Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

NHẬN THỨC CHUNG VỀ BHXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.34 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
I/ Những nhận thức chung về BHXH
1/ Sự cần thiết của hệ thống BHXH
2 Các khái niệm về BHXH
3/ Mục đích của BHXH
4/ Lịch sử ra đời của chương trình BHXH.
5/ Các nguyên tắc của BHXH
II/ Nội dung của BHXH
1/ Thành viên tham gia BHXH
2/ Mức thu nhập được bảo hiểm
3/ Các chế độ BHXH
4/ Trợ cấp BHXH
5/ Quỹ BHXH
III/ Chế độ ốm đau
1/ Đối tượng hưởng chế độ ốm đau
2/ Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
3/ Thời gian hưởng chế độ ốm đau
4/ Mức hưởng chế độ ốm đau
5/ Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau
IV/ Chế độ thai sản
1/ Đối tượng hưởng chế độ thai sản
2/ Điều kiện hưởng chế độ thai sản
3/ Thời gian hưởng chế độ thai sản
4/ Mức hưởng chế độ thai sản
5/ Trợ cấp thai sản
6/ Chế độ sau thai sản
7/ Mức đóng và phương thức đóng chế độ ốm đau, thai sản của người sử dụng lao
động
1
I/ NHỮNG NHẬN THỨC CHUNG VỀ BHXH
1. Sự cần thiết của hệ thống BHXH


• Sự ra đời của hệ thống BHXH là một trong những sáng tạo sáng chói của loài
người trong lịch sử phát triển xã hội.
• BHXH nói lên thực tế rằng các công dân có thể gặp rủi ro do nền kinh tế mang
lại như tình trạng thất nghiệp, ốm đau thai sản, tai nạn lao động…do đó công
dân cần đươc đảm bảo một mức độ an toàn nhất định để chống lại các rủi ro
trên.
• Năm 1920, Henry Rogers Seager đã viết : BHXH là ý tưởng đạo đức và đáng
khen ngợi.
• Adam Smith đã khẳng định : một người bình thường trong điều kiện bình
thường khi đã đóng góp lợi ích cho xã hội thì anh ta được xã hội nói chung và
xí nghiệp nói riêng chăm lo cho anh ta
Như vậy BHXH ra đời là nhằm để bù đắp những rủi ro mà người lao động có
thể gặp phải trong cuộc sống thường ngày.
2. Các khái niệm về BHXH
• Thuật ngữ “ bảo hiểm xã hội “ lần đầu tiên chính thức được sử dụng làm tiêu
đề cho một văn bản pháp luật 1935 ( luật bảo hiểm xã hội 1935 của Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ).
• Thuật ngữ này xuất hiện trở lại trong một đạo luật được thông qua tại New
Zealand năm 1938.
• Năm 1941,trong thời gian chiến tranh thế giới lần thứ hai,thuật ngữ này được
dùng trong hiến chương đại Tây Dương.
• Tổ chức Lao động quốc tế nhanh chóng tiếp nhận thuật ngữ “ bảo hiểm xã hội
“.Đây là mốc quan trọng giá trị của thuật ngữ này,một thuật ngữ diễn đạt đơn
2
giản nhưng phản ánh được nguyện vọng sâu sắc của nhân dân lao động trên
toàn thế giới.
Thuật ngữ “ bảo hiểm xã hội “ được hiểu không giống nhau giữa các nước về
mức độ và phạm vi rộng hẹp của nó :
 Theo D.Pieters bảo hiểm xã hội được hiểu với tư cách là một tổ chức được
hình thành với mục đích hỗ tương giữa người với người để đối phó sự thiếu

hụt thu nhập hoặc những tổn thất cụ thể khác.
 Theo Sinfield thì nghị BHXH nên được định nghĩa là một cơ chế đảm bảo an
toàn toàn diện cho con người chống lại sự mất mát về vật chất. Quan điểm của
Berghman cũng tương tự như thế.
 Theo Giancalo Pereno BHXH là một hệ thống bao gồm các lợi ích dịch vụ
đảm bảo cho công dân khi cần thiết.
Theo khoản 1 điều 3 luật BHXH: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hết tuổi lao động hoặc chết,trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH “
3. Mục đích của BHXH
• Đáp ứng nhu cầu, mong ước của loài người muốn được đảm bảo an toàn trong
cuộc sống.
• Tạo cho cá nhân và gia đình họ một niềm tin vững chắc mức sống và điều
kiện sống của họ trong một chừng mực nhất định không bị suy giảm đáng kể
bởi bất kỳ hậu quả nào.
• Đáp ứng nhu cầu, mong ước của loài người muốn được đảm bảo an toàn trong
cuộc sống.
• Tạo cho cá nhân và gia đình họ một niềm tin vững chắc mức sống và điều
kiện sống củ họ trong một chừng mực nhất định không bị suy giảm đáng kể
bởi bất kỳ hậu quả nào.
3
Khoản 1 điều 140 Luật lao động VN :“ Nhà nước quy định chính sách BHXH
nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất , chăm sóc, phục hồi
sức khoẻ, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình trong các
trường hợp lao động ốm đau, thai sản …”
4. Lịch sử ra đời của chương trình BHXH
Ra đời đầu tiên ở nước Đức dưới thời thủ tướng Otto von Bismarck. Ngay sau
đó, mẫu hình BHXH của Đức được nhiều nước khác áp dụng, trong đó phải kể đến
Áo và Hunggari. Tuy nhiên, không phải mô hình này được chấp nhận ngay, Châu Âu

diễn ra nhiều cuộc thảo luận, tranh cãi về vấn đề này. Anh quốc chấp nhận chương
trình BHXH năm 1911.
Sau năm 1920, chương trình BHXH nhanh chóng được áp dụng hầu hết ở các nươc
châu Âu và Tây bán cầu
Đặc biệt, giai đoạn sau thế chiến thứ hai hệ thống BHXH bắt buộc được Chính phủ
nhiều nước quan tâm.
5/ Các nguyên tắc Bảo hiểm xã hội.
5.1/ Nhà nước thống nhất quản lí.
Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và quản lý toàn bộ sự nghiệp
BHXH thông qua ban hành các qui định pháp luật về BHXH và kiểm tra việc thực
hiện các qui định đó.
Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ quỹ BHXH và trong trường hợp cần thiết Nhà
nước có biện pháp để bảo toàn giá trị quỹ,đảm bảo sự an tâm về tài chính cho quỹ
BHXH
5.2/ Thực hiện BHXH dựa trên cơ sở phân phối theo lao động, lấy số đông bù số ít
Thông qua sự đóng góp của người lao động cho xã hội qui định mức trợ cấp
và độ dài thời gian hưởng trợ cấp phù hợp.
4
Đây là nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm, tức là dung rủi ro mà nhiều người có
thể gặp phải với số ít người gặp phải rủi ro.
5. 3.Thực hiện BHXH cho mọi trường hợp giảm hoặc mất khả năng lao động và cho
mọi người lao động.
Đảm bảo cho người lao động dù làm trong thành phần kinh tế nào đều được
hưởng quyền lợi BHXH. Đây là ý nghĩa quan trọng của BHXH, thực hiện được mục
đích chính của BHXH là chăm lo cho người lao động trong trường hợp họ gặp phải
những rủi ro mà đã nhìn thấy được.
5. 4.Mức BHXH
Mức BHXH không được cao hơn mức tiền lương khi đang làm việc và trong
một số trường hợp không được thấp hơn mức trợ cấp BHXH tối thiểu và phải đảm
bảo mức sống tối thiểu cho người dân. Điều này giúp cho mọi người lao động đều có

thể tham gia BHXH, thể hiện được tinh thần và ý nghĩa của BHXH.
II/ NỘI DUNG CỦA BHXH.
1/ Thành viên tham gia bảo hiểm xã hội (hay các bên trong quan hệ bảo hiểm
xã hội)
Có ba loại thành viên tham gia bảo hiểm xã hội. Đó là
• Người thực hiện bảo hiểm
• Người tham gia bảo hiểm
• Người được bảo hiểm.
1.1/ Người thực hiện bảo hiểm
5
Người thực hiện bảo hiểm là người đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội do
nhà nước thành lập. Hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội được nhà nước giám sát,
kiểm tra chặt chẽ.
Hệ thống cơ quan bảo hiểm xã hội được thành lập thống nhất từ trung ương
đến địa phương. Trong đó hệ thống bảo hiểm xã hội ở địa phương, ở cơ sở có ý nghĩa
quan trọng. Bởi vì, nhiệm vụ chính của tổ chức bảo hiểm xã hội là cấp phát đúng đắn,
nhanh chóng, kịp thời các khoản trợ cấp cho người được bảo hiểm theo quy định của
pháp luật
Như vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc
thực hiện bảo hiểm xã hội đối với mọi người lao động theo quy định của pháp luật,
đồng thời chịu trách nhiệm về vật chất và tài chính đối với người được bảo hiểm khi
họ có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
1.2/ Người tham gia bảo hiểm.
Người tham gia bảo hiểm xã hội là người đóng góp phí bảo hiểm xã hội để
bảo hiểm cho mình hoặc cho người khác được bảo hiểm xã hội.
Người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật là người sử dụng lao
động, người lao động và trong chừng mực nào đó là nhà nước.
1.3/ N gười được bảo hiểm
Người được bảo hiểm xã hội là người lao động hoặc thành viên gia đình họ
khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Các thành viên tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Nếu tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động về bảo hiểm xã
hội thì giải quyết theo quy định về giải quyết tranh chấp lao động, người sử dụng lao
động với cơ quan bảo hiểm xã hội thì giải quyết theo quy chế của tổ chức bảo hiểm
xã hội.
2/ Mức thu nhập được bảo hiểm
6
Mức thu nhâp được bảo hiểm là mức tiền lương hoặc một mức thu nhập bằng
tiền nào đó do nhà nước quy định.Trên cơ sở mức sống ,mức thu nhập bình quân thực
tế của đại đa số người lao động và mức thu nhập bình quân đầu người.
Có hai cách để lựa chọn mức thu nhập được bảo hiểm:
• Thứ nhất: là áp dụng một mức đồng nhất đối với mọi người được bảo hiểm
• Thứ hai: là lấy tiền lương làm cơ sở để quy định mức thu nhập được bảo
hiểm.
Trên thực tế thường áp dụng cách thứ hai vì làm như vậy sẽ phù hợp với từng
lao động khác nhau hơn. Đảm bảo cho mọi người lao động đều có thể tham gia
BHXH.
Mức thu nhập được bảo hiểm còn là công cụ để nhà nước giám sát,kiểm tra,
điều tiết trên giác độ quản lý vĩ mô đối với bảo hiểm xã hội và quản lý lao động trong
nền kinh tế quốc dân.
3/ Các chế độ bảo hiểm xã hội
Các chế độ bảo hiểm xã hội được tạo thành bởi các điều kiện xã hội cùng với
các mức trợ cấp bảo hiểm xã hội. Về nguyên tắc, bảo hiểm xã hội phải bảo đảm an
toàn kinh tế cho mọi người lao động trong mọi trường hợp giảm hoặc mất khả năng
lao động. Tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia trong từng giai đoạn
mà cácchế độ bảo hiểm xã hội được quy định khác nhau.
Hiện nay, ở nước ta thực hiện một số các chế độ bảo hiểm xã hội sau:
- BHXH bắt buộc: - Ốm đau
- Thai sản
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Hưu trí
- Tử tuất
- BHXH tự nguyện: - Hưu trí
- Tử tuất.
7
Các chế độ bảo hiểm nói trên có một điểm chung là đều được tạo thành bởi
các điều kiện bảo hiểm xã hội và mức trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Điều kiện bảo hiểm xã hội là cơ sở pháp lý để được hưởng bảo hiểm xã hội.
Các điều kiện bảo hiểm xã hội khác nhau phụ thuộc vào từng chế độ bảo hiểm cụ thể.
Các điều kiện bảo hiểm xã hội có vai trò quan trọng trong hệ thống bảo hiểm xã hội,
nó không chỉ là cơ sở pháp lý để hưởng bảo hiểm xã hội mà còn là công cụ điều tiết
của nhà nước để đảm bảo cho phù hợp giữa các chế độ bảo hiểm xã hội, giữa người
lao động và người không lao động hưởng bảo hiểm
Hệ thống các điều kiện bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Tuổi đời.
- Mức độ suy giảm hoặc mất khả năng lao động
- Thời gian tham gia BHXH
Trong các điều kiện nêu trên, tùy từng chế độ bảo hiểm xã hội cụ thể mà nó
được coi là điều kiện chủ yếu hoặc thứ yếu.
Ví dụ: Đối với chế độ trợ cấp ốm đau thì điều kiện tuổi đời là thứ yếu nhưng
đối với chế độ hưu trí đây là điều kiện chủ yếu.
4/Trợ cấp BHXH
Số tiền mà người lao động nhận được từ cơ quan bảo hiểm xã hội thay hoặc
thêm vào phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm do mất hoặc giảm khả năng lao động.
Có hai loại trợ cấp BHXH là: trợ cấp BHXH thường xuyên và trợ cấp BHXH một
lần.
4.1/ Trợ cấp BHXH thường xuyên
Đó là loại trợ cấp đòi hỏi phải trả thường kỳ hàng tháng, có tác dụng phát huy
hiệu quả trong thời gian dài.
Ví dụ: Chế độ hưu trí

4.2/ Trợ cấp BHXH một lần
8

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×