Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

giáo trình mô đun thả giống nghề ương giống và nuôi ngao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 45 trang )


1
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN





GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
THẢ GIỐNG

MÃ SỐ: MĐ 04
NGHỀ ƢƠNG GIỐNG VÀ NUÔI NGAO

Trình độ: Sơ cấp nghề













2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể


được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 04

3
LỜI GIỚI THIỆU

Để phục vụ chương trình dạy nghề cho nông dân. Nhằm đạt được mục
tiêu đảm bảo chất lượng trong dạy nghề, việc phát triển giáo trình phục vụ cho
đào tạo nghề là rất quan trọng. Giáo trình mô đun Thả giống của nghề “Ương
giống và nuôi ngao” trình độ sơ cấp nghề được tổ chức biên soạn nhằm góp
phần đạt được mục tiêu đào tạo nghề đã đặt ra.
Giáo trình này là quyển 04 trong số 06 mô đun của chương trình đào tạo
“Nghề ương giống và nuôi ngao” trình độ sơ cấp. Trong mô đun này gồm có 03
bài dạy thuộc thể loại lý thuyết và tích hợp.
Nhóm biên soạn không ngại đi thực tế, tham vấn nông dân từ khâu xây
dựng Sơ đồ phân tích nghề và viết Phiếu phân tích công việc đến khâu biên
soạn chương trình và biên soạn giáo trình. Tuy đã có nhiều cố gắng cũng không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong tiếp tục nhận được ý kiến
đóng góp từ các độc giả.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Lãnh đạo Trường Cao đẳng Thủy sản.
- Các hộ gia đình, chủ cơ sở ương giống và nuôi ngao tham gia các hội
thảo.
Đã có những ý kiến thiết thực đóng góp cho giáo trình này.

Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Ts. Thái Thanh Bình

2. Thành viên: Ks. Đinh Quang Thuấn
3. Thành viên: Ks. Đỗ Trung Kiên

4
MỤC LỤC

LỜI GIỚI THIỆU 2
MỤC LỤC 3
Bài mở đầu 5
1. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ của mô đun 5
2. Tầm quan trọng của bước kỹ thuật thả giống 5
3. Giới thiệu nội dung chương trình mô đun 5
Bài 1: Thả ngao cám 6
1. Xác định mùa vụ thả 6
2. Xác định thời gian thả 6
3. Xác định mật độ 7
4. Kiểm tra môi trường 8
5. Thả giống ngao cám 19
Bài 2: Thả ngao vạn 24
1. Xác định mùa vụ thả 24
2. Xác định thời gian thả 24
3. Xác định mật độ 25
4. Kiểm tra môi trường 26
5. Thả giống ngao vạn 27
Bài 3: Thả ngao cúc 31
1. Xác định mùa vụ thả 31
2. Xác định thời gian thả 31
3. Xác định mật độ 32
4. Kiểm tra môi trường 32
5. Thả giống ngao cúc 33



5
MÔ ĐUN THẢ GIỐNG
Mã mô đun: MĐ 04
Mục tiêu:
Sau khi học xong mô đun học viên có khả năng:
Kiến thức:
- Trình bày được các bước kỹ thuật thả giống ngao cám, ngao vạn và
ngao cúc.
Kỹ năng:
- Thực hiện được các bước kỹ thuật thả giống ngao cám, ngao vạn và
ngao cúc.
Thái độ:
- Tuân thủ nghiêm túc qui trình kỹ thuật, đảm bảo an toàn ngươ
̀
i khi la
̀
m
viê
̣
c tại bãi triều ven biê
̉
n.
Nội dung của mô đun:
Giáo trình này là quyển 04 trong số 06 mô đun của chương trình đào tạo
“Nghề ương giống và nuôi ngao” trình độ sơ cấp. Trong mô đun này gồm có 03
bài dạy thuộc thể loại lý thuyết và tích hợp.
Phƣơng pháp học tập của mô đun:
Tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, học viên được học lý thuyết trên

lớp kết hợp với học và thực hành tại các cơ sở ương giống ngao vùng ven biển.
Trong quá trình học, học viên phải làm các bài thực hành thông qua quá trình
kiểm tra thường xuyên để nắm vững lý thuyết và rèn tay nghề. Kết thúc mô đun
học viên thực hành các thao tác gắn với nội dung đã được học để đánh giá kết
quả học tập của mô đun.
Phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập của mô đun:
- Tiêu chuẩn để được cấp chứng chỉ cuối mô đun
+ Không vắng mặt quá 20% số buổi học, các buổi thực hành có mặt đầy
đủ.
+ Hoàn thành tất cả các bài kiểm tra định kỳ và bài kiểm tra kết thúc mô
đun
+ Điểm kiểm tra định kỳ và kết thúc mô đun ≥ 5 đ
- Chi tiết về ca
́
c yêu cầu đánh giá k ết quả học tập
+ Trong quá trình thực hiện mô đun: kiểm tra mức độ mức độ thành thạo
của các thao tác.
+ Kết thúc mô đun: kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và khả
năng thực hiện các kỹ năng.

6
Bài mở đầu
Mục tiêu:
- Trình bày được phương pháp học tập của mô đun, phương pháp đánh
giá kết quả học tập của mô đun, nội dung học tập của mô đun.
- Thực hiện được và hoàn thành mô đun thả giống.
- Tuân thủ quá trình học tập trên lớp, các thao tác thực hành rèn kỹ năng
tay nghề.
Nội dung:
1. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ của mô đun

- Vị trí: Mô đun Thả giống là mô đun chuyên môn nghề trong chương
trình đào tạo sơ cấp nghề của nghề ương và nuôi ngao; được giảng dạy trước
các mô đun Chọn nơi ương và nuôi ngao; Chuẩn bị nơi ương và nuôi ngao; Lựa
chọn ngao giống; Mô đun Lựa chọn ngao giống có thể giảng dạy độc lập theo
yêu cầu của người học.
- Tính chất: Mô đun Thả giống là chuyên môn nghề được giảng dạy tích
hợp giữa lý thuyết và thực hành. Điều kiện thực hiện mô đun được tiến hành tại
các ao, bãi triều ương ngao vùng ven biển. Trường hợp thực hiện ngoài bãi
triều người học cần phải có áo phao, nắm bắt được thủy triều.
- Nhiệm vụ:
Người học cần nắm vững kiến thức và khả năng thực hiện các kỹ năng
thả ngao cám, thả ngao vạn và thả ngao cúc.
Phương pháp tiến hành thả ngao cám, ngao vạn và ngao cúc.
2. Tầm quan trọng của bước kỹ thuật thả giống
Thả giống là khâu kỹ thuật then chốt nhằm lựa chọn được thời điểm
thích hợp, mật độ thả thích hợp, môi trường đủ tiêu chuẩn và phương pháp thả
phù hợp, nhằm nâng cao được tỉ lệ sống, năng suất ngao ương.
3. Giới thiệu nội dung chương trình mô đun.
Nội dung mô đun gồm 03 bài:
Bài mở đầu.
Bài 1. Thả ngao cám.
Bài 2. Thả ngao vạn.
Bài 3. Thả ngao cúc.

7
Bài 1: Thả ngao cám

Mục tiêu:
- Mô tả được phương pháp thả giống ngao cám.
- Xác định được mùa vụ, thời gian, mật độ, môi trường và thả được giống

ngao cám đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
- Tuân thủ đúng yêu cầu kỹ thuật.
A. Nội dung:
1. Xác định mùa vụ thả
1.1. Xác định mùa vụ có giống
- Mùa vụ có giống đối với ngao phụ thuộc mùa vụ sinh sản của ngao bố
mẹ, sự xuất hiện nguồn giống từ tự nhiên.
- Thông thường có hai vụ có giống ứng với mùa vụ sinh sản của ngao bố
mẹ kể cả giống tự nhiên hay giống nhân tạo. Mùa vụ có giống của ngao có hai
vụ, vụ một là vụ xuân hè thường từ tháng 6 - 7, vụ hai là vụ thu đông từ tháng
10 - 11.
1.2. Xác định mùa vụ thả giống
- Mùa vụ thả giống ứng với mùa vụ có giống đối với ngao phụ thuộc
mùa vụ sinh sản của ngao bố mẹ trong việc sản xuất giống nhân tạo. Hiện nay,
ngoài nguồn giống được sản xuất nhân tạo, phần lớn giống vẫn phụ thuộc vào
giống ngoài tự nhiên. Do vậy, mùa vụ thả giống còn phụ thuộc vào sự xuất hiện
của giống ngoài tự nhiên.
- Vụ một: là vụ xuân hè thường từ tháng 6 – 7 lấy giống từ nguồn giống
ương vụ lấy giống ngao cám từ vụ sản xuất giống nhân tạo hay giống tự nhiên
xuân hè.
- Vụ hai: là vụ thu đông thường từ tháng 10 – 11 lấy giống từ nguồn
giống ương vụ lấy giống ngao cám từ vụ sản xuất giống nhân tạo vụ thu đông
tháng 8 - 9.
2. Xác định thời gian thả
2.1. Xác định các điều kiện thích hợp
- Thời tiết: không có mưa bão; tránh nguồn nước bị ngọt hóa, nếu thả
ngao vào thời gian này tỷ lệ chết của ngao rất cao.
- Yếu tố môi trường trong khoảng thích hợp để thả ngao:
+ Nhiệt độ: 28- 32
0

C
+ Độ mặn: 15- 25‰, tốt nhất 20‰;
+ Hàm lượng Ôxy hòa tan: 4- 6mg/l;

8
+ pH: 7- 8.
2.2. Xác định thời gian thả giống
- Thời gian thả giống thích hợp đối với ngao giống phải bao hàm đủ các
điều kiện thích hợp đối với giai đoạn ngao cám.
- Thời gian thả giống vào sáng sớm hoặc chiều tối, trời mát, nhiệt độ
nước từ 24- 32
0
C.
3. Xác định mật độ
3.1. Đánh giá điều kiện môi trường tác động đến chọn mật độ ương
- Điều kiện ao ương bao gồm: chất đáy, nguồn nước, nguồn thức ăn và
các yếu tố môi trường là những điều kiện quyết định ảnh hưởng đến việc lựa
chọn mật độ ương phù hợp.
- Một số yếu tố làm ảnh hưởng đến mật độ ương ngao cám như: ao nuôi
có chất đáy nhiều phù xa, tỷ lệ bùn nhiều; nguồn nước thủy triều đục có nhiều
phù xa; nguồn thức ăn tự nhiên không phong phú. Những yếu tố như vậy, có
thể không nên chọn để ương, hoặc ương chỉ với mật độ thưa và vừa phải.
3.2. Đánh giá kỹ thuật chăm sóc quản lý tác động đến chọn mật độ ương
Kỹ thuật chăm sóc bao gồm quản lý môi trường ao ương; quản lý nền
đáy, quản lý địch hại và cung cấp thức ăn là tảo bằng quá trình thay nước theo
thủy triều. Vấn đề quản lý chăm sóc tốt sẽ thả ương được mật độ cao hơn, từ đó
nâng cao hiệu quả trên diện tích ương.
Một số vùng ương và ao ương còn chịu tác động bởi nguồn nước ngọt
vào mùa mưa. Nếu nguồn nước bị ảnh hưởng bởi nguồn nước ngọt hóa, vấn đề
thay nước là không thể thay nước để cung cấp tảo làm thức ăn. Vấn đề cần giải

quyết là kỹ thuật gây nuôi bổ sung tảo cho ao ương trong giai đoạn này hoặc
khi ở điều kiện bình thường có thể tăng được được mật độ ương tối ưu.
3.3. Tính mật độ thả
- Mật độ thả ngao cám được tính theo đầu con/1000m
2
ao ương.
- Mật độ trong giai đoạn ương từ ngao cám lên ngao vạn phù hợp trong
khoảng 10 – 25 triệu con/1000m
2
. Như vậy, mật độ thả ngao cám từ 10 – 25
vạn/m
2
.
- Phương pháp tính mật độ thả:
+ Căn cứ vào mật độ ương đúng theo kỹ thuật khuyến cáo.
+ Căn cứ vào diện tích cần ương nuôi.
+ Công thức tính số lượng ngao thả như sau:
Số lượng ngao cần thả = Mật độ thả/m
2
x Diện tích cần ương (m
2
)
- Ví dụ: tính số lượng ngao cám cần ương trên diện tích 5000m
2
, mật độ
ương ao là 20 vạn con/m
2
.

9

- Số lượng ngao cám cần thả là: (20 vạn con/m
2
) x (5.000m
2
) = 100 triệu
con.
4. Kiểm tra môi trường
4.1. Kiểm tra nhiệt độ
- Chuẩn bị các dụng cụ: nhiệt kế thủy ngân hay nhiệt kế rượu, bình lấy
mẫu nước, số ghi chép, bút.
- Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân hay nhiệt kế rượu:




Hình 4- 1. Nhiệt kế thủy ngân và nhiệt kế rượu
Bước 1: Đo trực tiếp dưới ao hay múc nước vào xô nhựa rồi đo nhiệt độ,
cho toàn bộ nhiệt kế ngập trong nước, đầu có chưa thủy ngân chìm trong nước
cách mặt nước khoảng 30cm.








Hình 4- 2. Cách đo nhiệt độ nước
Bước 2: Hơi nghiêng nhiệt kế sao cho có thể đọc kết quả và ghi vào sổ
nhật ký, rồi rửa sạch cho vào hộp.

- Đo bằng máy: Các máy đo Oxy, đo pH thường đồng thời đo luôn cả
nhiệt độ.
Bước 1: Khởi động máy, hiệu chỉnh máy theo hướng dẫn của nhà sản
xuất.
Bước 2: Nhúng đầu đo xuống vị trí cần đo
Bước 3: Rê đầu đo trong nước cho tới khi các số trên màn hình ổn định
(không nhấp nháy) thì dừng lại.
Bước 4: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa đầu đo bằng nước
sạch và đậy nắp lại.
30cm

10

Hình 4- 3. Máy đo nhiệt độ nước
4.2. Kiểm tra độ mặn
Chuẩn bị các dụng cụ: Máy đo độ mặn, tỷ trọng kế, xô, cốc, ống hút.
Phương pháp xác định: Có hai cách đo độ mặn phổ biến là dùng tỷ trọng
kế và khúc xạ kế.
- Dùng tỷ trọng kế:












Hình 4- 4. Tỷ trọng kế đo độ mặn
Múc nước vào xô nhựa, dùng cốc thủy tinh sạch đổ đầy nước vào ống
đong.
Thả từ từ phần đế của tỷ trọng kế (phần có chứa các tinh thể) cho nước
tràn ra từ từ. Chờ đến khi cột đọc ổn định (không còn dao động) thì ta có giá trị
độ mặn cần đo.

11
Đọc kết quả và ghi vào sổ theo dõi sau đó rửa sạch máy bằng nước sạch
và đậy nắp lại.
Thao tác đo độ mặn bằng tỷ trọng kế:
Bước 1: Lấy nước vào xô nhựa
+ Dùng chai nhựa lấy nước mẫu ở tầng giữa của ao.
+ Đổ nước mẫu vào xô nhựa.
Bước 2: Đổ đầu nước mẫu vào ống đong










Hình 4- 5. Đổ nước mẫu vào ống đong
Bước 3: Thả từ từ đế tỷ trọng kế để nước tràn ra ngoài











Hình 4- 6. Thả tỷ trọng kế vào ống
Bước 4: Chờ cho cột tỷ trọng kế ổn định



12












Hình 4- 7. Giữ cho tỷ trọng kế ổn định
Bước 5: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký















Hình 4- 8. Đọc kết quả đo
- Dùng khúc xạ kế đo độ mặn:
Kiểm tra khúc xạ kế bằng nước cất hay nước ngọt rồi hiệu chỉnh độ măn
về 0 trước khi đo.

13
Múc nước vào xô nhựa, lấy 1 giọt nhỏ lên đầu đọc, đậy nắp, đưa lên mắt
hướng về phía có ánh sang mặt trời.
Đọc kết quả và ghi vào sỏ theo dõi sau đó rửa sạch đầu đọc bằng nước
sạch và đậy nắp lại.



Hình 4- 9. Khúc xạ kế đo độ mặn
Thao tác đo độ mặn bằng khúc xạ kế:
+ Nhỏ 1 - 2 giọt nước biển cần đo lên lăng kính

Hình 4- 10. Thao tác nhỏ nước mặn


+ Đậy tấm chắn sáng

Hình 4- 11. Thao tác đậy tấm chắn sáng

14
+ Nước phải phủ đều trên lăng kính






Hình 4- 12. Phương pháp nhỏ nước mặn đúng kỹ thuật
+ Đưa lên mắt ngắm







Hình 4- 13. Phương pháp ngắm trên khúc xạ kế
+ Đọc số trên thang đo. Chỉnh tiêu cự sao cho số thấy rõ nhất.









Hình 4- 14. Nhìn đọc kết quả độ mặn
- Hiệu Chuẩn
+ Nhỏ 1 hoặc 2 giọt nước cất (nước cất 1 hoặc 2 lần) lên trên bề mặt lăng
kính. Thực hiện quan sát giống như đo mẫu thông thường.
+ Nếu vạch phân cách ở 2 vùng xanh trắng không nằm ở vị trí 0.000, thì
dùng tua vít xoay vít hiệu chuẩn sao cho vạch phân cách chỉ ngay về vị trí 0.000.
- Độ mặn dao động từ 15  25‰; khoảng thích hợp nhất cho ngao sinh
trưởng và phát triển là 20‰.

15
- Tránh nơi có nước ngọt đổ trực tiếp ra vào mùa mưa.
4.3. Kiểm tra pH
- Chuẩn bị dụng cụ: bộ test (kiểm tra nhanh) pH; máy đo pH; xô nhựa; ca.
- Đo pH bằng bộ test: phải theo hướng dẫn của từng loại test cụ thể. Đo
pH bằng bộ thử nhanh sera pH test kit.










Hình 4- 15. Bộ thử nhanh sera pH test kit – Đức
+ Bước 1: Múc nước vào xô nhựa













Hình 4- 16. Lấy mẫu nước



16
+ Bước 2: Lấy nước rửa lọ kiểm tra













Hình 4- 17. Rửa lọ thử mẫu

+ Bước 3: Nhỏ 4 giọt thuốc thử vào lọ nước mẫu, đồng thời lắc đều cho
thuốc thử và nước mẫu hòa đều với nhau.














Hình 4-18. Nhỏ thuốc thử vào nước mẫu


17
+ Bước 4: So màu trong lọ với bảng màu














Hình 4- 19. So màu nước với bảng màu
+ Bước 5: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa lọ bằng nước
sạch.
Đo pH bằng máy:













Hình 4- 20. Máy đo pH

18
Bước 1: Khởi động máy, hiệu chỉnh máy theo hướng dẫn của nhà sản
xuất.
Bước 2: Nhúng đầu đo xuống vị trí cần đo
Bước 3: Rê đầu đo trong nước cho tới khi các số trên màn hình ổn định
(không nhấp nháy) thì dừng lại.
Bước 4: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa đầu đo bằng nước

sạch và đậy nắp lại.
pH thích hợp cho ngao biển sinh trưởng và phát triển khoảng 7,8 - 8,8.
4.4. Kiểm tra oxy hòa tan
- Xác định hàm lượng Oxy trong nước bằng bộ thử nhanh Sera O2 Test
Kit – Germany.










Hình 4- 21: Bộ thử nhanh Sera O
2
Test Kit – Germany
Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Rửa lọ thủy tinh ba lần bằng mẫu nước cần kiểm tra, sau đó đổ
đầy mẫu nước đến mép lọ. Lau khô bên ngoài lọ.
+ Bước 2: Lắc đều chai thuốc thử trước khi sử dụng. Nhỏ 6 giọt thuốc
thử số 1 + 6 giọt thuốc thử số 2 vào lọ chứa mẫu nước cần kiểm tra, đậy nắp lọ
thử ngay sau khi nhỏ (phải đảm bảo không có bất kỳ bọt khí nào trong lọ), lắc
đều, sau đó mở nắp lọ ra.
+ Bước 3: Đặt lọ thử nơi nền trắng của bảng so màu, so sánh màu kết tủa
của lọ với ngao cột màu và xác định nồng độ Ôxy (mg/l). Nên thực hiện việc so
màu dưới ánh sáng tự nhiên, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp chiếu vào.

19

+ Bước 4: Làm sạch trong và ngoài lọ thuỷ tinh bằng nước máy trước và
sau mỗi lần kiểm tra.
+ Bước 5: Đọc kết quả
 Tổng hợp kết quả hàm lượng ôxy.
 Đối chiếu kết quả với khoảng thích hợp của đối tượng nuôi.
 Kết luận:
Nồng độ Ôxy
Đánh giá
2 mg/l
Nguy hiểm, Ôxy trong nước không đủ cho ngao.
4 mg/l
Nước đủ Ôxy cung cấp cho ngao.
6 - 8 mg/l
Tốt, nước có nhiều Ôxy

- Dùng máy đo Oxy (Oxy Metter) theo các bước sau:
+ Bước 1: Khởi động máy, hiệu chỉnh máy theo hướng dẫn của nhà sản
xuất.
+ Bước 2: Nhúng đầu đo xuống vị trí cần đo
+ Bước 3: Rê đầu đo trong nước cho tới khi các số trên màn hình ổn định
(không nhấp nháy) thì dừng lại.
+ Bước 4: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa đầu đo bằng
nước sạch và đậy nắp lại.

Hình 4- 22. Máy đo Oxy hòa tan


20
5. Thả giống ngao cám
5.1. Chuẩn bị dụng cụ

- Quần áo lội nước.
- Thuyền để ngao cám.
- Thúng.
- Thùng xốp.
- Găng tay.
5.2. Chuẩn bị giống
- Chọn nguồn ngao tốt từ cơ sở sản xuất ngao giống. Hoặc chọn ngao từ
các chủ buôn cung cấp giống ngao cám.













Hình 4- 23. Ngao cám
- Ngao giống được chuẩn bị sẵn tại địa điểm ương giống.
- Thuần hóa nhiệt độ:
Nguồn giống sau khi được chuyển về tại địa điểm ương thường được hạ
nhiệt độ trong quá trình vận chuyển để hạn chế quá trình trao đổi chất trong quá
trình vận chuyển ngao, giúp ngao khỏe trong quá trình vận chuyển.
Nhiệt độ trong phương tiện vận chuyển thường thấp hơn nhiệt độ không
khí và môi trường nước khoảng 2 – 10
0

C, do vậy trước khi xuống giống cần

21
phải thuần hóa nhiệt độ cho ngao thích nghi dần với nhiệt độ môi trường bên
ngoài mới bắt đầu xuống giống.
















Hình 4- 24. Kiểm tra ngao cám trước khi chuyển và sau khi chuyển về

- Cách thức thiến hành: ngao thường được vận chuyển trong thùng xốp
hoặc bao tải gai. Khi thuần hóa nhiệt độ cần thực hiện các thao tác:
+ Ngao giống cần được để chỗ mát.
+ Mở nắp thùng xốp.
+ Thời gian cho ngao thích nghi dần với nhiệt độ bên ngoài từ 15 – 20
phút.
+ Chuyển ngao giống ra thúng, thuyền hoặc để rải giống ra ao ương.

5.3. Rải giống
- Bước 1: Tính toán diện tích ao ương.
- Bước 2: Chia hàng, luống trong ao để chia lượng giống cho toàn bộ
diện tích ao ương.
- Bước 3: Chia ngao giống theo hàng đã định.
- Bước 4: Chuyển ngao cám trong các dụng cụ vận chuyển xuống ao
ương.
- Bước 5: Rải giống theo hàng đã định sẵn. Thao tác rải nhao nhẹ nhàng,
tránh làm rập ngao.

22











Hình 4- 25. Rải ngao cám
5.4. Đánh giá
- Đánh giá kết quả thả giống sau một ngay thả giống và sau một tuần thả.
- Thu mẫu ngao giống được tiến hành vào buổi sáng hoặc buổi chiều. Thu
mẫu tại các vị trí trong ao ương để lấy được mẫu đại diện mang tính khách quan
thể hiện cho cả ao ương.
- Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ:
Dụng cụ thu ngao giống phải chuẩn bị đầy đủ bao gồm:

+ Quần áo lội nước
+ Vợt thu mẫu
+ Đĩa đựng mẫu (bằng nhựa hoặc sứ)











Hình 4- 26.Vợt thu mẫu ngao

23


Hình 4- 27. Đĩa đựng mẫu
- Bước 2: Chọn điểm thu ngao cám
+ Xác định vị trí thu mẫu ngao đại diện.
+ Chọn 5 điểm để thu mẫu ngao kiểm tra.









Hình 4- 28. Sơ đồ thu mẫu ngao
- Bước 3: Lấy mẫu ngao
+ Thu mẫu tại 5 vị trí khác nhau trong ao
+ Dùng vợt xúc bùn và sàng sạch bùn thu mẫu ngao giống cho vào đĩa.
+ Thu mẫu gần lưới chắn (bả)
+ Thu mẫu giữa ao
- Bước 4: Xác định tỷ lệ sống
Việc xác định tỷ lệ sống của ngao cám sau khi thả đóng vai trò quan
trọng trong việc đánh giá chất lượng ngao giống, xác định lượng ngao bị hao
hụt sau thả để có phương án thả bù hay không.
+ Xác định số lượng ngao trong ao
1
4
2
5
3

24
+ Kiểm tra, đếm số ngao trong mẫu thu.
+ Ghi chép lại số lượng ngao của các vị trí thu mẫu trong ao.
+ Xác định tỷ lệ sống:
 Dựa vào số lượng ngao giống thả ban đầu.
 Dựa vào số lượng ngao còn lại trong ao.
 Tính được tỷ lệ sống của ngao theo công thức:

Tỷ lệ sống (%) =

 Tỷ lệ sống đạt yêu cầu sau một tuần thả phải đạt trên 95%.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:

- Câu hỏi
Phương pháp đo, đọc: nhiệt độ, độ mặn, oxy hòa tan, pH.
- Bài tập thực hành
Bài 1. Đo, đọc: nhiệt độ, độ mặn, oxy hòa tan, pH.
Bài 2. Tính số lượng giống ngao cám cần thả cho 1ha.
Bài 3. Thả ngao cám.
C. Ghi nhớ:
- Phương pháp đo, đọc: nhiệt độ, độ mặn, oxy hòa tan, pH.
- Phương pháp thả ngao ngao và đánh giá kết quả.

Số ngao/m
2
x Diện tích ao ương
Số ngao thả ban đầu
x 100

25
Bài 2: Thả ngao vạn

Mục tiêu:
- Mô tả được phương pháp thả giống ngao vạn.
- Xác định được mùa vụ, thời gian, mật độ, môi trường và thả được giống
ngao vạn đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
- Tuân thủ đúng yêu cầu kỹ thuật.
A. Nội dung:
1. Xác định mùa vụ thả
1.1. Xác định mùa vụ có giống
- Mùa vụ thả ngao vạn cũng bao gồm hai vụ, ứng với các mùa vụ ương
ngao cám.
- Thời gian tùy thuộc vào quá trình ương hoặc mua ngao vạn về thả.

Thông thường mùa vụ thả ngao vạn sau khi ương ngao cám từ 2- 3 tháng.
1.2. Xác định mùa vụ thả giống
- Vụ một: ứng với vụ một sau khi thu hoạch ngao cám lên ngao vạn sau 3
tháng, thời gian thả từ cuối tháng 7 – 8.
- Vụ hai: ứng với vụ hai sau khi thu hoạch ngao cám lên ngao vạn sau 3
tháng, thời gian thả từ tháng 11 – 12.
2. Xác định thời gian thả
2.1. Xác định các điều kiện thích hợp
- Thời tiết: mùa không có mưa bão, khi thả mùa mưa bão nguồn nước có
khả năng bị ngọt hóa ngao thả có thể bị chết hoặc ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sau
thả; khi thả ngoài bãi triều mùa mưa bão thường có sóng gió lớn ngao sẽ bị trôi
dạt.
- Một số yếu tố môi trường trong khoảng thích hợp để thả ngao:
+ Nhiệt độ: 28- 32
0
C;
+ Độ mặn: 15- 25‰, tốt nhất 20‰;
+ Hàm lượng oxy hòa tan: 4- 6mg/l;
+ pH: 7- 8.
2.2. Xác định thời gian thả giống
- Thời gian thả giống thích hợp đối với ngao giống phải bao hàm đủ các
điều kiện thích hợp đối với ngao giai đoạn ngao vạn.
- Thời gian thả giống vào sáng sớm hoặc chiều tối, trời mát, nhiệt độ từ
24- 32
0
C.

×