Tải bản đầy đủ (.doc) (154 trang)

NGHIÊN CỨU QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHĂN NUÔI BÒ SỮA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TẢN LĨNH, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.17 KB, 154 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Khoa kinh tÕ Vµ PH¸T TRIÓN N¤NG TH¤N
= = = =  = = = =
NGUYỄN THỊ BẢO YẾN
NGHIÊN CỨU QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CHĂN NUÔI BÒ SỮA TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ TẢN LĨNH, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ii
HÀ NỘI – 2015
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Khoa kinh tÕ Vµ PH¸T TRIÓN N¤NG TH¤N
= = = =  = = = =
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CHĂN NUÔI BÒ SỮA TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ TẢN LĨNH, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ơ
Tên sinh viên : NGUYỄN THỊ BẢO YẾN
Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ
Lớp : K56 – QLKT
Niên khóa : 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN THỊ MINH THU

HÀ NỘI – 2015

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận


này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Bảo Yến
i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ của các cá nhân,
tập thể trong và ngoài Học viện
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn
Thị Minh Thu- giảng viên bộ môn Kế hoạch và Đầu tư đã trực tiếp hướng
dẫn, dành nhiều thời gian, tâm huyết chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Qua đây tôi cũng xin cảm ơn chân thành đến cô Cao Thị Minh Xuân-
Chi hội trưởng hội chăn nuôi bò sữa Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, cùng toàn thể
cán bộ tại UBND xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
thực tập và hoàn thiện báo cáo.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan. Khóa

luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Bảo Yến
ii

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, với đối
tượng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu
của con người. Chăn nuôi bò sữa đang là một ngành nông nghiệp quan trọng mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân. Tản Lĩnh là xã thuộc vùng núi huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội, đây là vùng chăn nuôi bò sữa trọng điểm của huyện với tổng đàn
năm 2014 là 2.457 con. Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm từ sữa tăng khiến cho chăn
nuôi bò sữa tại đây có những thay đổi và ngày càng chứng tỏ vị thế quan trọng
trong ngành chăn nuôi. Quy trình chăn nuôi bò sữa hiện nay còn phải đối mặt với
nhiều rủi ro đặc biệt là rủi ro về giống, rủi ro dịch bệnh, rủi ro về thị trường và rủi
ro về tài chính. Trong điều kiện ngành còn tiềm ẩn nhiều rủi ro thì các giải pháp
quản lý nhà nước có vai trò hết sức quan trọng với sự phát triển chung của toàn
ngành. Để giúp người dân có những quyết định đúng đắn trong chăn nuôi bò sữa
giúp các hộ tăng kết quả và hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động đòi
hỏi phải có sự tham gia tích cực của các cơ quan quản lí nhà nước đối với chăn nuôi
bò sữa. Xuất phát từ thực tế trên, tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu quản lí nhà nước đối với chăn nuôi bò sữa trên địa bàn xã Tản
Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý nhà nước đối với chăn
nuôi bò sữa tại địa bàn xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: (1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn quản lý nhà nước đối với chăn nuôi bò sữa. (2) Phân tích thực trạng công tác

quản lý nhà nước đối với chăn nuôi bò sữa trên địa bàn xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội. (3) Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối
với chăn nuôi bò sữa trên địa bàn xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Nghiên cứu tìm hiểu địa bàn xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
gồm: điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội. Bài viết sử dụng các phương
pháp nghiên cứu địa bàn gồm: phương pháp tiếp cận, phương pháp chọn điểm
nghiên cứu, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp nhập và xử lý số liệu,
phương pháp phân tích và hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.
iii

Kết quả nghiên cứu và thảo luận, đề tài tìm hiểu thực trạng tình hình chăn
nuôi tại các nông trại và công tác quản lý nhà nước tại địa phương, đưa ra các giải
pháp tháo gỡ khó khăn trong quản lý nhà nước đối với chăn nuôi bò sữa. Hiện nay,
chăn nuôi bò sữa đang là ngành có hiệu quả kinh tế cao, tạo ra nguồn thu nhập ổn
định cho người chăn nuôi. Tuy nhiên, trong quá trình chăn nuôi, người dân vẫn gặp
những khó khăn cần sự can thiệp của nhà nước để giải quyết các vấn đề đó. Các giải
pháp quản lý nhà nước trong chăn nuôi bò sữa được tìm hiểu là công tác quy hoạch
vùng nuôi bò, cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi bò sữa, công tác quản lý giống bò,
công tác thú y, công tác khuyến nông, quản lý thức ăn và thuốc thú y, quản lý công
tác thu mua sữa và quản lý môi trường chăn nuôi bò sữa.
Qua thông tin và số liệu điều tra xác định được tại xã Tản Lĩnh chưa thực
hiện quy hoạch vùng chăn nuôi bò sữa thanh khu chăn nuôi riêng xa khu dân cư mà
hoạt động chăn nuôi bò sữa tại đây vẫn mang tinh tự phát, nhỏ lẻ. Địa phương này
đang thiếu quỹ đất để quy hoạch vùng chăn nuôi và đồng cỏ phục vụ thức ăn xanh
cho bò. Cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi bò sữa đa số đã được đầu tư hiện đại, đạt
tiêu chuẩn yêu cầu về chuồng trại và trang thiết bị chăn nuôi. Địa phương đã áp
dụng nhiều phương pháp để quản lý giống bò như gắn mã số trên tai, cấp phiếu cá
thể, cấp sổ theo dõi và kiểm định bò… tạo thuận lợi cho việc quản lý số lượng và cơ
cấu giống bò một cách khoa học. Công tác thú y được trạm thú y xã tổ chức tiêm
phòng theo quy định với 100% nông trại tham gia tiêm vacxin cho bò. Các khóa tập

huấn được tổ chức thường xuyên và nội dung thiết thực nhằm đấy mạnh công tác
khuyến nông tại xã đạt hiệu quả cao. Ngoài ra xã đã thành lập Chi hội chăn nuôi bò
sữa xã Tản Lĩnh là đơn vị trực tiếp quản lý tình hình bò sữa trên địa bàn. Tổ chức
này đã và đang đi vào hoạt động thu hút đông đảo hội viên tham gia một cách tích
cực. Trong lĩnh vực quản lý thức ăn và thuốc thú y, các cấp chính quyền địa phương
thường xuyên kiểm tra chất lượng và giá cả tại các cơ sở kinh doanh để đảm bảo
quyền lợi tốt nhất cho người chăn nuôi. Công tác thu mua sữa được tiến hành dựa
trên hợp đồng thu mua giữa công ty sữa với nông trại chăn nuôi. Hợp đồng có
những điều khoản được quy định chặt chẽ tạo cho người dân ý thức được tầm quan
trọng và chủ động thực hiện tốt cam kết đã đề ra. Tại xã hiện nay đa số nông trại
tham gia kí kết hợp đồng thu mua sữa với Công ty sữa quốc tế IDP. Đây là một
iv

cách làm mang lại hiệu quả kinh tế ổn định cho người chăn nuôi. Để môi trường
chăn nuôi bò sữa đảm bảo tiêu chí đúng quy định, 100% người chăn nuôi bò sữa
thực hiện các biện pháp tiêu độc khử trùng, vệ sinh chuồng trại… nhằm phòng dịch
bệnh và tạo môi trường cho bò sữa phát triển tốt nhất. Từ kết quả nghiên cứu phân
ra các yếu tố thuộc về người chăn nuôi, yếu tố thuộc về cán bộ quản lý và yếu tố
thuộc về chính sách.
Các giải pháp quản lý nhà nước đối với chăn nuôi bò sữa là rất cần thiết ở
đây, giúp phát triển chăn nuôi và ổn định đời sống của các hộ chăn nuôi. Nhà nước
cần có chủ trương, chính sách nhằm giải quyết những thách thức còn tồn tại đối với
ngành chăn nuôi bò sữa. Chính quyền địa phương nên tận dụng những vùng đất có
điều kiện tự nhiên thích hợp để quy hoạch vùng chăn nuôi và đồng cỏ riêng cho bò
sữa. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng cũng là là giải pháp hữu hiệu, tạo điều kiện
cho người chăn nuôi được tiếp cận với trang thiết bị hiện đại và mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó, cơ quan chức năng nên chú trọng phát triển giống bò
sữa, tạo điều kiện cho người chăn nuôi sử dụng con giống tốt và mang lại năng suất
cao. Đối với công tác thú y, khuyến nông, quản lý thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi,
công tác thu mua sữa tươi, chính quyền phải có những giải pháp nhằm hỗ trợ sản

xuất và bảo bệ quyền lợi cho người chăn nuôi một cách tốt nhất. Ngoài ra, vấn đề
môi trường trong chăn nuôi bò sữa cần quản lý chặt chẽ hơn, tăng cường các biện
pháp giữ gìn vệ sinh môi trường trên toàn xã. Để thực hiện các giải pháp đạt hiệu
quả, người dân cần có nhận thức đúng về lợi ích mang lại từ các chủ trương chính
sách của Nhà nước, các kế hoạch quản lý từ cấp trên ban hành để mọi người thực
hiện một cách tự nguyện, đông đảo hơn. Đề tài cũng đề xuất một số định hướng,
giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước trong chăn nuôi
bò sữa có trên địa bàn xã.
v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
v
MỤC LỤC vi
vii
DANH MỤC BẢNG viii
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HỘP x
x
PHẦN I 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
( Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả) 52
Chăn nuôi bò sữa là ngành sản xuất chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố và liên
quan tới rất nhiều lĩnh vực sản xuất như công nghiệp, giao thông, thương
nghiệp Vì vậy, phát triển chăn nuôi bò sữa không chỉ chịu ảnh hưởng của
những chính sách riêng cho ngành mà còn chịu tác động rất lớn từ những
chính sách khác. Những năm qua, hàng loạt các chính sách của Nhà nước đã
tác động khá tích cực cả trực tiếp lẫn gián tiếp tới ngành sản xuất này. 53

Đối với những chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa từ trung ương đến địa
phương: Đây là một trong những chính sách có mục tiêu, nội dung và giải
pháp rất phù hợp với tình hình phát triển chăn nuôi bò sữa trong thời gian qua,
do đó đến nay về cơ bản chương trình phát triển chăn nuôi bò sữa đã đạt được
các mục tiêu chính theo các mốc thời gian đề ra. Để triển khai thực hiện chính
sách, các đơn vị quản lý đã áp dụng phương thức tuyên truyền chính sách.
Hoạt động tuyên truyền đầu tiên đó là cơ quan chủ trì tổ chức quán triệt và
gửi các văn bản hướng dẫn chính sách cho các địa phương. Công việc này chủ
vi

yếu thực hiện thông qua con đường hành chính. Sau đó hầu hết công tác tuyên
truyền chính sách ở các giai đoạn tiếp theo được thực hiện qua các phương
tiện thông tin đại chúng, các cơ quan truyền thông đều được yêu cầu phải có
trách nhiệm tham gia. 53
Hộp 4.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu của người dân về công tác thú y
83
Hộp 4.2. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 85
Hộp 4.4: Người dân bị ép giá khi mua thuốc thú y 96
Hộp 4.5: Đánh giá chất lượng sữa trong công tác thu mua sữa tươi 98
Hộp 4.6. Vấn đề chất thải của bò sữa gây ô nhiễm môi trường xung quanh 104
Hộp 4.7. Nhu cầu quy hoạch vùng nuôi và đồng cỏ phục vụ chăn nuôi của
người dân 110
vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai xã Tản Lĩnh 35
Bảng 3.2. Tình hình nhân khẩu và lao động xã Tản Lĩnh 37
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của xã Tản Lĩnh giai đoạn 2012 -
2014 42
Bảng 3.4 : Phân bổ mẫu điều tra nông trại chăn nuôi bò sữa 47

Bảng 4.1. Hệ thống văn bản chính sách QLNN đối với CNBS từ trung ương
đến địa phương 52
Bảng 4.2. Đánh giá về mức độ hiểu biết và thực hiện văn bản chính sách về
CNBS tại xã Tản Lĩnh 54
Bảng 4.3. Công tác lập kế hoạch quản lý chăn nuôi bò sữa 58
Bảng 4.4. Đánh giá ý kiến của cán bộ quản lý và người chăn nuôi xã Tản Lĩnh
về vấn đề quy hoạch vùng chăn nuôi bò sữa 64
Bảng 4.5. Diện tích đất trồng cỏ xã Tản Lĩnh từ năm 2012 đến năm 2014 65
Bảng 4.6. Đánh giá của nông trại CNBS về lượng cỏ sử dụng 66
Bảng 4.7. Đánh giá của nông trại về chất lượng cỏ 67
Bảng 4.8. Tình hình chuồng trại chăn nuôi bò sữa tại các nông trại điều tra 70
Bảng 4.9. Đánh giá chuồng trại chăn nuôi bò sữa 71
Bảng 4.11. Tốc độ phát triển đàn bò sữa giai đoạn 2012 – 2014 74
Bảng 4.12. Quy mô chăn nuôi bò sữa ở các nông trại xã Tản Lĩnh năm 2014
76
Bảng 4.13. Chăn nuôi bò sữa của các nông trại ở các thôn nghiên cứu điểm
theo quy mô giai đoạn 2012 – 2014 78
Bảng 4.14. Số lượng giống bò tại các nông trại điều tra 79
Bảng 4.15. Đánh giá của các nông trại về chất lượng giống bò 80
Bảng 4.16. Công tác quản lý giống tại các nông trại 81
Bảng 4.17. Tỷ lệ hộ tham gia tiêm phòng cho bò sữa 84
Bảng 4.19. Đánh giá của người dân về chất lượng các khóa tập huấn 88
viii

Bảng 4.20. Nông trại tham gia chi hội chăn nuôi bò sữa 89
Bảng 4.21. Một số biện pháp hỗ trợ đầu tư từ Công ty cổ phần sữa Quốc tế
IDP cho các nông trại CNBS trong năm 2014 91
Bảng 4.23. Đánh giá của nông trại CNBS về việc tiêu thụ sữa tại địa phương
101
Bảng 4.24. Một số biện pháp vệ sinh môi trường chăn nuôi tại xã Tản Lĩnh

103
Bảng 4.25. Thông tin khái quát về trình độ của chủ hộ điều tra tại xã Tản Lĩnh
105
Bảng 4.26. Thông tin khái quát về trình độ của cán bộ điều tra tại xã Tản Lĩnh
107
Bảng 4.27. Hệ số lương và mức thù lao của cán bộ thú y xã Tản Lĩnh 108
ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HỘP
Sơ đồ 2.1. Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước đối với chăn nuôi bò sữa từ
trung ương tới địa phương 8
Sơ đồ 4.1. Hệ thống quản lý nhà nước đối với chăn nuôi bò sữa ở Hà Nội 56
Sơ đồ 4.2. Các đơn vị tham gia thực hiện quản lý chăn nuôi bò sữa trên địa
bàn xã Tản Lĩnh 60
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu bò sữa theo giai đoạn phát triển từ năm 2012 – 2014 75
Biểu đồ 4.2: Công tác quản lý giống bò tại các nông hộ 81
Hộp 4.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu của người dân về công tác thú y
83
Hộp 4.2. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 85
Hộp 4.4: Người dân bị ép giá khi mua thuốc thú y 96
Sơ đồ 4.3: Các kênh tiêu thụ sữa tươi của xã Tản Lĩnh 97
Hộp 4.5: Đánh giá chất lượng sữa trong công tác thu mua sữa tươi 98
Biểu đồ 4.3: Đánh giá về việc tiêu thụ sản phẩm sữa bò tưoi ở xã Tản Lĩnh
102
Hộp 4.6. Vấn đề chất thải của bò sữa gây ô nhiễm môi trường xung quanh 104
Hộp 4.7. Nhu cầu quy hoạch vùng nuôi và đồng cỏ phục vụ chăn nuôi của
người dân 110
x

DANH MỤC VIẾT TẮT

QLNN Quản lý nhà nước
CNBS Chăn nuôi bò sữa
UBND Ủy ban nhân dân
QMN Quy mô nhỏ
QMV Quy mô vừa
QML Quy mô lớn
STT Số thứ tự
IDP Công ty cổ phần sữa quốc tế IDP
SL Số lượng
CC Cơ cấu
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
xi

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, với đối
tượng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu
của con người. Năm 2008, Chính phủ đã có chính sách ưu đãi đối với xây dựng trang
trại nhằm phát triển chăn nuôi bền vững. Vấn đề định hướng và giải pháp phát triển
chăn nuôi bền vững, hiệu quả tăng thu nhập cho người nông dân là cần thiết và cấp
bách, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân, xây dựng nông thôn mới ngày càng
khởi sắc. Hơn nữa, nhìn trong tổng thể việc tái cơ cấu nền nông nghiệp hiện nay, việc
tái cơ cấu ngành chăn nuôi cũng được tập trung đẩy mạnh. Ngành chăn nuôi cung cấp
các sản phẩm có giá trị kinh tế cao như thịt, trứng, sữa, mật ong…nhằm đáp ứng các
nhu cầu tiêu dùng thiết yêu hàng ngày của người dân. Một xu hướng tiêu dùng có tính
quy luật chung là khi xã hội phát triển thì nhu cầu tiêu dùng về các sản phẩm chăn nuôi
ngày càng tăng lên một cách tuyệt đối so với các sản phẩm nông nghiệp nói chung.
Hiện nay cùng với sự phát triển của đất nước, mức sống ngày càng tăng, nhu cầu dinh
dưỡng của con người cũng tăng lên. Minh chứng cụ thể là nhu cầu tiêu dùng sữa đã có

sự thay đổi rõ rệt từ năm 1995 đến 2012 lượng sữa tiêu dùng tăng lên gấp 5 lần. Năm
2013 có khoảng 420.000 tấn sữa tươi nhưng chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu sản xuất
trong nước còn lại phải nhập khẩu (Nguyễn Ngọc Giàu, 2013). Điều này cho thấy
ngành chăn nuôi bò sữa là cần thiết.
Chăn nuôi bò sữa đang là một ngành nông nghiệp quan trọng mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho nông dân.Khi con bò sữa mới du nhập về Việt Nam, nhiều ý
kiến cho rằng, loài vật nuôi của xứ ôn đới này không phù hợp với một đất nước
nhiệt đới như chúng ta. Tuy nhiên, thực tế vài năm trở lại đây đã chứng minh, Việt
Nam hoàn toàn có thể phát triển ngành chăn nuôi bò sữa gắn với chế biến nhờ ứng
dụng công nghệ cao. Theo kết quả điều tra sơ bộ của Tổng cục Thống kê cho thấy
số lượng đàn bò sữa tính đến 1/4/2014 tăng mạnh lên 2004 nghìn con, tăng 26000
con (tăng 14%) so cùng kì ().
1

Ba Vì là một huyện thuộc thành phố Hà Nội với 30 xã, vùng có nhiều điều
kiện thuận lợi trong chăn nuôi bò sữa. Theo Thống kê của phòng Kinh tế huyện Ba
Vì, đến hết năm 2014 các mô hình trang trại phát triển khá phong phú, đàn bò sữa
phát triển mạnh tại nhiều xã. Hiện nay tổng đàn bò sữa của Huyện đạt 8.100 con
(Hồng Đạt,2015). Tản Lĩnh là xã thuộc vùng núi huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội,
đây là vùng chăn nuôi bò sữa trọng điểm của huyện với tổng đàn năm 2014 là 2.457
con. Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm từ sữa tăng khiến cho chăn nuôi bò sữa tại đây
có những thay đổi và ngày càng chứng tỏ vị thế quan trọng trong ngành chăn nuôi.
Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng chăn nuôi bò sữa đang trở thành ngành có tác
động mạnh mẽ tới thu nhập, tạo công ăn việc làm cho nông dân nhất là trong bối
cảnh dân số ngày càng tăng. Tuy nhiên, đây là công việc đòi hỏi sự chăm sóc nuôi
dưỡng đặc biệt, cơ sở hạ tầng thích hợp và kiến thức chăn nuôi, nhất là kĩ thuật vắt
sữa nếu không đảm bảo kĩ bò sữa rất dễ mắc bệnh, sản phẩm sữa cũng sẽ bị hỏng.
Bên cạnh đó, quy trình chăn nuôi hiện nay còn phải đối mặt với nhiều rủi ro đặc biệt
là rủi ro về giống, rủi ro dịch bệnh, rủi ro về thị trường và rủi ro về tài chính. Trong
điều kiện ngành còn tiềm ẩn nhiều rủi ro thì các giải pháp quản lý nhà nước có vai

trò hết sức quan trọng với sự phát triển chung của toàn ngành.
Để giúp người dân có những quyết định đúng đắn trong chăn nuôi bò sữa
giúp các hộ tăng kết quả và hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động đòi
hỏi phải có sự tham gia tích cực của các cơ quan quản lí nhà nước trong chăn nuôi
bò sữa. Xuất phát từ thực tế trên, tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu quản lí nhà nước đối với chăn nuôi bò sữa trên địa bàn xã Tản
Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, phân tích các vấn đề bất cập trong quản lý
nhà nước đối với chăn nuôi bò sữa hiện nay trên địa bàn xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà
nước đối với chăn nuôi bò sữa tại địa phương trong thời gian tới.
2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
• Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với
chăn nuôi bò sữa.
• Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với chăn nuôi bò sữa
trên địa bàn xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với chăn
nuôi bò sữa trên địa bàn xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời cho các câu hỏi:
1. Thực trạng của công tác quản lý nhà nước đối với chăn nuôi bò sữa trên
địa bàn xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội như thế nào?
2. Có những khó khăn gì trong công tác quản lý nhà nước đối với chăn nuôi
bò sữa ở xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội?
3. Nên có những giải pháp quản lý nhà nước nào để phát triển chăn nuôi bò
sữa trên địa bàn xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Công tác quản lý nhà nước đối với chăn nuôi bò sữa tại địa bàn xã Tản Lĩnh,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
• Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu những nội dung trong quản lý
nhà nước đối với phát triển chăn nuôi trong các nông trại chăn nuôi bò sữa . Từ đó
tìm hiểu các biện pháp quản lý nhà nước để phát triển chăn nuôi bò sữa trên địa bàn.
• Phạm vi về không gian: Đề tài được tập trung nghiên cứu tại xã Tản Lĩnh,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
• Phạm vi về thời gian: Tài liệu thu thập tùy theo yêu cầu từng nội dung nghiên
cứu. Số liệu thứ cấp điều tra năm 2012-2014. Số liệu sơ cấp điều tra năm 2015.
3

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CHĂN NUÔI BÒ SỮA
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với chăn nuôi bò sữa
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về quản lý
Quản lý là yêu cầu tối thiểu nhất của việc lý giải vấn đề quản lý dựa trên lí
luận và nghiên cứu quản lý học. Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường
được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó.Bản thân khái niệm quản lý
có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự
khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải
thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất
và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý
giải khái niệm quản lí càng trở nên rõ rệt.
 Yếu tố tạo thành nên hoạt động quản lý
Với những phân tích trên mọi hoạt động quản lý đều phải do 4

yếu tố cơ bản sau cấu thành:
• Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý?
• Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì?
• Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì?
• Môi trường và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn cảnh nào?
 Quản lý là sự kết hợp của ba phương diện
Quản lý không đơn giản chỉ là khái niệm, nó là sự kết hợp của 3 phương diện:
Thứ nhất, thông qua tập thể để thúc đẩy tính tích cực của cá nhân.
Thứ hai, điều hoà quan hệ giữa người với người, giảm mâu thuẫn giữa hai bên.
Thứ ba, tăng cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ để làm được
những việc mà một cá nhân không thể làm được, thông qua hợp tác tạo ra giá trị lớn
hơn giá trị cá nhân - giá trị tập thể
Như vậy, quản lý được hiểu là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục
tiêu chung.
2.1.1.2 Quản lý nhà nước
4

Khái niệm quản lý nhà nước nói chung được định nghĩa như sau: “Quản lý
nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển
các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc
XHCN”.(Giáo trình quản lý hành chính nhà nước)
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước
được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể
xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa:
• Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.

• Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà nước
theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn
bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng
bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt
động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà
nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực
tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà
nước theo quy định của pháp luật.
2.1.1.3 Quản lý nhà nước trong chăn nuôi bò sữa
Quản lý nhà nước trong chăn nuôi bò sữa là việc các cơ quan nhà nước sử
dụng các công cụ, chính sách, chiến lược của mình để tác động, điều chỉnh quá trình
sản xuất, kinh doanh liên quan đến chăn nuôi bò sữa. Đó là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực đối với các quá trình sản xuất kinh doanh, và hành vi hoạt
động của con người để duy trì và phát triển ngành chăn nuôi bò sữa.
Thông thường quá trình quản lý nhà nước trong chăn nuôi nói chung và chăn
nuôi bò sữa nói riêng là quá trình thiết kế mục tiêu quản lý và căn cứ vào đó các cơ
quan nhà nước mà sử dụng công cụ quản lý hiện hữu và phương pháp quản lý thích
hợp để điều tiết sự phát triển theo quỹ đạo và mục tiêu đã định. Hiểu cụ thể hơn,
5

quản lý nhà nước trong chăn nuôi bò sữa là việc chủ thể quản lý (cơ quan nhà nước)
sử dụng tất cả mọi phương tiện (chính sách, chiến lược… ) để tác động lên đối
tượng quản lý (ngành chăn nuôi bò sữa, tổ chức cá nhân chăn nuôi bò sữa… ) nhằm
đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra.
2.1.2 Vai trò của quản lý nhà nước trong chăn nuôi bò sữa
Chăn nuôi bò sữa có vai trò rất quan trọng đóng góp vào tốc độ tăng trưởng
ngành chăn nuôi. Đặc thù của chăn nuôi là phải đầu tư vốn lớn, kiến thức kỹ thuật
cao nên rất cần sự quan tâm của các cơ quan chuyên môn để phát triển sản xuất và
đảm bảo chất lượng sản phẩm. Những ảnh hưởng từ “cơn bão Mê – la – min” mà

người nông dân phải gánh chịu đã quá rõ. Từ đây cho thấy, để ngày chăn nuôi bò
sữa phát triển bền vững và ổn định cần có sự quản lý vĩ mô của nhà nước bằng
nhiều công cụ chính sách và biện pháp hữu hiệu, cụ thể là:
• Nhà nước định ra khuôn khổ pháp luật để kiểm soát các hoạt động phát
triển ngành chăn nuôi bò sữa. Các điều luật càng chi tiết và đúng đắn, càng dễ kiểm
soát các hoạt động chăn nuôi, kinh doanh và các hoat động khác liên quan đén
ngành chăn nuôi bò sữa.
• Nhà nước đưa ra các biện pháp, các chính sách nhằm ổn định ngành chăn
nuôi bò sữa: xây dựng và phát triển ngành chăn nuôi bò sữa, chính sách đầu tư (đầu
tư cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị… ), chính sách phát triển nguồn nhân lực
(tâp huấn cho người chăn nuôi các kỹ thuật chăm sóc cho đàn bò sữa, kỹ thuật vắt
sữa, kỹ thuật sử dụng máy vắt sữa…
• Đưa ra các định hướng quy hoạch vùng, đồng thời phân bổ các nguồn lực,
kêu gọi đầu tư hợp lý vào việc phát triển chăn nuôi bò sữa, thông qua việc khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa (tạo điều kiện cho thuê
mặt bằng phát triển đồng cỏ, xây dựng chuồng trại, giảm thuế, hỗ trợ đào tạo lao
động thông qua các nguồn thuế khuyến nông, khuyến công).
• Thông qua các chương trình để làm cầu nối liên kết giữa người sản xuất
với doanh nghiệp, người sản xuất với thị trường doanh nghiệp.
Như vậy, nhà nước đóng vai trò rất lớn trong việc định hướng, quản lý, điều
tiết và bảo vệ quyền lợi của người chăn nuôi trong lĩnh vực chăn nuôi bò sữa.
2.1.3 Nội dung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với chăn nuôi bò sữa
6

2.1.3.1 Hệ thống văn bản chính sách
Quản lý nhà nước trong ngành chăn nuôi bò sữa thể hiện qua hàng loạt các
công cụ chính sách hỗ trợ phát triển và quản lý ngành chăn nuôi bò sữa, đặc biệt là
định hướng phát triển ngành công nghiệp sữa Việt Nam. Nhà nước ta đã và đang
quan tâm đến vấn đề tam nông, các gói kích cầu về lãi suất vốn vay và kích cầu
trong nông nghiệp về tư liệu sản xuất đã góp phần đẩy mạnh phát triển công nghiệp.

Đồng thời tình hình thiên tai và dịch bệnh trong thời gian qua căn bản được kiểm
soát nên giảm thiểu các thiệt hại cho chăn nuôi bò sữa. Muốn phát triển chăn nuôi
bò sữa theo hướng công nghệ cao, cần hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật,
chỉnh sửa, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về giống hiện không còn phù
hợp với thực tế sản xuất. Ban hành và hướng dẫn, đào tạo kỹ thuật chọn lọc và nhân
và quản lý hệ thống giống bò sữa theo kịp công nghệ tiên tiến của thế giới. Hình
thành ít nhất một trung tâm đào tạo và huấn luyện kỹ thuật chăn nuôi, đào tạo kiến
thức quản lý trang trại đại gia súc cho các chủ trại, cán bộ kỹ thuật đang làm việc tại
các trang trại. Trung tâm này được đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) của
tư nhân có sự hỗ trợ của Nhà nước.( Nguồn: Báo Điện tử Hội Nông dân Việt Nam,
18/02/2014).
2.1.3.2 Hệ thống quản lý bộ máy nhà nước đối với chăn nuôi bò sữa
Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước đối với ngành chăn nuôi nói chung và
chăn nuôi bò sữa nói riêng đã được phân cấp quản lý và hoạt động quản lý gắn với
từng cấp thì thực hiện một chức năng riêng. Hoạt động này giúp mỗi cấp ngành,
đơn vị xác định nhiệm vụ cụ thể và chính xác, tạo lập hướng đi đúng trong quá trình
quản lý cũng như chăn nuôi. Từ đó đạt hiệu quả chăn nuôi cao hơn, tạo sự quản lý
dễ dàng, mạch lạc. Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước đối với nông nghiệp nói
chung, chăn nuôi bò sữa nói riêng được thiết lập theo ngành dọc như sau:
7

Sơ đồ 2.1. Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước đối với chăn nuôi bò sữa từ
trung ương tới địa phương
• Cục chăn nuôi: cơ quan cấp Trung ương thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT
thực hiện chức năng QLNN về chăn nuôi bò sữa trong phạm vi cả nước. Các công
việc cụ thể của Cục chăn nuôi như sau:
- Quản lý giống, nhập giống bò, tinh bò sữa (bao gồm tinh cao sản và tinh
phân ly)
- Nhập giống cỏ, thức ăn chất lượng cao
- Quản lý nhập khẩu, kiểm dịch sữa bột.

Cục chăn nuôi
Sở NN & PTNT
Trung tâm khuyến nông
Chi cục thú y
Trung tâm phát triển chăn nuôi
Hà Nội
Phòng nông nghiệp/ Phòng kinh tế
Trạm thú y
Trạm khuyến nông
Trạm thú y
Chi hội CNBS
Nông trại chăn nuôi bò sữa
8

• Sở Nông nghiệp và PTNT: cơ quan thuộc cấp tỉnh thực hiện các chức năng:
- Quy hoạch vùng chăn nuôi bò sữa của thành phố Hà Nội
- Đưa ra các cơ chế chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa
- Kiểm dịch và tiêm phòng bệnh
• Phòng nông nghiệp hay phòng kinh tế: cơ quan thuộc cấp huyện thực hiên các
chức năng sau:
- Phối hợp với trung tâm khuyến nông triển khai các dự án phát truển chăn
nuôi bò sữa
- Thống kê báo cáo tham mưu chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa
• Cán bộ khuyến nông và cán bộ thú y thuộc cấp xã, có nhiệm vụ:
- Tư vấn, giám sát thực hiện dự án
- Tư vấn giúp người nông dân phát triển chăn nuôi.
2.1.3.3 Lập kế hoạch quản lý
Kế hoạch quản lý đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển và chăn
nuôi bò sữa. Nó được xây dựng, quán triệt, chấp hành và giám sát, kiểm tra việc thực
hiện phương án hành động trong tương lai. Kế hoạch quản lý với đặc thù là một công

cụ quản lỹ kinh tế vĩ mô của Nhà nước, bản thân là một hệ thống bao gồm nhiều nội
dung hoạt động. Kế hoạch đó có thể chia thành: Chiến lược phát triển, quy hoạch
phát triển, kế hoạch trung hạn, kế hoạch ngắn hạn, chương trình, dự án.
Trong chăn nuôi bò sữa, kế hoạch quản lý được lập rõ ràng và thực hiện một
cách nghiêm ngặt để có thể giám sát hoạt động chăn nuôi một cách hiệu quả nhất.
Kế hoạch quản lý bao gồm:
• Kế hoạch 5 năm: đây là kế hoạch nhằm cụ thể hóa mục tiêu và các giải
pháp đã được lựa chọn trong chiến lược kế hoạch 5 năm, trong đó phân bổ chỉ tiêu
cho từng năm. Ở Việt Nam nói chung và trong chăn nuôi bò sữa nói riêng, đây là
hình thái chủ yếu của kế hoạch, là định hướng khung cho quá trình phát triển kinh
tế nói chung và ngành chăn nuôi bò sữa cũng thường sử dụng kế hoạch 5 năm. Đây
là kế hoạch mang tầm vĩ mô, thực hiện các mục tiêu lớn, vì vậy cần thời gian thực
hiện lâu dài hiệu quả. Đối với chăn nuôi bò sữa, kế hoạch quản lý 5 năm thường ưu
tiên các nhiệm vụ sau:
9

- Đẩy mạnh các hình thức liên kết, hợp tác, chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ
lẻ sang quy mô trang trại tập trung, công nghiệp, kiểm soát dịch bệnh, chất lượng
sữa và môi trường chăn nuôi tại nông hộ.
- Nhân rộng các mô hình chăn nuôi bò sữa theo hướng cơ giới hóa, hiện đại
hóa, ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ mới; củng cố các hợp tác xã chăn nuôi
bò sữa gắn kết sản xuất, cung cấp dịch vụ và thu mua tiêu thụ sản phẩm; nâng cao
năng lực của đội ngũ làm công tác giống, thú y, khuyến nông bò sữa.
- Nâng cao chất lượng con giống, giám định và chứng nhận giống bò sữa.
• Kế hoạch hàng năm: đây là sự cụ thể hóa của kế hoạch 5 năm nhằm thực
hiện nhiệm vụ phát triển ngành chăn nuôi. Kế hoạch hàng năm được xây dựng căn
cứ vào mục tiêu và định hướng chiến lược, vào phương pháp, nhiệm vụ của kế
hoạch 5 năm và vào kết quả phân tích tình huống. Các hoạt động triển khai kế
hoạch hàng năm thường cụ thể hơn, đòi hỏi việc phân bổ thời gian hộ lý trong năm
để thực hiện công việc. Các nhiệm vụ thường ở kế hoạch hàng năm như sau:

- Xây dựng các nhà máy chế biến thức ăn cho bò sữa.
- Thiết kế đồng cỏ cao cấp phục vụ đủ cho chăn nuôi bò sữa
- Phát triển hệ thống phân phối sản phẩm sữa và các sản phẩm từ sữa đến tay
người tiêu dùng.
- Hoàn thành quy hoạch mặt bằng các khu chăn nuôi bò sữa tập trung ,
hướng dẫn xây dựng chuồng trại theo mẫu cơ bản có đủ các khu phụ trợ và sử lý
môi trường phù hợp, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và đẩy nhanh tiến độ mua bò
- Trang bị dụng cụ cho kỹ thuật viên cơ sở. Rà soát lại các định mức kinh tế
kỹ thuật để cấp kinh phí mua sắm vật tư dụng cụ hỗ trợ chăn nuôi bò sữa.
• Kế hoạch hàng kỳ : kế hoạch này được triển khai thực hiện quản lý 4 kỳ
trong một năm. Từ kế hoạch năm, các hoạt động sẽ được phân bổ và triển khai đều
đặn trong năm. Việc thực hiện kế hoạch đều đặn hàng kì kết hợp với việc quản lý
giúp cho quá trình làm việc hiệu quả và tránh gặp phải rủi ro. Nhiệm vụ cụ thể của
kế hoạch hàng kỳ như sau:
- Quản lý kiểm tra dịch bệnh định kỳ 4 lần/năm cho bò sữa, ngăn chặn sự lây
lan dịch bệnh.
- Quản lý việc tư vấn, hướng dẫn đào tạo tập huấn nâng cao kiến thức và tay
nghề cho người chăn nuôi. Quản lý tổ chức các lớp tập huấn đào tạo năng lực cán
bộ chuyên môn, đa dạng hóa hình thức tập huấn, kết hợp tập huấn với tham gia thực
10

tế trong và ngoài nước, liên kết các trường kỹ thuật chuyên nghiệp để tập huấn theo
cấp độ chuyên sâu và cấp chứng nhận về chăn nuôi bò sữa cho học viên.
- Quản lý quy mô của bò qua việc nhập giống và sinh sản.
• Kế hoạch hàng tháng: Việc thực hiện kế hoạch hàng tháng mang lại hiệu quả cao
trong việc quản lý nhất. Vì đây là hoạt động ngắn hạn yêu cầu việc quản lý thường nhật để
đem đến kết quả tốt nhất trong quá trình chăn nuôi bò sữa. Quản lý việc thực hiện kế hoạch
hàng tháng bao gồm việc quản lý hầu hết các lĩnh vực trong quá trình chăn nuôi bò sữa
như quản lý giống, quản lý việc thực hiện công tác thú y, quản lý thức ăn, thu mua
2.1.3.4 Thực hiện biện pháp quản lý nhà nước đối với chăn nuôi bò sữa

a) Quy hoạch vùng chăn nuôi bò sữa
Quy hoạch vùng chăn nuôi bò sữa: Việc phát triển chăn nuôi bò sữa theo
vùng là yêu cầu khách quan và là sự cần thiết để phát triển chăn nuôi bò sữa ổn định
bền vững. Do vậy việc quy hoạch vùng chăn nuôi bò sữa là vấn đề đầu tiên cần phải
làm. Quy hoạch phải trên cơ sở thực tế từ diện tích đất đai, số hộ có khả năng phát
triển chăn nuôi, quy mô chăn nuôi của hộ, khả năng đầu tư mà xác định quy mô
chăn nuôi của vùng qua từng giai đoạn. Việc quy hoạch vùng chăn nuôi bò sữa có
tác động tốt tới tư tưởng yên tâm đầu tư của người chăn nuôi cũng như doanh
nghiệp chế biến, mục tiêu và sự chỉ ñạo của chính quyền địa phương được xác định
rõ ràng. Vì vậy quy hoạch phải lâu dài, ổn định, các địa phương phải xác định chăn
nuôi bò sữa là mang tính chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tạo quỹ đất để phát triển chăn nuôi bò sữa lâu dài theo hướng đầu tư thâm canh,
công nghiệp, quy mô lớn, ngoài khu dân cư. Có chính sách khuyến khích chuyển
đổi, chuyển nhượng, dồn điền, đổi thửa tạo quỹ đất để giao đất, cho thuê đất đối
với các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư khả thi đã được các cơ quan có thẩm qyền
phê duyệt. Chuyển đổi diện tích đất canh tác kém hiệu quả như các vùng trung du,
đồi gò, bãi ven sông sang phát triển chăn nuôi trang trại. Cần thực hiện tốt các
chính sách cho từng trường hợp cụ thể như:
• Ở vùng đất ít người có khả năng khai phá có thể giao đất theo khả năng
người nhận để khuyến khích những người có nguồn lực (vốn, lao động, kỹ thuật )
đầu tư lập trang trại chăn nuôi bò sữa.
• Trường hợp có nhiều người muốn lập trang trại thì căn cứ vào quy hoạch
và quỹ đất cụ thể để đưa ra mức khoán hoặc cho thuê cụ thể. Đối với vùng đất có
11

×