giưã 2 viên chì chưa đảm bảo: tháo chì ra kẹp lại cho đúng.
+ Giềng chì có sờn, mòn: thay dây mới
1.3. Kiểm tra dụng cụ và vật tư dự trữ của vàng lưới rê hỗn hợp:
1.2.1. Tìm hiểu ý nghĩa việc kiểm tra dụng cụ và vật tư dự trữ của vàng lưới rê
hỗn hợp.
Dụng cụ sửa chữa vàng lưới rê hỗn hợp bao gồm:
Ở trên biển, dụng cụ thiếu về số lượng thì việc sửa chữa vàng câu sẽ chậm
lại; thiếu về chủng loại thì đôi khi có những hư hỏng không thể sửa được, ảnh
hưởng đến sản xuất.
24
Vật tư dự trữ cho vàng lưới rê cũng rất quan trọng, Đôi khi vì những lý do
khách quan trên biển, một số cheo lưới bị hư hỏng nặng hoặc bị mất, nếu không
có đủ vật tư để kịp thời thay thế, thì chiều dài vàng lưới rê bị giảm, đồng nghĩa

với giảm năng suất đánh bắt.
1.2.2. Quy trình kiểm tra:
a.Kiểm tra chủng loại, số lượng dụng cụ, vật tư sửa chữa vàng lưới rê
- Nội dung kiểm tra:
+ Chủng loại dụng cụ làm dây như kìm, kéo dùi chầu dây , dụng cụ làm lưới
như ghim, cữ, dao , vật tư như chỉ sươn ghép, dây giềng, phao, chì…có đầy đủ
không.
+ Số lượng dụng cụ làm dây như kìm, kéo dùi chầu dây , dụng cụ làm lưới như
ghim, cữ, dao , vật tư như chỉ sươn ghép, dây giềng, phao, chì…có đầy đủ
không.
-Xử lý:
+ Lập danh mục bổ sung (nếu thiếu).
b. Kiểm tra tình trạng hư hỏng của dụng cụ sửa chữa lưới rê
- Nội dung kiểm tra:
+ Xếp riêng những dụng cụ hư hỏng ( nếu có)
-Xử lý:
+ Lập danh mục số lượng và chủng loại vật tư cần bổ sung
c. Kiểm tra số lượng các tấm lưới( cheo lưới ) rê hỗn hợp làm sẵn để thay thế
-Nội dung kiểm tra:
+ Số lượng các tấm lưới ( cheo lưới) rê làm sẵn thường từ 5 đến 7 cheo
-Xử lý:
+ Khi kiểm tra nếu thấy thiếu thì lập danh mục số lượng tấm lưới rê làm sẵn cần
bổ sung
1.3. Quy trình kiểm tra chủng loại , số lượng dụng cụ sơ chế, làm
sạch cá
1.3.1.Kiểm tra chủng loại dụng cụ làm sạch cá
- Nội dung kiểm tra:
+ Kiểm tra chủng loại các dụng cụ đã đầy đủ chưa
-Xử lý:
+ Nếu chưa đủ phải lập danh mục bổ sung

1.3.2. Kiểm tra số lượng dụng cụ làm sạch cá
- Nội dung kiểm tra:
25

×