Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Kiến thức chung về gỗ phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.66 KB, 16 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến min phớ
PHầN II
CƠ Sở Lý THUYếT
A. KIếN THứC CHUNG Về Gỗ
Gỗ do vô số tế bào cấu tạo thành.Mỗi tế bào đều có vách bao bọc bên
ngoài và ruột chứa đầy nguyên sinh chất bên trong.Vách tế bào lúc đầu chỉ là
một lớp màng mỏng,gọi là vách sơ sinh. Về sau nhờ tác dụng của nguyên
sinh chất,vách tế bào dày dần về phía bên trong, hình thành lớp vách thứ hai
gọi là vách thứ sinh. khi đà có vách thứ sinh tế bào mất hẳn năng lực tăng trởng, kết thúc quá trình dày thêm của vách tế bào,nguyên sinh chất mất hết, tế
bào chết đi và lúc này ruột tế bào chỉ là một khoảng trống.
Vách tế bào gỗ chủ yếu là do Xenlulô và linhin cấu thành.Xenlulô làm
thành sờn vững chắc nh cốt sắt,linhin tựa nh xi măng bám quanh sờn sắt ấy.
Sờn Xenlulô do rất nhiều phần tử Xenlulô (C6H10O5)n liên kết lại thành chuỗi
Xenlulô, nhiều chuỗi Xenlulô liên kết thành Mi xen Xenlulô, nhiều Mi xen
Xenlulô liên kết thành bó Mi xen Xenlulô, vô số bó Mi xen Xenlulô cùng với
linhin tạo thành vách tế bào.vách tế bào chia thành 3 phần:
- Màng giữa: Đây là phần nằm giữa hai tế bào cạnh nhau,là một lớp
màng mỏng,mức độ hoá gỗ cao.
- Vách sơ sinh: Vách này hình thành cùng với sự hình thành của tế
bào,vách này mỏng, do xenlulô, Hêmi Xenlulô và linhin tạo thành. Mức độ
hoá gỗ nh màng giữa. Trong vách này các Mixen Xenlulô sắp xếp không có
trật tự, nên không quyết định đến tính chất của gỗ.
- Vách thứ sinh: Là lớp vách hình thành sau cùng trong quá trình hoá
gỗ của tế bào. So với màng giữa và vách thứ sinh là phần dày nhất. Thành
phần chủ yếu của lớp vách này là Xenlulô và linhin. Các Mixen Xenlulô và
linhin trong phần vách này sắp xếp có trật tự và chia làm 3 lớp :
+ Lớp ngoài nằm sát vách sơ sinh, mỏng, các Mixen Xenlulô xếp
thẳng góc với trục dọc tế bào hoặc nghiêng một góc từ 70-90o so với trục dọc.
+ Lớp nằm kế tiếp lơp ngoài, đây là lớp dày nhất, các Mixen của lớp
này xếp song song với trục dọc của tế bào hoặc nghiêng một góc nhá h¬n 30


o
so víi trơc däc
+ Líp trong n»m trong cùng sát ruột tế bào,mỏng,các Mixen sắp xếp
giống nh lớp ngoµi.

1



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến min phớ

B.CáC YếU Tó ảNH Hởng Đến Tính chất của gỗ
I. CáC YếU Tố ảNH HƯởng đến tính chất vật lý của gỗ
Tính chất vật lý của gỗ bao gồm các vấn đề : nớc trong gỗ, sự co rút và
giÃn nở, khối lợng thể tích, sức dẫn điện, sức dẫn nhiệt, mùi vị và khả năng
phản quang,khả năng truyền âm, các tính chất gỗ có liên quan đến sóng điện
từ, màu sắc của gỗ.
I.1. Các nhân tố ảnh hỏng đến sức co dÃn của gỗ
Những nhân tố chính.
I.1.1. Khối lợng thể tích
KLTT khác nhau,sức co dÃn khác nhau:
Theo chiều ngang thí cã KLTT cµng lín søc co d·n ngang thớ càng
mạnh, ngợc lại gỗ càng nhẹ (KLTT nhỏ) sức co dÃn ngang thớ càng ít. Bởi vì
gỗ có KLTT lớn là loại gỗ có tỷ lệ tế bào vách dày nhiều, các tế bào lại sắp
xếp theo chiều dọc thân cây, làm cho tổng lợng Mixen Xenlulô xếp dọc thân
cây tăng lên, đa đến tổng khoảng cách các Mixen Xenlulô theo chiều ngang
thân cây tăng lên do vậy co dÃn ngang thớ càng tăng lên và ngợc lại.
Theo chiều dọc thớ, gỗ có KLTTcàng nhỏ sức co dÃn dọc thớ càng lớn,
ngợc lại gỗ càng nhẹ co dÃn dọc thớ càng ít. Vì gỗ nhẹ là do gỗ sớm nhiều.

ở vùng gỗ sớm góc lệch của Mixen lớp giữa vách thứ sinh của tế bào xếp dọc
thân cây tăng lên nên co dÃn dọc thớ tăng lên và ngợc lại.

I.1.2. Phơng pháp phơi sấy.
Nếu yêu cầu về mức độ khô nh nhau (độ ẩm bằng nhau) thì gỗ phơi có
thể co rút nhiều hơn gỗ sấy. Vì sấy gỗ thờng dùng nhiệt độ cao hơn nhiệt độ
bình thờng của không khí. Nhiệt độ sấy cao và tốc độ sấy lớn có thể làm cho
bề mặt gỗ và bên trong gỗ không đều (độ ẩm chênh lệch) trong gỗ sản sinh
nội lực gây nên biến dạng vĩnh cửu tạo ra tầng kết cứng ở bề mặt ngăn cản sự
thoát ẩm của lớp gỗ bên trong trở ngại đến sự co rút bình thờng của cả khối
gỗ.
I.2. Các nhân tố ảnh hởng đến KLTT.
I.2.1. Loài cây: Loài cây khác nhau có cấu tạo khác nhau dẫn đến KLTT
cũng khác nhau. Yếu tố cấu tạo ở đây đợc biểu thị bằng tổ thµnh tÕ bµo trong
2



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến min phớ
cây, đó là tỉ lệ vách dày và tế bào vách mỏng, chính tỉ lệ này tạo ra sự chênh
lệch về độ rỗng nhiều ít khác nhau giữa các loại cây.
I.2.2. Tỉ lệ gỗ sớm, gỗ muộn: Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, KLTT gỗ
muộn bằng từ 2 - 3 lần KLTT gỗ sớm. Vì vậy các loại gỗ có gỗ sớm gỗ muộn
phân biệt thì tỉ lệ gỗ muộn nhiều hay ít có ảnh hởng lớn đến KLTT của gỗ.
I.2.3. Độ ẩm của gỗ: Khi độ ẩm của gỗ thay đổi thì khối lợng của nó cũng
thay ®ỉi. Nhng thĨ tÝch cđa nã thay ®ỉi hay kh«ng lại phụ thuộc vào các giai
đoạn của quá trình hút ẩm và nhả ẩm, có thể chia làm 2 giai đoạn trong quá
trình thay đổi ẩm.
Giai đoạn độ ẩm từ 0% đến độ ẩm bÃo hoà thớ gỗ, giai đoạn này khi

độ ẩm tăng thì khối lợng của gỗ tăng lên, đồng thời trong gỗ xuất hiện hiện tợng dÃn nở làm cho thể tích gỗ tăng. Ngợc lại, khi độ ẩm giảm thì khối lợng
của gỗ giảm đồng thời thể tích cũng giảm (do gỗ co rút) nhng một cách tơng
đối thì khối lợng thay đổi nhanh hơn hoặc chậm hơn so với việc tăng hay
giảm thể tích. Vì vậy khối lợng thể tích của gỗ trong giai đoạn này cũng thay
đổi khi độ ẩm thay đổi, nhng thay ®ỉi chËm.
Giai ®o¹n ®é Èm lín Wbh khi ®é Èm tăng từ Wbh hay giảm về Wbh
thì khối lợng của gỗ thay đổi (tăng hay giảm) nhng thể tích gỗ không thay
đổi. Vì vậy việc tăng hay giảm độ ẩm trong giai đoạn này dẫn đến khối lợng
thể tích gỗ thay đổi nhng là sự thay đổi rõ rệt.
I.2.4. Các yếu tố khác.
Nh đà trình bày, gỗ đợc cấu tạo bởi các tế bào, các tế bào này trong
cây sẽ trải qua các giai đoạn nh: Sinh ra, lớn lên, ổn định và già đi. Trong giai
đoạn tế bào lớn lên, vách tế bào dày thêm là do nguyên sinh chất không
ngừng sinh ra những Mixen Xenlulo đắp lên phía trong của vách tế bào. Hơn
nữa, cùng với thời gian, gỗ lõi đợc hình thành từ gỗ giác, đây là một quá trình
biến đổi sinh học, vật lý và hoá học rất phức tạp. Trớc hết tế bào chết đi, thể
bít hình thành, các chất hữu cơ xuất hiện; nhựa cây, chất màu, tanin, tinh dầu
ở trong ruột tế bào thấm lên vách tế bào làm cho gỗ lõi có màu sẫm, nặng
cứng, khó thấm nớc.
I.3. Nhân tố ảnh hởng đến độ hút nớc của gỗ.
Khả năng hút nớc của gỗ phụ thuộc vào cấu tạo và thành phần hoá
học.
II. các yếu tố ảnh hởng đến tính chất cơ học của gỗ
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng tới tính chất cơ học của gỗ, có thể chia
ra làm các nhóm : nhóm nhân tố thuộc điều kiện môi trờng nh nhiệt độ, độ
ẩm môi trờng, điều kiện sử dụng ; nhóm nhân tố thuộc về cấu tạo gỗ ; nhóm
nhân tố thuộc về các khuyết tật của gỗ, trong phạm vi phòng thí nghiệm.
3




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến min phớ
II.1. ảnh hởng của độ ẩm :
Độ ẩm ảnh hởng rất lớn đến cờng độ gỗ, trong phạm vi độ ẩm gỗ thay
đổi trong khoảng 8%-Wbh, ngời ta lập đợc mỗi quan hệ giữa cờng độ và độ
ẩm gỗ là quan hệ phi tuyến biểu thị bằng phơng trình:
= a.W2 +b. W + c
Trong ®ã : δ: Cêng ®é gỗ
W: Độ ẩm gỗ
a,b,c: Các hệ số phụ thuộ vào loại gỗ và loại lực
Quan hệ giữa độ ẩm và cờng độ gỗ còn dợc biềủ thị qua hệ số ®iỊu
chØnh ®é Èm α. HƯ sè ®iỊu chØnh ®é Èm phụ thuộc vào loại gỗ, loại lực, phong chiều tác dụng lực so với chiều thớ gỗ.
Bản chất của mỗi quan hệ giữa độ ẩm và cờng độ gỗ là do sự thay đổi
kích thớc chịu lực khi độ ẩm thay đổi trong khi véc tơ lực tác dụng không
thay ®ỉi, dÉn ®Õn sù thay ®ỉi vỊ cêng ®é. MỈt khác sự thay đổi độ ẩm gỗ
trong khoảng đọ ẩm 0% - Wbh xảy ra hiện tợng co dÃn trong gỗ, thực chất là
sự thay đổi khoảng cách giữa các Mixen Xenlulo. Cụ thể gỗ co rút khi có sự
giảm khoảng cách giữa các Mixen Xenlulo làm tăng lực hút tơng hổ giữa
chúng cũng nh làm tăng tính ổn định giữa chúng. Gỗ giÃn nở khi có sựtăng
khoảng cách giữa các Mixen Xenlulo, đà làm giảm sức hút tơng hổ cũng nh
giảm tính ổn định giữa các Mixen Xenlulo.
II.2. ảnh hởng của KLTT:
Nói chung gỗ có KLTT càng lớn,cờng độ gỗ càng cao quan hệ gia
KLTT và cờng độ gỗ là quan hệ tuyến tính có phơng trình:
=a.+b
Trong đó : là cờng độ gỗ
là KLTTcủa gỗ
a,b là hệ số của phơng trình phụ thuộc vào loại gỗ
II.3. ảnh hởng của cấu tạo gỗ:

Sự sắp xếp tế bào trong cây, cấu trúc vách tế bào, sự hình thành gỗ
sớm gỗ muộn ở gỗ lá kim, gỗ lá rộng mạch vòng,chúng ta cần lu ý các vấn đề
sau.
Tổ thành tế bào trong cây, dó là tỷ lệ tế bào vách dày và tế bào vách
mỏng. Các loài cây khác nhau, vị trí khác nhau trong cây có tổ thành tế bào
khác nhau dÉn tíi mäi tÝnh chÊt kh¸c nhau.
4



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến min phớ
Sự tồn tại của ba tổ thành trong cây vµ tû lƯ gia chóng:
Tỉ chøc dÉn níc vµ mi khoáng (nhựa nguyên), ở gỗ lá kim do quản
bào gỗ sớm đảm nhận, gỗ lá rộng do mạch gỗ đẩm nhận. Nói chung đây đều
là những tế bào có kích thớc lớn nhất, có phần ruột rỗng lớn nhất.đây là thành
phần quan trọng nhất tạo ra độ rỗng (độ xốp) chi gỗ. Do đó nếu tỷ lệ tổ chức
dẫn nớc và muối khoáng mà phát triển thì tính chát cơ lý của gỗ giảm xuống.
Tổ chức dự trữ dinh dỡng,chức năng này do tế bào mô mềm đảm nhận.
đây là tế bào vách mỏng do đó tổ chức này phát triển thì tính chất cơ lý của
gỗ sẽ thấp.
Tổ chức cơ học, ở gỗ lá kim do quản bào gỗ muộn đảm nhận, ở gỗ lá
rộng do sợi gỗ đảm nhận. Nói chung đây là những tế bào vách dày có kích
thớc bé nên có độ ruột rất nhỏ, có loại ruột hoàn toàn bị bịt kín, do đó nếu tổ
chức cơ học phát triển thì tính chất cơ lý của gỗ sẽ tăng nên.
Vấn dề xenlulo và ligin: Xenlulo chiếm một tỷ lệ lớn trong gỗ (khoảng
50% thể tích gỗ) có cấu trúc định hình.nó là phần tử chủ yếu sản sinh ra nội
lực của gỗ. Nối cách khác ứng lực nào do Xenlulo tạo ra nội lực đều là những
ứng lực lớn nhất.Xenlulo cũng là thành phần duy nhất tạo ra tính đần hồi
gõ,gỗ nhiều Xenlulo sẽ giàu đàn tính.

Ligin là thành phần thứ hai cấu trúc lên vách tế bào, lingin có cấu trúc
vô định hình nên ứng lực nào do lingin tạo ra nội lực đều là những ứng lực có
giá trị nhỏ. Trong cấu vácg tế bào, lingin bám trên sờn Xenlulo vì vậy lingin
tạo ra độ rắn cho gỗ. Nói cách khác nhng loại gỗ nào, những vị trí nào trong
cây có hàm lợng lingin cao gỗ sẽ cứng.
Về gỗ giác và gỗ lõi: gỗ lõi do gỗ giac hình thành nên. ở những loại
cây có giác lõi phân biệt, đến một tuổi nhất định mới hình thành gỗ giác và
theo đó tuổi cây tăng nên đờng kính phần gỗ giác đợc tăng lên. khi chuyển từ
gỗ giác sang gỗ lõi, tế bào gỗ ở phần giác đà hết năng lực sinh trởng nghĩa là
bề dày vách tế bào không thay đổi. Do đó các tính chất của gỗ lõi và gỗ giác
chênh lệch nhau không đáng kể. Chỉ có độ cứng thì gỗ lõi cao hơn gỗ giác vì
các chất chứa trong ruột tế bào thấm lên vách tế bào, ngợc lại thì độ dẽo dai
gỗ giác lớn hơn (gỗ lõi cứng nhng giòn, gỗ giác mềm và dẻo).
C. phơng pháp xử lý số liệu
Tất cả những số liệu dù thu thập đợc bằng quan sát, đo đạc hoặc bằng
thực nghiệm, đều có một đặc điểm là những biến động dới ảnh hởng của
nhiều nhân tố ngẫu nhiên tự phát. Do đó khi nghiên cứu những số liệu đó đều
cần ứng dụng những thống kê toán học. Chính vì vậy chúng ta có thể phân
tích và đánh giá một cách có cơ sở khoa học những kết quả nghiên cứu đợc.
5



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến min phớ
I. Một số khái niệm trong thống kê toán học
I.1. Sai số :
Sai số là sự chênh lệch giữa trị số thu đợc qua thực nghiệm so với trị sè
thùc cđa nã. Ngêi ta chia sai sè thµnh 3 loại cơ bản :
- Sai số nhầm lẫn : Do phơng pháp tổ chức, thực hiện và cách tiến

hành thí nghiƯm g©y ra.
- Sai sè hƯ thèng : do thiÕt bị,dụng cụ và ngời làm thí nghiệm gây ra.
- Sai số ngẫu nhiên :do đối tợng nghiên cứu gây ra. Ngời ta gọi các sai
số ngẫu nhiên là các biến số.
Sai số nhầm lẫn và sai số hệ thống có thể khắc phục đợc trớc huặc
trong khi tiến hành thí nghiệm. Do đó chỉ xét đến các sai số ngẫu nhiên.
I.2. Luật phân bố :
Các biến số ngẫu nhiên lập thành một liệt số.với từng loại liệt số thì
các biến ngẫu nhiên phân bố theo những qui luật khác nhau.
Phân bố chuẩn là một loại phân bố tồn tại khá phổ biến trong thực tế.
Thờng một đặi lợng nào đó chịu tác động bởi nhiều nhân tố ngẫu nhiên
độc lâp, nhng không có một nhân tố nào trội quá tổng số những nhân tố còn
lại thì đại lợng ấy tuan theo dạng chuẩn hoặc gần chuẩn.
Trong đo đếm phân bố chuẩn thờng đặc trng cho phân bố sai số. bất cứ
một đại lợng quan sát nào có đặc điểm sau đây : những phần tử mang giá trị
càng gần giá trị trung bình chiếm tỷ lệ nhiều nhất, những phần tử mang giá
trị càng lớn huặc càng bé so với giá trị trung bình càng giảm dần và có tính
chất đối xứng qua giá trị trung bình đều có thể mô phỏng qui luật phân bố tần
suất của nó bằng luật phân bố chuẩn.
Các giá trị của đại lợng quan sát qua thực nghiệm trong chuyên đề phù
hợp với các đặc điểm của phân bố chuản vì vậy chuyên đề lấy phân bố chuẩn
để biểu thị tính qui luật của các biến số ngẫu nhiên.
Phân bố chuẩn là phân bố xác xuất của biến ngẫu nhiên liên tục.nếu
Xlà đại lợng ngẫu nhiên có phân bố chuẩn thì mật độ xác xt cđa nã lµ:
( x −x ) 2

F(X)=


1

.x.e
δ. 2. ∏

δ2

Trong đó: X là số trung bình cộng- Là sai tiêu chuẩn
e- Là cơ số logarit tự nhiên
=3,1416

6



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến min phớ
Luật phân bố chuẩn dợc biểu diễn bằng dờng cong Gao-xơ có dạng
hình chuông. Hàm đạt cực đại tại X= X và Fmax=

1
. 2.

F(X)
1

2

II. các đặc trng mẫu

X
II.1. Số bình quân công của mẫu (gọi tắt là số bình quân hay số trung

bình cộng)
X

Giả sử có một dÃy trị số quan sát X1,X2,X3Xn thì trị số:
1
1
X = ( X 1 + X 2 + X 3 + .... + X N ) = ∑ X i
n
n

gäi lµ số bình quân cộng(hay số trung bình cộng)
II.2. Sai tiêu chuẩn mẫu(S)
Giữa nhng trị số quan sát so với trung bình mẫu của nó thơng có chênh
lệch, sự chênh lệch đó có cái lớn, cái nhỏ nhng tính bình quân lại theo công
thức :
1 n
n
( X I X ) 2 . n −1
n t =1

S= ±

Trong ®ã :n- là dung lợng mẫu quan sát
Nếu n 30 thì phải hiệu đính
II.3. Hệ số biến động
Hệ số biến động là chỉ tiêu đánh giá mức độ biến động bính quân tơng
đối của đại lợng quan sát, đợc tính theo công thức :
V=

S

X

x100%

Nhờ chỉ tiêu này ta có thể so sánh mức độ biến động giữa các dÃy
quan sát trên cùng một dấu hiệu nào đó.Hệ số biến động càng lớn thì sự tản
mát của biến quanh giá trị trung bình càng nhiều
7



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến min phớ
II.4. Sai số bình quân :
Mẫu mà ta quan sát chỉ là một bọ phận của tổng thể.Thông quamẫu
ta có thể phán đoán ớc lợng cả tổng thể vì vậy nên các tham số của mẫu so
với các tham sè cđa tỉng thĨ thêng cã sù sai kh¸c.Sù sai khác này là do chọn
mẫu,đây là điều tất nhiên không thể tránh đợc
để biểu thị mức độ đại diện của tham số mẫu với tham số tổng thể và
xác định dung lợng,ngời ta dùng khái niệm sai số của số bình quân cộng.Trờng hợp tổng thẻ hữu hạn,mẫu rút không hoàn lại thì sai số đợc biểu diễn nh
sau :
m=


n
1
N
n

Trong đó :N-là dung lợng tổng thể

Khi N thì (1-n/N) → 1, do ®ã : m = ±

δ
n

- δ -Sai tiêu chuẩn của tổng thể.trong nhiều trờng hợp sai tiêu chuẩn
của tổng thể là không biết đợc,ngời ta thờng thay nã b»ng sai tiªu chn mÉu
II.5. HƯ sè chÝnh xác :
Trong nhiều vấn đề thực hành ngời ta cần tính sai số trung bình tơng
đối của trung bình mẫu gọi là hệ số chính xác đợc xác định bằng biĨu thøc :
P% =

m
X

x100

trong thùc tÕ hƯ sè chÝnh x¸c cho ta thấy số liệu thu thập có đợc chấp
nhận hay không.Tuỳ theo từng vấn đề nghiên cứu mà hệ số chính xác cho
phép là bao nhiêu Trong nghiên cứu cơ lý gỗ nếu hệ số chính xác P 5% thì
kết quả nghiên cứu sẽ đợc chấp nhận.
III. Số dung lợng mẫu :
Để đảm bảo những suy luận thống kê có thể tin cậy đợc,thờng mẫu đợc chọn phải đặc trng cho tổng thể.
Số lợng mẫu dùng trong thí nghiệm đợc tính theo công thức :
V2
n= 2
P

Trong đó : n-là dung lợng mẫu
V-là hệ số biến động

P-hệ số chính x¸c
8



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

9



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến min phớ
PHầN III
Thực nghiệm- phân tích và đánh giá kết quả
ã Công tác ngoại nghiệp :
Chúng tôi tiến hành khai thác 6 cây Mỡ tại lâm trờng Lục Yên thuộc
xà Lục Yên -Bắc Hà - Yên BÃi.
Trên mỗi cây cắt lấy 3 khúc, mỗi khúc dài 2m, đợc đánh số thứ tự.
Khúc 1 cách đầu gốc 1,3m, khúc 3 lấy ở phần ngọn dới cành đầu tiên
tham ra tạo tán một khoảng là 2m.
Các khúc gỗ tròn đợc xẻ thành các thanhgỗ xuyên tâm có kích thớc
thiết diện ngang: 2.5x2.5 cm,3.5x2.5 cm và 5.5x5.5 cm :
ã Công việc ở phòng thí nghiệm :
Dụng cụ và máy móc ở phòng thí nghiệm :
Tủ sấy,nhiệt độ 0-3000C.
Cân điện tử, độ chính xác 0.01g.
Tớc kẹp, độ chính xác 0.1mm.
Pan me, độ chính xác 0.01mm.

Kính lúp X10, bình hút ẩm,bình ngâm nớc
Máy thử cơ học gỗ vạn năng
A.Cấu tạo thô đại
Quan sát bằng mắt thờng và kính lúp trên một thớt gỗ Mỡ,chúng tôi
thu đợc một số đặc trng sau:
Vỏ có màu loang trắng
b. tính chất vật lý.
i.

độ ẩm của gỗ.

Là tỉ lệ phần trăm lợng nớc có trong gỗ so với khối lợng của gỗ.
Nếu lấy khối lợng nớc chứa trong gỗ so với khối lợng gỗ có nớc (gỗ tơi, gỗ ớt, gỗ khô) gọi là độ ẩm tơng đối, ký hiệu là Wa(%).
Công thức tính:
m1
m0
WA =
.100(%)
m1 10



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến min phớ

Nếu lấy khối lợng nớc chứa trong gỗ so với khối lợng gỗ khô kiệt gọi
là độ ẩm tuyệt đối, ký hiệu là W0(%).
Công thức tính

Wa =

Trong đó:

m1 m 0
.100(%)
m0
m1: Là khối lợng gỗ có nớc (g)
m0: Là khối lợng gỗ khô kiệt (g)

Tiến hành thí nghiệm xác định độ ẩm gỗ theo phơng pháp cân sấy.
Mẫu đợc lÊy theo tiªu chn ViƯt Nam TCVN.358 - 70, cã hình dạng và kích
thớc sau:
30
30
10
số lợng mẫu n=30, dung sai cắt mẫu 1mm.
Tiến hành cân xác định khối lợng ban đầu m1 (g) của từng mẫu.
đa mẫu vào tủ sấy, tăng dần nhiệt độ từ nhiệt độ môi trờng đến nhiệt độ
100 50C và duy trì nhiệt độ này đến khi gỗ khô hoàn toàn. trạng thái gỗ
khô hoàn toàn đợc xác định khi ở hai lần cân cách nhau 2 giờ mà độ ẩm
tính đợc tù hai lần cân này chênh lệch nhau không quá 0.3%.
Mộu khô hoàn toàn đợc đa vào bình hút ẩm để ổn định 15 phút
rồi lấy ra cân từng mẫu xác định khối lợng m0 (g).
Số liệu đợc ghi ở bảng .
Kết qua tính toán và sử lý số liệu ghi ở bảng sau :
Cấp 5 tuổi
độ ẩm

S

M


V(%)

P(%)

Wa=
W0=
11



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

12



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến min phớ
Cấp 10 tuổi
độ ẩm

S

M

V(%)

P(%)


Wa=
W0=
Nhận xét :Độ ẩm tuyệt đối (W0) chính xác và ổn dịnh hơn độ ẩm tơng đối (Wa) vì khối lợng gỗ khô kiệt là một trị số cố định . khối lợng gỗ
có nớc luôn thay đổi nên không tiện dùng để so sánh . từ đây về sau khi
nói đến độ ẩm là nói ®Õn ®é Èm tut ®èi .
II. Søc co d·n cđa gỗ :
Co giÃn (co rút và giÃn nỡ ) là thuật ngữ để chỉ sự thay đổi kích thớc khi độ ẩm gỗ thay đổi trong khoảng độ ẩm từ O% đến độ ẩm bÃo hoà
gỗ . Độ ẩm bÃo hoà xác định lợng nớc thấm tối đa .
để đánh giá sức co giÃn của gỗ ngời ta dùng tỉ lệ co giÃn gỗ . Tỉ lệ
co giÃn đợc biểu thị bằng tỉ lệ % giữa lợng co rút huặc giÃn nở so với
kích thớc gỗ ban đầu .
II.1.Tỉ lệ co rót vµ gi·n në chiỊu dµi :
* TØ lƯ co rút : mẫu xác định tỉ lệ co rút lấy theo TCVN358-70, có
hình dạng và kích thớc nh sau :
30
30
10
Số lợng mẫu n=30, dung sai cắt mẫu 1(mm).
Tiến hành đo kích thớc 3 chiều tại vị trí gia mẫu đợc kích thớc
chiều dọc thớ (l1), chiều xuyên tâm (a1),chiều tiếp tuyến (b1). đa mẫu vào
tủ sấy , sấy đến khô kiệt rồi lấy ra đo lại kích thớc 3 chiều tại những vị
trí đo lần trớc , thu đợc l2,a2,b2. Tính tỉ lệ co rút theo công thức sau :
Chiều dọc thớ:Y1=

l1 l 2
x100%
l1

Chiều xuyên tâm :Yx=


a1 − a 2
x100%
a1

13



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến min phớ
Chiều tiếp tuyến :Yt=

b1 b2
x100%
b1

Trong đó :l1,a1,b1là kích thớc mẫu theo các chiều dọc thớ , chiều
xuyên tâm và chiều tiếp tuyến ban đầu .
l2,a2,b2 là kích thớc mẫu theo các chiều dọc thớ ,xuyên tâm và
tiếp tuyến lóc kh« kiƯt .
* TØ lƯ gi·n nì :
mÉu dïng để xác định tỉ lệ giÃn nở có kích thớc và hình dạng nh
mẫu xác định tỉ lệ co rút . Số mẫu n=30 , đợc đánh số từ 1-30 rồi đa vào
tủ sấy sấy khô kiệt , đo kích thớc 3 chiều tại vị trí giữa mẫu đợc l1,a1,b1.
Sau đó cho mẫu gỗ hút nớc đến bÃo hoà (mẫu ổn định kích thớc sau 2
lần xác định kích thớc cách nhau 3 ngày đêm ). đo kích thớc thu đợc các
giá trị l2,a2,b2. Tính tỷ lệ giÃn nở theo công thức :
l 2 l1
x100%

l1

Chiều dọc thớ:Y1=

Chiều xuyên tâm :Yx=
ChiỊu tiÕp tun :Yt=

a 2 − a1
x100%
a1

b2 − b1
x100%
b1

Trong ®ã : l1, a1,b1lµ kÝch thíc mÉu theo 3chiỊu däc thí, xuyuên tâm
và tiếp tuyến lúc khô kiệt
l2,a2,b2là kích thứơc mẫu theo các chiều dọc thớ, xuyên tâm và tiếp
tuyến khi mẫu hút nớc đạt trạng thái bÃo hoà .
Tỷ lệ co dÉn chØ cho biÕt søc co d·n tèi ®a của một loại gỗ, để so sánh
khả năng co dÃn giữa các loại gỗ khác nhaukhi độ ẩm thay đổi 1% ngêi ta
dïng hÖ sè co d·n. TÝnh hÖ sè co dÃn theo công thức :
Chiều dọc thớ:K1=

Y1
Ư Wbb

Chiều xuyên tâm :Kx=
Chiều tiếp tuyến :Kt=


Yx
Ư Wbh

Yt
Ư Wbh

Trong đó :Y1,Yx,Yt là tỷ lệ co dÃn tối đa theo các chiều dọc thớ, xuyên
tâm và tiếp tuyến
14



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến min phớ
Wbh là độ ẩm bÃo hoà thớ gỗ .
Trong chuyên đề ta xétWbh=30%
Kết quả thí nghiệm ghi ở bảng
Kết quả tính toán và xử lý số liệu ghi ở b¶ng sau:
CÊp 5 ti:
Tû lƯ co rót %
Y1 =
Yx =
Yt =
TØ lÖ d·n në (%)
Y1 =
Yx =
Yt =

HÖ sè co rót


S

m

V(%)

P(%)

HƯ sè d·n në

S

m

V(%)

P(%)

HƯ sè co rót

S

m

V(%)

P(%)

HƯ sè d·n në


S

m

V(%)

P(%)

CÊp 10 ti:
Tû lƯ co rót %
Y1 =
Yx =
Yt =
TØ lƯ d·n në (%)
Y1 =
Yx =
Yt =

II.2.Tû lƯ thĨ tÝch vµ hƯ sè co d·n thĨ tÝch .
MÉu c¾t theoTCVN 362-70, có hình dạng và kích thớc nh sau:
20

20

30

Số lợng mẫu n=30
Dung sai cắt mẫu 1mm

Tiến hành đo kích thớc 3 chiều (l1,a1,b1)để tính thể tích V1.

đa mẫu vào sấy đến khô kiệt rồi đo kích thớc đẻ tính V2.
15



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

4.2.TiÕn hµnh thÝ nghiƯm theo ma trËn thùc nghiƯm .
sau khi đà xác định đợc số lần lậplại, chúng tôi tiến hành xẻ các khúc khác
nhau theo ma trận thực nghiệm. Kết quả tính toán và sử lý số liƯughi b¶ng
sau.
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8

X1
-1
-1
-1
0
0
0
1

1

X2
-1
0
1
-1
1
0
-1
1

P1(%)
38,15
40,20
39,5
47,23
44,14
52,00
55.64
46,03

P2(%)
38,00
39,09
38,98
46,5
43,20
50,56
55,02

45,86

P3(%)
38,30
40,30
40,40
44,45
41,32
49,76
56,00
46,50

PTB(%)

16



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến min phớ
9

1
0
45,63
46,00
45,90
Do đặc điểm gỗ keo lá tràm có độ sinh trởng của bản thân , nên để
giảm bớt độ biến dạng của thanh cơ sở sau khâu sấy, chúng tôi tiến hành
xẻ ván trớc sau đó chúng tôi xẻ rọc rìa và xẻ theo kích thớc đà định.


4.3. xây dựng hàm tơng quan.
Phơng trình thực nghiệm đợc chọn là Phơng trình bậc hai với hai
yếu tố ảnh hởng có dạng:
Y=b0+b10.x1+b20x2+b12.x2.x1+b11.x12+b22.x22
Quá trình sử lý số liệu và kiểm tra tính tơng thích của Phơng trình
tơng quan dợc tực hiện với chơng trình phần mềm sử lý số liệu đa yếu tè
OPT cđa Mü. Ta cã cac shƯ sè cđa Ph¬ng trình tỷ lệ lọi dụng gỗ,
b00= 20.011 , b11=0.2000,
b21=0.05830,
b10=4.1333,
b20=0.0889,
b22=0.0330
Phơng trình cã d¹ng m· nh sau:

Y=20.011+4.133X1+0.2000X12 +0.0889.X2+0.0583.X2.X1+ 0.033.X22
Qua sư lý ta đợc kiểm tra giá trị tiêu chuẩn student cho các hệ số
T00=23.9354,
T11=0.2522,
T21=0.1040,
T10=9.0263,
T200.1941,
T22=0.0420
Kiểm tra tính tơng thích của mô hình.
Tính chất này đợc kiểm tra theo tiêu chuẩn Fisher:
FP Fb trong đó:FP là giá trị của biểu thức Fishher theo tính toán
Fp=0.409, Fb là giá trị giới hạn Fb 1.7, do đó điều kiện kiểm tra
thoả mÃn, vậy mô hình tính toán tơng thích .
Qua kiểm tra phơng trình hồi quy dới dạng mà hoá ta đợc cac hệ
số của Phơng trình hồi quy dới dạng thực

A00=6.44, A11=0.0125,
A21=0.00145
A10=0.453, A20=-0.05655,
A22=0.000329
Dạng thực của Phơng trình hồi quy nh sau:
Y=6.44+0.453d+0.0125d2+0.00145d.-0.05655.+0.000329. 2
90
=6
0

80

Tỷ lệ
lợid
ụng
gỗ(%
)

70

=5

60

0

50
40

=4


0

30
20

17

10
0
16

20


24

Đường kính gỗ tròn(cm)


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến min phớ

Đồ thị: mối quan hệ giữa Fld với d và []
nhìn vào đồ thị chúng ta thấy cả ở ba vị trí lấy gỗ (=450, 550, 650)
khi đờng kính gỗ tăng trong khoảng 16-20 cm thì tỷ lệ lợi dụng gỗ tăng
nhanh. Khi đờng kính gỗ tăng từ 20-24 cm, tỷ lệ lợi dụng gỗ vẫn tăng song
chậm. điều này đợc giải thích là do quy chách sản phẩm có thông số cố định
nếu kích thớc ván càng gần với bội số nguyên lần chiều rộng của phôi cộng
với chiều rộng mách xẻ thì lợng gỗ thừa bỏ đi càng ít. Do vậy tỷ lệ thành khí

tăng. Khi đờng kính gỗ tăng từ 16-20 cm, lợng phế liệu sau xẻ cang ít. đờng
kính gỗ tăng trong khoảng từ 20-24 cm thì tỷ lệ lợi dụng gỗ tăng chậm là do
kích thớc ván có lợng d không bằng bội số cđa chiỊu réng thanh c¬ së.

18



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến min phớ
CHƯƠNG IV: kết luận và kiến nghị
4.1.kết luận.
Từ kết quả thu đợc trong quá trình tạo thanh cơ sở chúng tôi đà thành lập phơng trình tơng quan giữa Fld với dờng kính gỗ tròn và góc [] đợc biêu diễn
bởi Phơng trình .
Y=6.44+0.453d+0.0125d2+0.00145d.-0.05655.+0.000329. 2

Từ Phơng trình này chúng tôi xây dựng bản đồ xẻ hợp lý cho
từng cấp đờng kính nhằm đạt tỷ lệ lợi dung gỗ cao nhất mà vẫn
đảm bảo chất lợng thanh . vì thế trong sản xuất ván ghép thanh
nên sử dụng phơng pháp xẻ xuyên tâm và bán xuyên tâm.
4.2 kiến nghị .
xuất phát từ những kết luận của đề tài chúng tôi nhận thấy rằng;
sản xuất ván ghép thanh yêu cầu gỗ có đờng kính gỗ lớn hơn 20 cm tỷ lệ
dụng gỗ đợc cao

19



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

20




×