Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.28 KB, 38 trang )

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ
Danh mục Bảng:
BIỂU ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH ĐÀO TẠO LÁI XE ĐỒNG BẰNG 16
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
i
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
DANH MỤC VIẾT TẮT
- BCTC: Báo cáo tài chính
- Bảng CĐKT: Bảng cân đối kế toán
- BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh
- TSLD: Tài sản lưu động
- TSCĐ: Tài sản cố định
- ĐTTC: Đầu tư tài chính
- TSNH (TSDH): Tài sản ngắn hạn (Tài sản dài hạn)
- NVCSH: Nguồn vốn chủ sở hữu
- XDCB: Xây dựng cơ bản
- CPXD CBDD: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
- NV ĐT XDCB: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bảng
- TS (NV): Tài sản (Nguồn vốn)
- TC: Tài chính
- LN: Lợi nhuận
- PP: Phân phối
- PT (KPT): Phải trả ( Khoản phải trả)
- DPKPT: Dự phòng khoản phải trả
- NVL (CCDC): Nguyên vật liệu (Công cụ dụng cụ)
- Người mua TTT: Người mua trả tiền trước


- Thuế KPN NN: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- PT PN NH khác: Phải trả phải nộp ngắn hạn khác
- DTBH&CCDV: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- DTT BH&CCDV: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- GVHB: Giá vốn hàng bán
- LNTT (LNST): Lợi nhuận trước thuế (Lợi nhuận sau thuế)
- Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế GTGT: Thuế giá trị gia tăng
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
ii
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
TỔNG QUAN
CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI:
Tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong giai
đoạn hiện tại đang có rất nhiều diễn biến phức tạp và khó lường. Các biến
động đó đặt ra không ít cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn
nhất định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho
có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và
chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế
rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình,
đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược
phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ
và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài

chính.
Để biết tình hình tài chính thực tiễn cũng như tình hình sử dụng vốn,
quản lý nguồn nhân lực, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng
thanh toán, khả năng xoay vòng vốn… đòi hỏi doanh nghiệp phải đi sâu phân
tích các bảng số liệu, phân tích các chỉ số tài chính và các công cụ khác để có
thể rút ra những kết luận phù hợp với nhu cầu hiện tại. Cũng như những doanh
nghiệp khác, Công ty TNHH đào tạo lái xe Đồng Bằng cũng cần thực hiện
công việc phân tích tình hình tài chính trên từng lĩnh vực hoạt động của mình.
Từ đó tìm ra những thuận lợi và khó khăn, đồng thời có thể phát hiện ra những
rủi ro để có biện pháp phòng ngừa kịp thời, góp phần nâng cao lợi nhuận và
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Đây cũng chính là lí do mà bản thân em quyết định chọn đề tài “ Phân
tích tình hình tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn đào tạo lái xe
Đồng Bằng” để làm chuyên đề tốt nghiệp ra trường.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Phân tích và đánh giá khả năng thanh khoản.
- Phân tích và đánh giá khả năng sử dụng nợ.
- Phân tích và đánh giá khả năng sử dụng tài sản.
- Phân tích và đánh giá khả năng sinh lời.
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
1
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình phân tích đánh giá phương pháp sử dụng chủ yếu là
phương pháp so sánh.
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài
liệu của cơ quan thực tập.
- Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành

phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực
tập. So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có
thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả
những định hướng trong tương lai.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài: “ Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH đào tạo lái
xe Đồng Bằng”được thực hiện trong giai ba năm từ năm 2010 đến năm 2012.
Do điều kiện thu thập số liệu còn hạn chế nên đề tài không so sánh với
các doanh nghiệp khác được.
Ý NGHĨA:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay
xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh
doanh.
Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình thực hiện các mặt
hoạt động của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu kinh tế. Những báo cáo này do
kết toán soạn thảo định kỳ nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và
tình tình tài chính của doanh nghiệp cho những người có nhu cầu sử dụng
thông tin đó. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của
những người sử dụng rất khác nhau, phụ thuộc vào mục đích của họ. Do vậy,
để có thông tin cần thiết phải tiến hành phân tích các báo cáo đó.
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
2
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Lý luận chung về bảng cân đối kế toán:
1.1.1. Khái niệm:

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
1.1.2. Nội dung:
Bảng cân đối kế toán được chia làm thành hai phần: Nguồn vốn và Tài
sản.
* Tài sản: là bao gồm các khoản mục Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài
hạn. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần Tài sản thể hiện vốn của
doanh nghiệp có ở thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Xét về mặt pháp lý, đây
là vốn thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp.
- Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản dự kiến sẽ chuyển thành tiền hoặc
được sử dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong vòng một năm
hoặc một chu kỳ kế toán. Gồm các khoản mục sau:
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn.
+ Tiền và khoản tương đương tiền.
+ Tài sản ngắn hạn khác.
+ Hàng tồn kho.
- Tài sản dài hạn: Là những tài sản mà doanh nghiệp dự kiến sẽ sử dụng
trong nhiều năm hay nhiều chu kỳ kế toán. Gồm các mục sau:
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
+ Các khoản phải thu dài hạn.
+ Tài sản cố định.
+ Tài sản dài hạn khác.
+ Bất động sản đầu tư.
* Nguồn vốn: Là phản ảnh các nguồn hình thành nên phần Tài sản của
doanh nghiệp, gồm nguồn vốn vay (nợ phải trả) và nguồn vốn chủ sở hữu. Xét
về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần Nguồn vốn thể hiện các nguồn hình
thành vốn mà doanh nghiệp có tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Xét về
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm

SVTH: Trần Văn Độ Trang
3
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
mặt pháp lý, các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của
doanh nghiệp đối với các đối tượng có liên quan kinh tế với doanh nghiệp
(Nhà nước, cồ đông, ngân hàng…).
- Nguồn vốn vay: Là nguồn vốn doanh nghiệp đi vay dưới nhiều hình
thức và theo nhiều phương thức khác nhau.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn do các chủ sở hữu đóng góp và
tích lũy từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ý nghĩa:
- Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
- Thể hiện được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: Tài
sản cố định và Tài sản lưu động.
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông qua các khản phải thu và
các khoản phải trả.
- Nhận thấy được cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Mối quan hệ cân đối giữa Tài sản và Nguồn vốn:
Theo quan điểm luân chuyển vốn, xét về mặt lý thuyết thì nguồn vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp đủ đảm bảo trang trải các loại tài sản cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư mà không phải đi vay và chiếm dụng.
Do vậy ta có mối quan hệ cân đối sau:
Bảng cân đối (1)
Vế trái
=
Vế phải
Vốn bằng tiền +TSLĐ khác + HTK
+ TSLĐ và đầu tư tài chính dài hạn

Nguồn vốn chủ sở hữu
Cân đối trên chỉ mang tính lý thuyết, thực tế khó xảy ra trường hợp này
mà có hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Vế trái < vế phải: Trường hợp này doanh nghiệp thừa
nguồn vốn không có nhu cầu sử dụng nên đã bị chiếm dụng.
Trường hợp 2: Vế trái > vế phải: Trường hợp này doanh nghiệp thiếu
nguồn vốn để trang trải cho các tài sản đang sử dụng nên phải đi vay, mượn.
Trong trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu không đủ trang trải cho những
hoạt động chủ yếu nên doanh nghiệp phải chiếm dụng vốn các đơn vị khác
hoặc vay vốn.
Để đánh giá chính xác cần xem xét số vốn đi chiếm dụng có hợp lý
không, vốn vay có quá hạn không. Từ trường hợp này ta có mối quan hệ cân
đối thứ (2).
Bảng cân đối (2)
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
4
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
Vế trái = Vế phải
Nguồn vốn chủ sở hữu + các khoản
vay ngắn hạn, dài hạn
Vốn bằng tiền +TSLĐ khác + HTK
+ TSLĐ và đầu tư tài chính dài hạn
Bảng cân đối này cũng mang tính chất lý thuyết, nó thể hiện nguồn vốn
chủ sở hữu và vốn vay đảm bảo trang trải cho hoạt động chủ yếu nhưng thực tế
rất ít xảy ra trường hợp này mà thường xày ra các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Vế trái < vế phải: Trường hợp này nguồn vốn chủ sở
hữu và vốn vay không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu. Doanh
nghiệp phải đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác và số vốn đi chiếm dụng

lớn hơn số vốn bị chiếm dụng.
- Trường hợp 2: Vế trái > vế phải: Trường hợp này nguồn vốn của
doanh nghiệp sử dụng không hết vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
nên đã bị các đơn vị khác chiếm dụng.
Xuất phát từ hai cân đối trên cho ta thấy cân đối giữa khoản nợ phải trả
với các khoản phải thu. Ta gọi cân đối này là cân đối (3).
Bảng cân đối (3)
Vế trái
=
Vế phải
Các khoản nợ phải trả Các khoản nợ phải thu
Bảng cân đối này xuất hiện các trường hợp sau:
- Nếu vế trái < vế phải thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Do vậy
doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp thu hồi nợ, thúc đẩy quá trình thanh toán
đúng hạn.
- Nếu vế trái > vế phải thì doanh nghiệp chiếm dụng được vốn. Do vậy
doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp thu hồi nợ, thúc đẩy quá trình thanh toán
các khoản nợ phải trả.
1.2. Lý luận chung về bảng kết quả hoạt động kinh doanh:
1.2.1. Khái niệm:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
1.2.2. Nội dung:
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có các nội dung chính:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu.
- Doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
-Giá vốn bán hàng.
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm

SVTH: Trần Văn Độ Trang
5
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Chi phí tài chính.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
- Thu nhập khác.
- Chi phí khác.
- Lợi nhuận khác.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.
- Chi phí thuế TNDN hiện hành.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
- Lợi nhuận sau thuế TNDN.
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng doanh thu bán hàng
hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ.
* Các khoản giảm trừ doanh thu: phản ánh tổng hợp các khoản được
ghi giảm trừ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, gồm: chiết khấu
thương mại, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá bán do khách hàng mua với
số lượng lớn hơn hàng hóa hoặc do có quan hệ làm ăn lâu dài với nhau.
- Giảm giá hàng hóa là khoản giảm giá bán do hàng bán không đạt đúng
yêu cầu của khách hàng nên doanh nghiệp buộc phải giảm giá để tiêu thụ được
hàng hóa.

- Hàng bán bị trả lại là giá trị của số hàng đã bán cho khách hàng nhưng
không đạt yêu cầu nên bị trả lại.
Trong ba khoản làm giảm doanh thu này thì hai khoản giảm giá hàng
hóa và hàng hóa bị trả lại thể hiện sự quản lý yếu kém của doanh nghiệp đối
với chất lượng hàng hóa của doanh nghiệp từ đó không thỏa mãn yêu cầu của
khách hàng. Do vậy, khi tách riêng các khoảng mục này trên báo cáo
KQHĐKD sẽ giúp doanh nghiệp nhận iện được mức độ yếu kém để có biện
pháp khắc phục.
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
6
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
* Doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là phần còn
lại của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm
trừ doanh thu.
* Giá vốn hàng bán phàn anh tổng giá vốn của hàng hóa, bất động sản
đầu tư, giá thành sản xuất và thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối
lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn.
* Lợi nhuận gộp về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là chênh lệch
giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán:
Lợi nhuận gộp= Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán.
* Doanh thu hoạt động tài chính phản ảnh doanh thu hoạt động tài
chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo.
* Chi phí tài chính gồm tiền lãi vay phải trả , chi phí bản quyền, chi phí
hoạt động liên doanh…. phát sinh trong kỳ báo cáo.
* Chi phí lãi vay là chi phí lãi vay được tính vào chi phí tài chính trong
kỳ báo cáo.
* Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh ở khâu tiêu thụ hàng hóa.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phát sinh ở các bộ

phận trên văn phòng doanh nghiệp.
* Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh phản ảnh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, bằng lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ (+) doanh thu hoạt dộng tái chính (-) chi phí tài
chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp paht1 sinh trong kỳ
báo cáo.
* Thu nhập khác phản ảnh các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
báo cáo.
* Chi phí khác phản ảnh các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo
cáo.
* Lợi nhuận khác phản ảnh chênh lệch giữa thu nhập khác với các
khoản chi phi khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
* Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế phản ảnh tổng số lợi nhuận kế toán
thực hiện trong năm của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
* Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phản ảnh chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo.
* Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phản ảnh chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại trong năm báo
cáo.
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
7
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
* Lợi nhuận sau thuế TNDN phản ảnh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ)
sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo.
Lợi nhuận sau thuế= Lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuế TNDN.
Nếu nối kết với các chỉ tiêu trên thì lãi sau thuế là phần còn lại của doanh

thus au khi trừ đi tất cả các khoản chi phí gắn liền với hàng bán, tất cả các
khoản chi phí phát sinh trong kỳ và mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Như vậy ngoại trừ mức thuế thu nhập doanh nghiệp là chỉ tiêu nằm ngoài tầm
kiểm soát của doanh nghiệp, tất cả các chỉ tiêu doanh thu và chi phí đều nằm
trong phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp. Do đó để tăng lợi nhuận sau thuế,
doanh nghiệp cần:
- Tăng doanh thu thuần bằng cách tăng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, giảm tối đa các khoản làm giảm doanh thu.
- Giảm chi phí bằng cách thực hiện kiểm soát chi phí từ khâu sản xuất
cho tời khâu tiêu thụ, khâu quản lý, giảm tối đa các khoản thiệt hại do ngừng
sản xuất và tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị sản xuất cũng như
các trang thiết bị phục vụ hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý.
-Tăng chi phí như chi phí quảng cáo, tiếp thị để tăng doanh thu với tốc
độ nhiều lần nhanh hơn
1.3. Phân tích tỷ số tài chính:
1.3.1. Các tỷ số:
* Các tỷ số thanh khoản:
Khả năng thanh toán hiện thời
Công thức:
Đvt: lần
Hệ số thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn
Nợ nắn hạn
Ý nghĩa: Đo lường khả năng trả những khoản nợ ngắn hạn bằng những
tài sản ngắn hạn.
Tác động: Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công
ty, nó cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài
sản tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Hệ số này của từng công
ty thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, tuy nhiên mỗi ngành
sẽ có một hệ số trung bình khác nhau.
Khả năng thanh toán nhanh

Công thức:
Đvt: lần
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
8
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Đo lường khả năng trả những khoản nợ ngắn hạn bằng những
tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
Tác động: Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng
việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động
khác về tiền mặt. Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình
của ngành, thông thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an
toàn khi hệ số này > 0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn
mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán.
* Các tỷ số đòn bẩy tài chính:
Tỷ số nợ
Công thức:
Đvt: %
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
Tài sản
Ý nghĩa: Đo lường tỷ lệ % của tài sản của doanh nghiệp được tài trợ
bằng nợ.
Tác động: Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài
trợ bằng các khoản nợ là bao nhiêu. Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử
dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn, như
vậy 1 hệ số nợ/ tổng tài sản là hợp lý sẽ tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tự

tài trợ của công ty.
Khả năng thanh toán lãi vay
Công thức:
Đvt: lần
Hệ số thanh toán lãi vay =
EBIT (Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay)
Lãi vay
Ý nghĩa: Đo lường khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp.
Tác động: Thể hiện mức độ an toàn đối với nhà cung cấp tín dụng.
* Các tỷ số hoạt động:
Vòng quay khoản phải thu
Công thức:
Đvt: vòng
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
9
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
Các khoản phải thu khách hàng
Ý nghĩa: Đo lường khả năng thu tiền bán hàng ghi nợ của doanh nghiệp.
Tác động: Số vòng quay càng cao thì số ngày thu tiền càng ngắn, thể
hiện tình hình quản lý và thu hồi nợ của doanh nghiệp tốt.
Kỳ thu tiền bình quân
Công thức:
Đvt: ngày
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Số vòng quay các khoản phải thu

Ý nghĩa: Đo lường số ngày bình quân của 1 vòng quay khoản phải thu
khách hàng.
Tác động: Chỉ tiêu để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên
cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày.
Vòng quay hàng tồn kho
Công thức:
Đvt: vòng
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng Tồn kho
Ý nghĩa: Đo lường hiệu năng của công việc quản trị hàng tồn kho.
Tác động: Vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì càng tốt, tuy nhiên hàng
tồn kho càng lớn thì đánh giá hoạt động sử dụng hàng tồn kho một cách hiệu
quả.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Công thức:
Đvt: lần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Giá trị còn lại của TSCĐ
Ý nghĩa: Đo lường hiệu quả của việc sử dụng các tài sản cố định của
doanh nghiệp.
Tác động: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định này càng lớn thì càng tốt.
Thể hiện một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Vòng quay tài sản
Công thức:
Đvt: vòng
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang

10
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
Vòng quay tài sản =
Doanh thu thuần
Tài sản
Ý nghĩa: Đo lường khả năng tạo doanh thu của toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp.
Tác động: Vòng quay tài sản càng lớn thì càng tốt, qua đó đánh giá hiệu
suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp cao.
* Các tỷ số khả năng sinh lời:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Công thức:
Đvt: %
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: Đo lường khả năng tạo lợi nhuận của doanh thu.
Tác động: Hệ số lợi nhuận trên daonh thu phản ánh khoản thu nhập ròng
(thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng
cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty. Trên thực tế
mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một
ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số
lợi nhuận cao hơn. Đây là một trong các biện pháp quan trọng đo lường khả
năng tạo lợi nhuận của công ty năm nay so với các năm khác.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Công thức:
Đvt: %
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) =
Lợi nhuận sau thuế

Tài sản
Ý nghĩa: Đo lường khả năng tạo lợi nhuận của tài sản.
Tác động: ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng
sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công
ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế và ROA đánh giá hiệu suất sử
dụng tài sản của công ty. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn
hơn vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động
của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Công thức:
Đvt: %
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
11
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: Đo lường khả năng tạo lợi nhuận của vốn chủ sở hữu.
Tác động: ROE cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty
càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn. Vì hệ số này cho thấy khả
năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn
chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính
của công ty.
1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ số:
Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh và tình hình đảm bảo khả năng thanh
toán, nhằm đánh giá và phân tích khả năng tự chủ về tìa chính và khả năng trả
nợ dài hạn và ngắn hạn.

Phân tích các khoản phải thu – các khoản phải trả, nhằm đánh giá và
phân tích tình hình thanh toán các khoản thu – các khoản phải trả, tình hình
chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn, nhằm đánh giá và phân tích sức sản
xuất, sức sinh lợi và hao phí của tài sản, vốn kinh doanh và vốn chủ sở hữu.
Phân tích hiệu quả kinh doanh, nhằm đánh giá và phân tích khả năng sinh
lợi của doanh thu và tổng thu.
Phương pháp so sánh là phương pháp đơn giản và được sử dụng phổ biến
trong phân tích hoạt động kinh doanh. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần
nắm chắc 03 nguyên tắc sau:
* Lựa chọn gốc so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêucua3 một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để
so sánh, được là gốc so sánh. Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa lựa
chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển của
các chỉ tiêu.
- Các mục tiêu dự kiến (kế hoạch, dự báo, định mức) nhằm đánh giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
- Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt
hàng… nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu
cầu…
- Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ
phân tích và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được hoặc có thể chỉ tiêu kế
hoạch hướng đến tương lai.
* Điều kiện có thể so sánh được:
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
12
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng

Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được
sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh được
giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về thời gian và khong gian.
a/ Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng
thời gian hạch toán, phải thống nhất trên 03 mặt sau:
+ Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chỉ tiêu.
+ Phải cùng một phương pháp tính toán chỉ tiêu.
+ Phải cùng một đơn vị tính.
b/ Về mặt không gian:các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùng quy mô và
điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
Để đảm bảo tính đồng nhất người ta cần phải quan tâm tới phương tiện
được xem xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải
có, thời gian phân tích được cho phép….
* Kỹ thuật so sánh:
Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu người ta thường sử dụng những kỹ
thuật so sánh sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối
lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
+So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia, giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết
cấu, mối quan hệ,tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt
đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc
biệt chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một
tính chất.
+ So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô
chung: là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ
gốc đã được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết
định quy mô chung.

Quá trình phân tích của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo các
hình thức:
+ So sánh theo chiều dọc: còn gọi là phân tích theo chiều dọc, nhằm
đánh giá quan hệ kết cấu và biến động kết cấu của các chỉ tiêu trên các chỉ tiêu
trên các báo cáo tài chính.
+ So sánh theo chiều ngang: còn gọi là phân tích theo chiều ngang, nhằm
đánh giá biến động theo thời gian và nhận biết xu hướng của biến động của các
chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính.
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
13
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
+ So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu
riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối
quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét
nhiều kỳ (từ 03 đến 05 năm hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rõ hơn xu hướng phát
triển của các xu hướng nghiên cứu.
+ So sánh các tỷ số chủ yếu với chỉ tiêu bình quân chung của ngành: tính
các tỷ số chủ yếu từ các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và so sánh với giá trị
bình quân chung của ngành để đánh giá vị thế của doanh nghiệp.
Kết quả phân tích thường được thể hiện bằng số tuyệt đối, số tương đối
hay số bình quân.
+ Số tuyệt đối phản ánh chênh lệch về mặt quy mô hoặc số lượng của chỉ
tiêu phân tích giữa các kỳ phân tích.
+ Số tương đối phản ánh kết cấu và sự thay đổi về kết cấu hoặc tốc độ
biến động của các chỉ tiêu phân tích giữa các kỳ phân tích.
+ Số bình quân phản ánh giá trị đại diện trong một thời kỳ của một chỉ
tiêu.
Tóm tắt chương 1

Qua chương này em đã sơ lược những lý thuyết về các báo cáo tài chính
cơ bản cũng như phân tích báo cáo tài chính và các phương pháp được sử
dụng trong phân tích báo cáo tài chính. Từng khoản mục trong báo cáo tài
chính cơ bản của doanh nghiệp được phân tích ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp để dựa vào đó nhà quản trị có thể đánh giá và đưa ra
những chiến lược phát triển lâu dài.Từ những lý thuyết của chương này chính
là tiền đề để em vận dụng phân tích những báo cáo tài chính cơ bản của công
ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng ở những chương sau.
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
14
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
ĐÀO TẠO LÁI XE ĐỒNG BẰNG
2.1. Sự hình thành và phát triển Công ty TNHH Đào Tạo Lái Xe
Đồng Bằng
Công ty TNHH đào tạo lái xe Đồng Bằng được thành lập vào năm 2005
với:
Giấy phép hoạt động: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn số 1600 801564, đăng ký lần đầu ngày 15 tháng 07
năm 2005, đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 27 tháng 12 năm 2010. Do phòng
đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh An Giang cấp.
Tên tiếng việt: Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
Trụ sở chính: 799, đường Tôn Đức Thắng, khóm Mỹ Thành, phường
Vĩnh Mỹ, TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang
Điện thoại: (0763) 575757 Fax: (0763) 575859
Trung tâm dạy nghề tư thục lái xe Đồng Bằng được thành lập theo Quyết
định số 1720/QĐ.UB ngày 05/09/2006 của UBND thị xã Châu Đốc cấp là
Trung tâm dạy nghề tư thục.

Thực hiện giấy phép hành nghề đạo tạo lái xe số 10/CĐBVN-QLPT&NL
ngày 14/03/2007 của cục đường bộ Việt Nam Cấp.
Năm 2012 Trung tâm dạy nghề tư thục lái xe Đồng Bằng thực hiện giấy
phép hành nghề đạo tạo lái xe số 17/TCĐBVN-QLPT&NL ngày 04/04/2007
của Tổng cục đường bộ Việt Nam Cấp.
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
15
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
Đến năm 2013 Trung tâm dạy nghề tư thục lái xe Đồng Bằng được thành
lập Trung tâm sát hạch xe cơ giới đường bộ loại 3 theo Quyết định số
747/QLNL.SGTVTAG ngày 09/04/2013 do Sở giao thông vận tải An Giang
cấp. Đủ thẩm quyền tổ chức sát hạch thi lấy giấy phép lái xe mô tô hạng A1,
A2, A3, A4.
2.2. Ngành nghề kinh doanh
- Đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1
- Đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A2
- Đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A3
- Đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A4
- Đào tạo lái xe ô tô hạng B1
- Đào tạo lái xe ô tô hạng B2
- Đào tạo lái xe ô tô hạng C
- Đào tạo nâng hạng GPLX ô tô hạng B1B2
- Đào tạo nâng hạng GPLX ô tô hạng B2C
- Đào tạo nâng hạng GPLX ô tô hạng B2D
- Đào tạo nâng hạng GPLX ô tô hạng CD
- Đào tạo nâng hạng GPLX ô tô hạng CE
- Đào tạo nâng hạng GPLX ô tô hạng DE
- Trung tâm có liên kết đào tạo thuyền trưởng và máy trưởng (chứng chỉ

phương tiện và chứng chỉ máy) với Trường Cao Đẳng Nghề GTVT Đường
Thủy II.
2.3. Sơ đồ tổ chức
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính_Công ty TNHH Đào tạo Lái xe Đồng Bằng)
2.3.1 Chức năng, quyền hạn:
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
Ban Giám Đốc
Ban Giám Đốc
Phòng
Đào Tạo
Phòng
Đào Tạo
Phòng
Hành Chính
Phòng
Hành Chính
Phòng
Kế Toán
Phòng
Kế Toán
Phòng
Kỹ Thuật
Phòng
Kỹ Thuật
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Đào tạo Lái xe Đồng Bằng
16
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
- Ban giám đốc: Ban giám đốc Công Ty TNHH Đào Tạo Lái xe Đồng

Bằng do Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị bổ nhiệm gồm: 1 Giám đốc công ty và 1
Giám đốc trung tâm.
+ Giám đốc công ty: Là người có quyền lực cao nhất trong Doanh
nghiệp, quyết định các chiếc lược và phương án kinh doanh, bổ nhiệm và miễn
nhiệm các trưởng, phó phòng và các vị trí quan trọng khác.
+ Giám đốc trung tâm: Là người cộng sự đắc lực của giám đốc, thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý trong lĩnh vực đào tạo nghề của trung tâm
và điều hành hoạt động Trung Tâm Sát Hạch.
- Phòng đào tạo:
Chức năng: Tham mưu tư vấn cho giám đốc trong các mặt công tác, bố
trí tuyển dụng và đào tạo lao động, đảm bảo đời sống cho người lao động.
Nhiệm vụ: Ban hành điều lệ, quy chế, quy định, nội quy hoạt động của bộ
phận trong Công ty.
Tuyển dụng lao động cho Công ty khi cần thiết .
Bố trí lao động trong Công ty sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, công nhân viên.
Quản lý hồ sơ giáo viên, công nhân trong Công ty.
Lưu trữ giáo vụ, sắp xếp lịch giảng của giáo viên.
Kiểm tra theo dõi tổng hợp báo cáo các cơ quan liên quan theo định kỳ
và đột xuất: Về tiến độ đào tạo, kế hoạch đào tạo, danh sách học viên dự học
và danh sách học viên dự thi sát hạch.
- Phòng hành chính: có nhiệm vụ
Lập hồ sơ bảo hiểm xã hội, sổ lao động, sổ hưu trí cho cán bộ công nhân
viên đến tuổi về hưu.
Kiểm tra theo dõi tổng hợp báo cáo các cơ quan liên quan theo định kỳ
và đột xuất: Về chất lượng cán bộ, chính sách cán bộ, về lao động thu nhập,
bảo hiểm lao động, an toàn lao động.
Căn cứ vào bảng chấm công, lập bảng thanh toán tiền lương, tiền công
cho người lao động. Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tính và trả lương,
thưởng cho người lao động.

- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán tình hình hiện có và
biến động của tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thức
giá trị và hiện vật của Công ty.
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ và tổ chức và kiểm tra việc thực hiện công
tác kế toán ở Công ty và ở các bộ phận sản xuất, kinh doanh.
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
17
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp, hạch toán chi tiết giá
thành, tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất, theo dõi sự biến
động của vật tư. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn phải báo cáo tài chính và phân
tích hoạt động kinh doanh của Công ty. Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu
về tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình khấu hao tài sản. Kiểm tra
chứng từ thanh toán, viết hóa đơn cho khách hàng, theo dõi các nghiệp vụ về
thu chi tiền mặt qua việc lập các phiếu thu, chi. Ghi nợ, đối chiếu, xác lập và
thu hồi nợ. Có trách nhiệm khai báo thuế khách hàng tháng, trích nộp thuế
theo quy định, quan hệ với ngân hàng về tiền gửi, tiền vay và các đơn vị kinh
tế khác.
Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt và quản lý tiền mặt trong quỹ,
cùng với kế toán tổng hợp tiến hành thu chi tiền mặt tại đơn vị.
- Phòng kỹ thuật:
Phụ trách kỹ thuật, kiểm tra sữa chữa nhỏ các phương tiện, tham mưu với
Ban giám đốc những phương tiện cần sữa chữa lớn để đảm bảo công tác đào
tạo. Định mức nhiên liệu, quyết toán nhiên liệu, cung cấp công cụ dụng cụ sữa
chữa phương tiện hằng ngày.
2.3.2. Cơ cấu lao động:
Tổng số lao động của công ty: 45 người (06 nữ). Trong đó:
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động Công ty TNHH Lái xe Đồng Bằng

STT Chỉ Tiêu Số GV.CNVC Tỷ Trọng
Tổng số lao động 44 100%
1 Phân theo trình độ lao động
Đại học, Cao đẳng 09 20%
Trung cấp 13 29%
Sơ cấp 20 44%
Trình độ khác 03 7%
2 Phân theo hợp đồng lao động
HĐLĐ không thời han 05 11%
HĐLĐ từ 01 năm đến 03 năm 45 89%
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính_Công ty TNHH Đào tạo Lái xe Đồng Bằng)
2.4. Cơ sở vật chất:
Sân bãi và phòng học
- 03 sân đào tạo lái xe với tổng diện tích là 22.657 m
2
.
- 03 phòng học ( cấu tạo, đạo đức, lý thuyết luật giao thông đường bộ) với diện
tích m85t bằng mỗi phòng là 160 m
2
.
- 01 xưởng sữa chữa có diện tích mặt bằng là 50 m
2
.
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
18
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
Kho
- 01 kho chứa công cụ dụng cụ sữa chữa phương tiện hằng ngày với diện tích

mặt bằng là 16 m
2
.
- 01 bồn chứa nhiên liệu với sức chứa là 3000 lít dầu.
Phương tiện
Bảng 2.2: Các loại phương tiện Công ty TNHH Lái xe Đồng Bằng
STT Loại/ kiểu Số lượng Tải trọng/chỗ
ngồi
01 Kia/Careto 01 05 chỗ
02 Toyota/Camry 01 04 chỗ
03 Toyota/Corola 01 04 chỗ
04 Jeep 03 04 chỗ
05 Huyndai/libero 10 01 tấn
06 Kia/Tải có mui 02 1,25 tấn
07 Huyndai/Tải có mui 10 05 tấn
08 Suzuki 01 07 chỗ
09 Suzuki 02 250 Cm
2
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính_Công ty TNHH Đào tạo Lái xe Đồng Bằng)
2.5 Thuận lợi và khó khăn của công ty
2.5.1 Thuận lợi
Công ty có đội ngũ giáo viên nhiều năm kinh nghiệm trong việc
giảng dạy và sát hạch các học viên.
Cơ sở thiết bị có chất lượng, đáp ứng kịp thời nhu cầu thực hành
trên phương tiện giao thông của học viên, vì thế mà tỷ lệ đậu của học
viên là rất cao.
Công ty luôn đạt được niềm tin của các học viên bởi chất lượng
đào tạo và uy tín của công ty.
2.5.2 Khó khăn
Công ty luôn phải cạnh tranh với những cơ sở khác trong khu vực

Hoạt động giới thiệu về công ty cho các khu vực lân cận chưa được
quan tâm đúng mức trong khi các công ty khác cùng ngành nghề lại rất
chú trọng.
Sự phụ thuộc chủ yếu vào các học viên tự tìm đến công ty đăng ký
học là chính nên số lượng học viên không ổn định.
2.6 Định hướng phát triển của công ty
Phát triển hệ thống đào tạo học viên trong phạm vi khu vực và
các vùng lân cận.
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
19
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
Nâng cao chất lượng và uy tín của công ty để từng bước khẳng
định vị trí và cải thiện đời sống vật chất cho đội ngũ cán bộ công nhân
viên của công ty.
Quản lý chặt chẽ quá trình đào tạo học viên tránh tình trạng tiêu
cực xảy ra ảnh hưởng uy tín của công ty, bên cạnh đó nâng cao trình độ
giảng dạy của giảng viên còn ít kinh nghiệm.
Đầu tư thay đổi trang thiết bị phù hợp với nhu cầu trong quá
trình đào tạo nhằm mục đích nâng cao số lượng cũng như chất lượng dịch
vụ từ đó mang lại lợi nhuận lớn hơn cho công ty trong thời gian tới.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ĐÀO TẠO LÁI XE ĐỒNG BẰNG
TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2013
3.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
3.1.1 Phân tích tài sản
3.1.1.1 Phân tích khái quát tài sản
Bảng 3.1: Tình hình tài sản của công ty năm 2010 - 2012
Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu 2010 2011 2012
So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
(+/-) (%) (+/-) (%)
- TSNH
2.366,6 699,3 769,3
(1.667,3
)
(70,45) 70 10,01
- TSDH 15.072,8 17.999,4 18.409,4 2.926,6 19,41 410 2,27
Tổng TS 17.439,4 18.698,7 19.178,7 1.259,3 7,22 480 2,56
Nhận xét:
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
20
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
Năm 2011 tổng tài sản của công ty tăng 1.259,3 triệu đồng so với
năm 2010, tỷ lệ tăng là 7,22%. Một tỷ lệ tăng tương đối vừa phải cho
thấy công ty đang có bước phát triển ổn định.
Tuy tài sản ngắn hạn của công ty năm 2011 giảm 1.667,3 triệu đồng
tương ứng với tỷ lệ giảm 70,45% nhưng do tài sản dài hạn tăng 2.926,6
triệu đồng nên tổng tài sản của công ty trong năm 2011 tăng 1.259,3
triệu đồng. Nguyên nhân của tình hình này là do công ty dùng tiền mặt
và các khoản tương đương tiền để đầu tư vào tài sản dài hạn như thiết bị
giảng dạy, xe ô tô để học viên thực hành.
Năm 2012 tổng tài sản của công ty là 19.178,7 triệu đồng, tăng 480
triệu so với năm 2011, với tỷ lệ tăng là 2,56%. Qua đó cho thấy công ty
phát triển có phần chậm hơn so với năm 2011. Sau khi phát triển ổn
định trong năm 2011 thì năm 2012 công ty phát triển chậm lại, tỷ lệ
tăng tổng tài sản chỉ là 2,56% so với 7,22% của năm 2011.

Xét về cơ cấu thì qua ba năm tài sản ngắn hạn chỉ chiếm một tỷ lệ
thấp so với tổng tài sản. Tài sản của công ty chủ yếu là tài sản cố định
như nhà, xe để phục vụ đào tạo cho các học viên.
3.1.1.2 Phân tích tài sản lưu động
Bảng 3.2: Tình hình tài sản lưu động của công ty năm 2010 – 2012
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu 2010

201
1

201
2
So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
(+/-) (%) (+/-) (%)
TSNH 2.366,6 699,3 769,3 (1.667,3) (70,45) 70 10,01
-Tiền mặt 2.281,5 639,2 731,5 (1.642,3) (71,98) 92,3 14,44
-ĐT TCNH - - - - - - -
-KPT ngắn hạn - - - - - - -
+ PT KH - - - - - - -
+ TTNB - - - - - - -
+ PT khác - - - - - - -
+ DP KPTKĐ - - - - - - -
- HTK 85,1 60,1 37,8 (25) (29,37) (22,3) (37,1)
+ HTK 85,1 60,1 37,8 (25) (29,37) (22,3) (37,1)
+ DP GG HTK - - - - - - -
- TSNH khác - - - - - - -
+ThuếGTGTKT - - - - - - -
+TSNH khác - - - - - - -
Nhận xét

Qua bảng số liệu cho thấy tài sản ngắn hạn của công ty chủ yếu là
tiền mặt và các khoản tương đương tiền, còn lại là hàng tồn kho. Do đặc
thù của công ty là công ty dịch vụ đào tạo lái xe nên tài sản ngắn hạn
của công ty không có các khoản phải thu ngắn hạn.
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
21
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
Tiền và các khoản tương đương tiền
Qua ba năm khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền có biến
động khá lớn cụ thể là:
Năm 2011 tiền và các khoản tương đương tiền giảm đi rất đáng kể,
cụ thể giảm 1.642,3 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 71,98% so với
năm 2010. Nguyên nhân là do công ty dùng tiền mặt để đầu tư mua
trang thiết bị mở rộng việc đào tạo học viên, cùng với đó là các chi phí
liên quan đến việc đào tạo học viên tăng lên công ty dùng tiền mặt để
trang trải chi phí phát sinh.
So với năm 2011 thì năm 2012 khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền tăng 70 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 10,01%. Nguyên
nhân là do các khoản đầu tư trong năm trước góp phần làm công ty đi
vào phát triển ổn định.
Hàng tồn kho
Khoản mục hàng tồn kho của công ty qua ba năm giảm liên tục, đó là
dấu hiệu tốt cho sự phát triển của công ty. Cụ thể là:
Năm 2011 giảm 25 triệu đồng so với năm 2010, tương đương với tỷ lệ
giảm 29,37%, xét về cơ cấu thì hàng tồn kho không chiếm tỷ lệ cao
nhưng vẫn là khoản mục rất quan trọng. Năm 2012 hàng tồn kho của
công ty tiếp tục giảm 22,3 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là
37,1%. Nguyên nhân của việc hàng tồn kho giảm liên tục trong ba năm

là do chính sách của công ty thực hiện giảm tối đa hàng tồn kho để tăng
lợi nhuận của công ty.
3.1.1.3 Phân tích tài sản cố định
Bảng 3.3: Tình hình tài sản cố định của công ty năm 2010 – 2012
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
(+/-) (%) (+/-) (%)
TSDH 15.072,8 17.999,4 18.409,4 2.926,6 19,41 410 2,27
-TSCĐ 15.072,8 17.999,4 18.409,4 2.926,6 19,41 410 2,27
+NG 18.108,4 18.946,7 23.593,2 838,3 4,62 4.646,5 24,52
+Giá trị
HMLK
(3.035,5) (4.098,4) (5.183,8) (1.062,9) 35,01 (1.085,4) 26,48
+Chi phí
XDDD
0 3.151,1 0 3.151,1 - (3.151,1) (100)
-BĐS ĐT - - -
Nhận xét
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
22
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Đào Tạo Lái Xe Đồng Bằng
Tài sản dài hạn của công ty hoàn toàn là tài sản cố định, qua đó cho
thấy vai trò quan trọng của tài sản cố định với công ty TNHH Đào Tạo Lái
Xe Đồng Bằng. Qua ba năm điều dễ dàng nhận thấy là tài sản cố định của
công ty tăng liên tục, cụ thể là:
Năm 2011 tài sản cố định của công ty tăng 2.926,6 triệu đồng, tương
ứng với tỷ lệ tăng 19,41%. Nguyên nhân chủ yếu của việc TSCĐ tăng là do

công ty đầu tư mua TSCĐ và chính sách phát triển thị trường của công ty.
So với năm 2011 thì năm 2012 TSCĐ tăng ít hơn, TSCĐ năm 2012 chỉ
tăng 410 triệu đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng là 2,27%. Nguyên nhân
TSCĐ tăng nhẹ là do công ty thực hiện những bước tiến vững chắc trong
lĩnh vực đào tạo lái xe, trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển thì
trong năm 2011 công ty đã dùng tiền mặt mua TSCĐ nên trong năm 2012
công ty không chú trọng phát triển dựa trên sự gia tăng của tài sản. Bên
cạnh đó do việc tăng tài sản qua ba năm nên giá trị hao mòn lũy kế cũng
tăng đều đặn qua các năm.
Ngoài ra trong tài sản dài hạn có khoản mục đầu tư xây dựng cơ bản
nhằm tự tăng tài sản cố định, nhưng qua bảng số liệu cho thấy chỉ có trong
năm 2011 công ty có khoản mục này, nguyên nhân là do trong năm 2011
công ty tăng TSCĐ để mở rộng quy mô hoạt động, thu hút học viên nhằm
tạo ra lợi nhuận cao hơn năm trước.
3.1.2 Phân tích nguồn vốn
Nguồn vốn là một phần rất quan trọng trong việc thành lập hay hoạt
động của doanh nghiệp, là yếu tố cấu thành nên mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn lớn thì hoạt động của doanh
nghiệp sẽ tốt hơn, tránh được rủi ro lớn nhất của doanh nghiệp là rủi ro
thanh khoản. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
thì quan trọng nhất là tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn kinh doanh, vì vậy
để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì cấu trúc nguồn vốn của doanh
nghiệp phải được xác định ở mức tối ưu nhất.
3.1.2.1 Phân tích khái quát nguồn vốn
Bảng 3.4: Tình hình nguồn vốn của công ty năm 2010 – 2012
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
(+/-) (%) (+/-) (%)
Nợ phải trả 2.276,8 3.972,3 2.337,3 1.695,5 74,46 (1.635) (41,16)

VCSH 15.162,6 14.726,5 16.841,4 (436,1) (2,87) 2.114,9 14,36
Tổng NV 17.439,4 18.698,8 19.178,7 1.259,4 7,22 479,9 2,56
Nhận xét
GVHD:Th.s Lưu Thị Thái Tâm
SVTH: Trần Văn Độ Trang
23

×