Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phối hợp các lực lượng giáo dục trong quản lý sinh viên nước ngoài ở trường Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 112 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGUYỄN TIẾN NGHĨA



PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG GIÁO DỤC
TRONG QUẢN LÝ SINH VIÊN NƢỚC NGOÀI Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH NGHỆ HẢI PHÒNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC









THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGUYỄN TIẾN NGHĨA



PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG GIÁO DỤC
TRONG QUẢN LÝ SINH VIÊN NƢỚC NGOÀI Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH NGHỆ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ TRỌNG RỸ





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu
có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận
văn thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai
công bố trước đây.
Hải Phòng, tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Tiến Nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm của mình, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới:
Ban Chủ nhiệm, các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Tâm lý – Giáo dục, Phòng
Đào tạo Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khoá học này!
Ban Giám hiệu, Lãnh đạo các Phòng, Khoa, Ban, Các Thầy giáo, Cô
giáo, Cán bộ, Nhân viên, Sinh viên nước ngoài tại Trường Cao đẳng nghề Bách
nghệ Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu,
thông tin, đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn của mình!
Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Trọng Rỹ,

người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này!
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn tới các cơ quan nơi tôi thu thập thông tin,
tham khảo kinh nghiệm, các cơ quan nơi tôi công tác, đồng nghiệp, gia đình và
bạn bè đã động viên tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn của mình!
Mặc dù tôi đã rất cố gắng song luận văn không tránh khỏi những sai sót,
kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các Thầy, Cô giáo và
các bạn đọc để việc nghiên cứu đề tài thêm hoàn chỉnh, có khả năng ứng dụng
cao trong thực tiễn quản lý sinh viên nước ngoài.
Hải Phòng, tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Tiến Nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG iv
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do lựa chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 3

6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG
GIÁO DỤC TRONG QUẢN LÝ SINH VIÊN NƢỚC NGOÀI
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Các khái niệm công cụ 7
1.2.1. Phối hợp 7
1.2.2. Phối hợp các lực lượng giáo dục 7
1.2.3. Quản lý 8
1.2.4. Quản lý sinh viên 10
1.2.5. Quản lý sinh viên nước ngoài 11
1.3. Một số vấn đề cơ bản về công tác quản lý sinh viên 12
1.3.1. Mục đích của công tác quản lý sinh viên 12
1.3.2. Nội dung công tác quản lý sinh viên trong các trường Đại học,
Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.3. Nguyên tắc quản lý sinh viên 15
1.3.4. Phương pháp quản lý sinh viên 16
1.4. Vấn đề phối hợp các lực lượng giáo dục trong quản lý sinh viên người
nước ngoài ở trường cao đẳng 20
1.4.1. Cơ sở pháp lý về quản lý và phối hợp quản lý sinh viên nước
ngoài tại các trường Cao đẳng 20
1.4.2. Nội dung phối hợp các lực lượng giáo dục trong quản lý sinh
viên người nước ngoài ở trường Cao đẳng 26
1.4.3. Chức năng nhiệm vụ của các lực lượng giáo dục trong quản lý

sinh viên người nước ngoài ở trường Cao đẳng 30
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc phối hợp các lực lượng giáo dục
trong công tác quản lý sinh viên người nước ngoài 34
1.5.1. Nhận thức của sinh viên và Cán bộ giáo viên về công tác sinh viên 34
1.5.2. Điều kiện vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý sinh viên 35
1.5.3. Đội ngũ cán bộ quản lý 36
1.5.4. Đặc điểm tâm lý, văn hóa, thói quen sinh hoạt của sinh viên
nước ngoài 37
Kết luận chương 1 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG GIÁO
DỤC TRONG QUẢN LÝ SINH VIÊN NƢỚC NGOÀI Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH NGHỆ HẢI PHÒNG 40
2.1. Khái quát về trường cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng 40
2.1.1. Giới thiệu về trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng 40
2.1.2. Tình hình sinh viên nước ngoài tại Trường cao đẳng nghề Bách
nghệ Hải Phòng 42
2.2. Khái quát điều tra khảo sát thực thực tế 42
2.2.1. Mục đích điều tra khảo sát thực tế 42
2.2.2. Nội dung khảo sát 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.2.3. Đối tượng khảo sát 43
2.2.4. Phương pháp công cụ khảo sát 43
2.3. Thực trạng công tác quản lý sinh viên người nước ngoài ở trường
CĐN Bách Nghệ Hải Phòng 43
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết của việc
phối hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường trong quản lý SV
người nước ngoài 43

2.3.2. Thực trạng phối hợp các lực lượng giáo dục trong công tác quản
lý sinh viên người nước ngoài tại trường CĐN Bách nghệ Hải Phòng 45
2.4. Đánh giá chung về công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục
trong quản lý SV người nước ngoài ở trường CĐNBN Hải phòng 64
Kết luận chương 2 67
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG GIÁO
DỤC TRONG QUẢN LÝ SINH VIÊN NƢỚC NGOÀI Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH NGHỆ HẢI PHÒNG 68
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp 68
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa 68
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi 68
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả 69
3.1.4. Đảm bảo tính bền vững 69
3.2. Các biện pháp phối hợp quản lý sinh viên nước ngoài tại Trường Cao
đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng 70
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy phối hợp quản lý sinh viên
nước ngoài 70
3.2.2. Xây dựng kế hoạch phối hợp quản lý sinh viên nước ngoài 73
3.2.3. Tăng cường công tác chỉ đạo hoạt động phối hợp quản lý sinh
viên nước ngoài 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.2.4. Tăng cường tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp giữa các lực
lượng giáo dục trong quản lý sinh viên nước ngoài 77
3.2.5. Tăng cường giám sát, kiểm tra và đánh giá việc phối hợp quản lý
sinh viên nước ngoài 81
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước ngoài 83
3.3.1. Khảo sát tính cần thiết 84

3.3.2. Khảo sát tính khả thi 85
Kết luận chương 3 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 88
1. Kết luận 88
2. Khuyến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL, GV, nhân viên trường CĐNBN HP về sự
cần thiết của việc phối hợp các lực lượng trong công tác quản lý
sinh viên người nước ngoài 44
Bảng 2.2: Tình hình quản lý SV đầu vào và các hoạt động đầu khóa học 45
Bảng 2.3: Các hoạt động học tập trên lớp của SV 47
Bảng 2.4: Đánh giá kết quả rèn luyện về phẩm chất đạo đức lối sống của SV
người nước ngoài ở trường CĐN Bách Nghệ Hải Phòng 50
Bảng 2.5: Thống kê kết quả rèn luyện của HS, SV giai đoạn 2010 - 2013 51
Bảng 2.6: Quy trình xét duyệt và giải quyết các chế độ chính sách đối với SV 51
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát mức độ SV người nước ngoài tham gia các hoạt
động văn hóa văn nghệ thể dục thể thao 53
Bảng 2.8: Điều kiện đảm bảo các hoạt động văn hóa văn nghệ thể dục thể thao 54
Bảng 2. 9: Việc quản lý của Nhà trường đối với hoạt động tự học của SV người
nước ngoài 58
Bảng 2.10: Điều kiện về cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động học tập sinh

hoạt của HS, SV 58
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của SV 62
Bảng 2.12: Thống kê số SV người nước ngoài được khen thưởng giai đoạn
2010 - 2013 63
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp phối hợp quản lý
sinh viên nước ngoài tại trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng . 84
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp phối hợp quản lý sinh
viên nước ngoài tại trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng 85




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế ngày càng phát triển, thì mỗi
một trường học đều có thể có học sinh, sinh viên nước ngoài đến theo học đặc
biệt là ở các trường đại học, cao đẳng. Sinh viên nước ngoài đến học tại các
trường bằng các hình thức khác nhau như: đi học từ chế độ học bổng, tự túc,
liên kết đào tạo, dự án của các trường Việt Nam với các nước cũng như là các
trường Quốc tế, con số này có thể ngày một tăng tùy thuộc vào chất lượng đào tạo,
loại hình đào tạo và sự thu hút sinh viên của mỗi trường, mối quan hệ truyền thống
giữa các quốc gia về hợp tác đào tạo theo hiệp định của chính phủ các nước. Vì
vậy, một vấn đề đặt ra là công tác quản lý sinh viên nước ngoài tại các trường
như thế nào?.
Hiện nay, một vấn đề luôn được các trường có sinh viên nước ngoài theo
học đặt ra đó là, ngoài công tác đào tạo chuyên môn, thì công tác phối kết hợp
giữa các phòng, ban, khoa trong nhà trường là rất quan trọng, các trường phải đặt

ra những mục tiêu cụ thể trong công tác phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục
trong nhà trường, từ đó sẽ góp phần nâng cao được chất lượng đào tạo sinh viên
nước ngoài nói riêng và chất lượng đào tạo toàn trường nói chung, đảm bảo
được sứ mệnh của trường và nâng cao vai trò hợp tác quốc tế của các trường cao
đẳng và đại học.
Hiện nay số lượng lưu học sinh hiện đang học tập tại trường Cao đẳng
nghề Bách nghệ Hải Phòng là 200 em đến từ đất nước Nigeria theo học hai
ngành Điều khiển tàu biển và Khai thác máy tàu biển. Theo chiến lược phát
triển của nhà trường, số lượng lưu học sinh trong tương lai không xa sẽ được
duy trì và tăng lên, nhà trường không chỉ dừng lại đào tạo cho lưu học sinh
Nigeria mà còn có cả học sinh sinh viên Mô - dăm - bích và một số nước khác
trên thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Trước tình hình số lượng sinh viên nước ngoài ngày một tăng thêm, đòi
hỏi phải có một sự phối kết hợp giữa các Phòng , Ban, Khoa trong nhà trường để
quản lý tốt sinh viên nước ngoài ở trường CĐ nghề Bách nghề Hải Phòng. Công
tác quản lý sinh viên nước ngoài tại nhà trường là một hoạt động rất quan trọng
vì nó là hoạt động xuyên suốt trong quá trình sinh viên học tại trường, nó có ảnh
hưởng lớn đến kết quả đào tạo của nhà trường. Nếu quản lý tốt sẽ góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo toàn diện, giúp nhà trường đạt được yêu cầu đề ra.
Là một cán bộ quản lý tại trường, tôi lựa chọn đề tài: "Phối hợp các lực
lượng giáo dục trong quản lý sinh viên nước ngoài ở Trường Cao đẳng nghề
Bách nghệ Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp phối hợp các lực lượng giáo dục trong quản lý
sinh viên nước ngoài tại Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng tạo
ra sự thống nhất góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo quyền lợi

và nghĩa vụ của sinh viên nước ngoài trong quá trình học tập và rèn luyện
tại trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phối hợp các lực lượng giáo dục
trong quản lý sinh viên nước ngoài ở trường Cao đẳng nghề
- Thực trạng phối hợp các lực lượng giáo dục trong quản lý sinh viên
nước ngoài ở trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng.
- Đề xuất biện pháp phối hợp các lực lượng giáo dục trong quản lý sinh
viên nước ngoài ở trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng nhằm góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của
sinh viên nước ngoài trong quá trình học tập tại trường.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
* Khách thể: Công tác phối hợp các lực lượng giáo dục trong quản lý
sinh viên nước ngoài học tập ở trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
* Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phối hợp các lực lượng giáo dục trong
quản lý sinh viên nước ngoài tại Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu có những biện pháp phối hợp các lực lượng giáo dục trong quản lý
sinh viên nước ngoài ở trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng đảm bảo
sự thống nhất chặt chẽ có hiệu quả, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
sinh viên nước ngoài nói riêng và chất lượng đào tạo toàn trường nói chung,
thực hiện tốt sứ mệnh của Nhà trường.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu các biện pháp phối hợp các lực lượng giáo
dục bên trong nhà trường (sự phối hợp giữa các Phòng, ban chức năng, khoa
chuyên môn, tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhà trường) trong quản lý sinh

viên người nước ngoài ở trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm các phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, khái quát, hệ
thống các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu như: quản lý, quản lý giáo
dục, phối hợp quản lý nhà trường, quản lý trường Cao đẳng, Đại học, công tác
phối kết hợp quản lý sinh viên nước ngoài… Thông qua đó làm cơ sở lý luận
cho khảo sát, phân tích thực trạng và đề xuất các biện pháp phối hợp các lực
lượng giáo dục trong quản lý sinh viên nước ngoài tại trường Cao đẳng nghề
Bách nghệ Hải Phòng.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động phối hợp của các phòng
ban khoa liên quan đến công tác quản lý sinh viên nước ngoài. Đi thực tế, quan
sát nghiên cứu thực tiễn các đơn vị có sinh viên nước ngoài đang học tập.
- Phương pháp Điều tra: Thông qua các phiếu hỏi ý kiến cán bộ quản lý,
sinh viên về công tác phối kết hợp giữa các phòng ban khoa của nhà trường
trong công tác quản lý sinh viên nước ngoài trong phạm vi đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến: Phỏng vấn các cán bộ quản lý, sinh
viên về công tác phối kế hợp giữa các bộ phận ở trường trong công tác quản lý
sinh viên nước ngoài. Là một kênh để lấy ý kiến, thu thập thông tin nhằm xác
định thực trạng và xây dựng các biện pháp quản lý sinh viên nước ngoài.
- Phân tích nghiên cứu lý luận kết hợp với phân tích tổng kết thực tiễn ở
đơn vị mình, đơn vị bạn để đề xuất các biện pháp phối hợp quản lý.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
- Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp số
liệu, kết quả điều tra phục vụ cho việc nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh: So sánh biện pháp quản lý sinh viên nước ngoài
của Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng với các trường bạn, các đơn vị có đào
tạo sinh viên nước ngoài để đúc rút học hỏi kinh nghiệm thực tiễn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bầy trong ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về phối hợp các lực lượng giáo dục trong
quản lý sinh viên nước ngoài ở trường cao đẳng nghề.
Chƣơng 2: Thực trạng phối hợp các lực lượng giáo dục trong quản lý
sinh viên nước ngoài tại Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 3: Các biện pháp phối hợp các lực lượng giáo dục trong quản
lý sinh viên nước ngoài tại Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải phòng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG
GIÁO DỤC TRONG QUẢN LÝ SINH VIÊN NƢỚC NGOÀI
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về công tác SV và quản
lý SV. Bộ Giáo dục và Đào tạo với chức năng là cơ quan quản lý Nhà nước về
giáo dục và đào tạo đã ban hành nhiều văn bản quan trọng chỉ đạo các cơ sở
giáo dục cũng như các trường nhằm thực hiện tốt công tác SV.

Công tác quản lý giáo dục SV đã được một số nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Chẳng hạn trong giai đoạn cuối thập niên 80 và thập niên 90 có các
công trình điều tra nghiên cứu như:
+ “Một số vấn đề về diễn biến tư tưởng, lối sống sinh viên và học sinh
chuyên nghiệp, học sinh học nghề” của Mạc Văn Trang, Thông báo Khoa học
của các Trường Đại học - 1991 - khoa học Giáo dục .
+ “Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và phương hướng
biện pháp giáo dục lối sống sinh viên”, Đề tài cấp Bộ do Mạc Văn Trang chủ
trì, Viện nghiên cứu Phát triển Giáo dục, 1994-1995.
+ “Nghiên cứu hiện trạng lối sống sinh viên, những biểu hiện tiêu cực,
phương hướng và biện pháp giáo dục sinh viên trong hoàn cảnh hiện nay” của
Trần Đình Hậu, luận văn thạc sỹ, 1996.
+ “Những biện pháp cải tiến công tác quản lý học viên ở trường Đại học
Cảnh sát nhân dân”, của Đinh Văn Quyết, luận văn thạc sỹ, 2001.
+ “Một số biện pháp quản lý giáo dục cho sinh viên nội trú trường Giao
thông vận tải 3 TP. HCM”, của Nguyễn Văn Toàn, luận văn thạc sỹ, 2004.
+ “Các biện pháp đổi mới quản lý sinh viên nội trú ở Cao đẳng Sư phạm
Cao Bằng”, của Sầm Hùng Rảnh, luận văn thạc sỹ, 2004.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
+ “Các biện pháp tăng cường quản lý HS, SV tại trường Đại học dân lập
Văn Lang” TP. HCM, của Bạch Thanh Sơn, luận văn thạc sỹ, 2005.
Có thể nói tất cả các công trình, các đề tài nghiên cứu đã kể trên cũng như
nhiều đề tài khác nữa, tuy đã phản ánh ở nhiều giác độ và khía cạnh khác nhau của
công tác giáo dục thế hệ trẻ nói chung và giáo dục HS, SV nói riêng và quản lý
CT HS, SV nhưng tựu chung lại tất cả các đề tài, các công trình nghiên cứu đó đều
cho thấy công tác quản lý giáo dục thế hệ trẻ, quản lý giáo dục HS, SV là rất quan
trọng, cần thiết và còn nhiều khó khăn bất cập cần nghiên cứu. cải thiện tình hình.

Trong đó vai trò quản lý của các trường đối với công tác này là rất quan trọng và
cấp thiết. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về việc phối hợp các lực
lượng trong quản lý sinh viên người nước ngoài ở một trường cao đẳng. Xuất phát
từ lý do đó chúng tôi đi nghiên cứu vấn đề “phối hợp các lực lượng giáo dục trong
quản lý sinh viên người nước ngoài ở trường CĐNBN Hải Phòng”.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Phối hợp
Theo từ điển Tiếng Việt phối hợp là “bố trí cùng nhau làm theo một kế
hoạch chung để đạt một mục đích chung”.
Phối hợp là “cùng hành động hoặc hoạt động hỗ trợ lẫn nhau”.
Trong giáo trình quản lý đào tạo trong nhà trường tác giả Nguyễn Đức
Trí quan niệm phối hợp là “dùng vào cùng một mục đích và trong cùng một lúc
nhiều tác động khác nhau, tăng cường lẫn nhau, phối hợp là sắp xếp nhiều yếu
tố để cùng tiến hành theo một mục đích chung”.
1.2.2. Phối hợp các lực lượng giáo dục
Về phối hợp trong quản lý giáo dục có nhiều quan niệm được hiểu với
nhiều góc độ khác nhau. Có thể hiểu là sự cùng bàn bạc, hỗ trợ nhau của các lực
lượng trong nhà trường và ngoài xã hội nhằm tạo ra sự thống nhất về nhận
thức, hành động trong công tác giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Như vậy, phối hợp nói chung và phối hợp trong quản lý sinh viên nói riêng
được hiểu là sự sắp xếp, bố trí để nhiều yếu tố cùng tham gia quản lý sinh viên
nhằm đạt được mục đích chung.
Trong phạm vi đề tài này chúng tôi quan niệm phối hợp các lực lượng
giáo dục là quá trình các lực lượng giáo dục (trong và ngoài nhà trường) cùng
tham gia hoạt động quản lý sinh viên như xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ
chức dạy học, giáo dục; phối hợp khai thác các điều kiện về cơ sở vật chất

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục sinh viên.
1.2.3. Quản lý
Khái niệm “quản lý” được chúng ta biết và sử dụng đến nhiều, nếu hiểu
theo nghĩa thông thường thì quản lý là sự trông nom, sắp đặt, theo dõi các công
việc của một tập thể lao động nào đó như ở trong cơ quan, công sở hay một tập
thể ví dụ như quản lý phân xưởng, quản lý đội xây dựng hay là một sự giữ
gìn, sắp đặt, trông nom, theo dõi một đối tượng vật thể, vật chất nào đó ví dụ
như như quản lý hồ sơ, quản lý kho tàng Khái niệm quản lý chúng ta đề cập ở
đây là sự quản lý của con người.
Quản lý là một hiện tượng của xã hội loài người và xuất hiện từ rất sớm,
là một hiện tượng tồn tại khách quan, được xuất hiện từ chính nhu cầu của con
người hay nói cách khác đó là sản phẩm vượt lên trên hết của con người so với
mọi động vật sống khác là biết tự quản lý chính mình và cùng nhau quản lý.
Quản lý là một thuộc tính lịch sử, nó phát triển theo sự phát triển của xã hội
loài người, khi xã hội phát triển thì trình độ quản lý cũng phát triển tương xứng.
Trong đời sống xã hội cũng như đòi sống gia đình hay từ một quốc gia đến cả
thế giới, ở đâu có sự hiện diện của con người thì ở đó có sự quản lý
.

Khái niệm quản lý rất rộng, trong từng lĩnh vực lại có những cách nhìn
nhận, cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau. Nói đến quản lý là nói đến chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý, là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
học khác nhau do đó cũng có rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau. Tuy
nhiên có những định nghĩa mà chúng ta có thể hiểu một cách khái quát nhất:
K. Marx đã viết: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng có một sự chỉ đạo để

điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.
W. F. Taylor (1856-1915), người được xem là cha đẻ của thuyết quản
lý khoa học cho rằng “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”. Ông đã đưa ra hệ thống tổ chức lao động để khai thác tối đa thời
gian lao, động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phương tiện lao động
nhằm tăng năng suất lao động.
Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm (tổ chức).
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Qua các định nghĩa của các nhà kinh điển, các tác giả nêu trên với
nhiều bình diện khác nhau chúng ta có thể khái quát khái niệm quản lý như
sau: Quản lý là hoạt động có ý thức nhằm đạt được mục tiêu và đem lại
hiệu quả cao nhất trong mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
quản lý. Chủ thể quản lý là con người và có cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào
quy mô, độ phức tạp của khách thể quản lý. Khách thể quản lý là đối tượng
chịu sự điều khiển, tác động của chủ thể quản lý bao gồm con người, các
nguồn tài nguyên, tư liệu sản xuất
Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy nhân tố con người

thông qua các biện pháp dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo - điều khiển,
công tác phối hợp và kiểm tra đánh giá.
1.2.4. Quản lý sinh viên
Sinh viên là những người đang theo học tại các trường cao đẳng, đại học
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Quản lý sinh viên là quản lý các hoạt động
học tập và rèn luyện của sinh viên trong thời gian học tập tại trường. Sinh viên
là nhân vật trung tâm trong nhà trường, được nhà trường bảo đảm điều kiện
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong quá trình học tập.
Có thể xác định: Công tác sinh viên là cụm từ được Bộ Giáo dục và Đào
tạo dùng trong các văn bản chính thức chỉ hoạt động tổ chức giáo dục, rèn luyện
sinh viên trong các trường dạy nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại
học theo mục tiêu, nội dung, phương thức được Bộ quy định. Công tác sinh viên
được tổ chức, quản lý thực hiện theo đơn vị giáo dục là nhà trường.
Quản lý công tác sinh viên là hoạt động của các nhà quản lý giáo dục, các
lực lượng giáo dục và tổ chức sư phạm trong trường học tham gia, lập và thực
hiện kế hoạch, tổ chức lãnh đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các yêu cầu,
nội dung của công tác SV theo chương trình, kế hoạch giáo dục đào tạo của nhà
trường nhằm góp phần đạt được mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường.
Trong mỗi trường cao đẳng, liên quan đến quản lý sinh viên gồm hai
hoạt động chính là học tập và rèn luyện, trong mỗi hoạt động đó có những quy
chế cụ thể của cơ quan quản lý giáo dục cao nhất là Bộ chủ quản để các trường
và sinh viên thực hiện. Hai loại quy chế đó gọi tắt là Quy chế đào tạo và Quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
chế học sinh, sinh viên. Về cơ cấu tổ chức của các trường cũng có hai phòng
chức năng (hoặc hai bộ phận chức năng nếu là một phòng) là Phòng Đào tạo
(Phòng giáo vụ) và Phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên. Phòng (bộ
phận) quản lý sinh viên có nhiệm vụ thực hiện việc quản lý sinh viên thông qua

công tác học sinh sinh viên.
Như vậy quản lý sinh viên là hoạt động quản lý mà chủ thể quản lý là
nhà trường (đại học-cao đẳng) và đối tượng quản lý là sinh viên trên cơ sở thực
hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực
giáo dục mà cụ thể là triển khai và thực hiện tốt các quy chế, quy định của Bộ
GD & ĐT áp dụng cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng đặc biệt là quy
chế học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo.
Xét về chức năng quản lý có thể định nghĩa: “Quản lý SV là công việc
của chủ thể quản lý gồm: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra - đánh giá
cũng như tạo các điều kiện để thực hiện công tác này đạt được những mục
tiêu đã xác định”.
1.2.5. Quản lý sinh viên nước ngoài
Sinh viên nước ngoài là sinh viên của quốc gia khác đến theo học tại các
trường đại học và cao đẳng của Việt Nam Trước đây, sinh viên nước ngoài đến
Việt Nam học tập chủ yếu là các ngành đặc thù như Tiếng Việt, Văn hoá Việt
Nam và hầu hết do chế độ cử đi học từ phía nước ngoài. Nhưng hiện nay, do
thành quả phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
mà nhu cầu người nước ngoài đến tìm hiểu, đầu tư tại Việt Nam ngày một
nhiều hơn kéo theo nhu cầu học tập của sinh viên nước ngoài tại các trường đại
học, cao đẳng đã bắt đầu có chiều hướng phát triển. Bên cạnh đó là sự hợp tác
song phương giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ các nước về lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, sự nỗ lực của một số trường đại học, cao đẳng đang nâng
dần chất lượng đào tạo của mình và tăng cường hợp tác quốc tế, liên kết đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
với các nước cũng thu hút số lượng đáng kể sinh viên nước ngoài đến học tại
Việt Nam. Thực tế đó đòi hỏi nhà trường phải có sự phối hợp quản lý sinh viên
nước ngoài về mọi mặt trong quá trình học tập và sinh hoạt tại Việt Nam.

Cũng như sinh viên Việt Nam học trong các trường đại học và cao đẳng,
sinh viên nước ngoài cũng phải chịu sự quản lý của nhà trường về hai hoạt
động chính là học tập và rèn luyện, trong mỗi hoạt động đó có những quy chế
cụ thể của cơ quan quản lý giáo dục dạy nghề cao nhất là Bộ lao động thương
binh và xã hội để sinh viên nước ngoài thực hiện. Như vậy có thể hiểu Quản lý
sinh viên nước ngoài là những tác động có mục đích có kế hoạch của nhà
trường tới sinh viên người nước ngoài đang theo học tại trường nhằm thúc đẩy
các hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên, giúp quá trình học tập, rèn
luyện của họ đạt kết quả cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo
của nhà trường
Do yếu tố là người nước ngoài nên các cơ sở đào tạo cần phải có những
biện pháp phối hợp quản lý và giúp đỡ họ một cách tốt nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu học tập của sinh viên nước ngoài tại Việt Nam.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về công tác quản lý sinh viên
1.3.1. Mục đích của công tác quản lý sinh viên
Công tác quản lý SV là một bộ phận trọng tâm, chủ yếu nhằm hình thành
nhân cách cho người học trong toàn bộ quá trình tổ chức đào tạo ở các trường đại
học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Là một trong những công tác trọng tâm
của Hiệu trưởng nhà trường, nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc dân tộc chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó quản lý sinh viên phải được
quán xuyến và thực hiện suốt quá trình đào tạo, bồi dưỡng trong nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
1.3.2. Nội dung công tác quản lý sinh viên trong các trường Đại học, Cao
đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp

Căn cứ vào “Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào
tạo” (Ban hành kèm theo quyết định số 1584/GD-ĐT ngày 27/7/1993) và quy
chế học sinh, sinh viên các trường Đại học Cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp hệ chính quy” (ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-BGD-ĐT
ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo. Nội dung
công tác sinh viên bao gồm:
1.3.2.1. Tổ chức tiếp nhận sinh viên trúng tuyển vào trường gồm các bước sau
- Làm thủ tục hồ sơ nhập học, phối hợp với ngân hàng thu học phí và lệ
phí ở ký túc xá nếu có.
- Sắp xếp bố trí vào các lớp SV theo đúng ngành nghề được tuyển chọn.
- Chỉ định ban cán sự lớp SV lâm thời trong thời gian đầu khoá học để
đưa lớp vào học tập.
- Làm thẻ SV, thẻ thư viện, thẻ nội trú ký túc xá…
- Tổ chức tiếp nhận cho SV vào ở khu nội trú.
- Giải quyết các trường hợp SV không đủ điều kiện và thủ tục vào học tại trường.
- Triển khai công tác bảo hiểm y tế bảo hiệm tai nạn và thân thể… cho SV.
- Tổ chức tốt “Tuần sinh hoạt chính trị” đầu khoá.
- Thống kê tổng hợp dữ liệu quản lý hồ sơ SV
- Quản lý hành chính SV (chuyển ngành, chuyển trường cấp bằng tốt nghiệp…)
1.3.2.2. Quản lý thực hiện kế hoạch chương trình học tập, rèn luyện của sinh viên
- Cùng với phòng Đào tạo, phòng Tổ chức hành chính kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch, chương trình đào tạo, học tập, thực tập, thi kiểm tra
hết học phần, môn học xét lên lớp đối với SV.
- Thực hiện theo dõi đánh giá ý thức học tập, rèn luyện SV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
- Phân loại, xếp loại SV cuối mỗi học kỳ hoặc năm học khoá học.
1.3.2.3. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với sinh viên

Tổ chức thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với SV về học
bổng, học phí, trợ cấp xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn và các chế độ liên
quan khác.
1.3.2.4. Tổ chức đời sống vật chất, tinh thần của sinh viên ký túc xá
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho việc ăn, ở, luyện tập thể dục thể
thao, tổ chức cho SV tham gia các hoạt động thể dục thể thao.
- Tổ chức thực hiện công tác y tế trường học; chăm sóc phòng chống
dịch bệnh và khám sức khoẻ định kỳ cho SV.
- Tổ chức nhà ăn tập thể cho SV đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho SV nội trú.
1.3.2.5. Quản lý công tác giáo dục chính trị tư tưởng và các hoạt động văn hoá
văn nghệ
- Tổ chức triển khai công tác giáo dục chính trị đạo đức lối sống cho SV.
- Tổ chức cho SV tham gia các hoạt động văn hoá văn nghệ và các hoạt
động ngoài giờ lên lớp khác.
- Tổ chức quản lý SV thực hiện dân chủ hoá trường học (đối thoại giữa
nhà trường và SV).
- Phối hợp với đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên và
các tổ chức chính trị - xã hội khác có liên quan trong các hoạt động phong trào
của SV tạo điều kiện cho SV có môi trường phấn đấu.
- Theo dõi công tác phát triển Đảng trong SV và tạo điều kiện cho SV
tham gia tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường.
1.3.2.6. Quản lý SV nội trú, ngoại trú
- Tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý SV nội trú, ngoại trú theo
quy định của Bộ giáo dục và đào tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
- Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan nơi

trường đóng quản lý , SV ngoại trú, xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự và
an toàn cho SV. Giải quyết kịp thời các vụ việc có liên quan đến SV.
- Tuyên truyền phổ biến hướng dẫn SV chấp hành pháp luật; nội quy quy
chế. Tổ chức các hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội học đường (nhất là ma
tuý, HIV, AISD).
1.3.2.7. Quản lý công tác khen thưởng kỷ luật sinh viên
- Tổ chức thi đua khen thưởng tập thể và cá nhân SV trong học tập và rèn luyện.
- Xử lý đối với SV vi phạm nội quy quy chế.
1.3.3. Nguyên tắc quản lý sinh viên
i, Nguyên tắc đảm bảo nguyên lý giáo dục và đường lối chính sách giáo
dục của Đảng và Nhà nước:
Đây là nguyên tắc cơ bản của quản lý quá trình giáo dục đào tạo nói
chung và quản lý công tác sinh viên nói riêng. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi chủ
trương đường lối chính sách giáo dục cũng như quy định đề ra phải phục vụ
đường lối và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai
đoạn. Nội dung, phương pháp và việc tổ chức quản lý sinh viên phải đảm bảo
theo Luật giáo dục.
ii, Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc này thể hiện mối quan hệ lãnh đạo tập trung của Nhà nước về
giáo dục và việc phát huy tối đa các sáng kiến đóng góp của cộng đồng xã hội
vào công tác tổ chức và quản lý giáo dục.
Ở phạm vi trường học nguyên tắc này thể hiện sự thống nhất hai mặt:
một mặt phải tăng cường quản lý tập trung thống nhất của người lãnh đạo, quản
lý. Mặt khác phải phát huy mở rộng tối đa quyền tự chủ của các đơn vị cá nhân.
iii, Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính kế hoạch
Bất kỳ hoạt động quản lý nào đều cần phải đảm bảo tính khoa học, đặc
biệt là khoa học quản lý. Quản lý công tác sinh viên cũng cần phải tuân thủ tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


16
khoa học trong quản lý, vận dụng những thành tựu của các khoa học khác như
tâm lý học, giáo dục học, tổ chức lao động khoa học…
Bất cứ hoạt động nào cũng cần đến kế hoạch. Hoạt động quản lý công tác
sinh viên cũng phải đảm bảo tính kế hoạch, bởi kế hoạch là cơ sở của quản lý
công tác sinh viên. Vì vậy hoạt động quản lý công tác sinh viên cần phải có kế
hoạch chính xác, đảm bảo tính hệ thống, phù hợp với trình độ yêu cầu quản lý
thực tế của nhà trường, phải có dự kiến kiểm tra giám sát thực hiện các kế
hoạch đó.
iv, Nguyên tắc trách nhiệm và phân công trách nhiệm
Trách nhiệm thể hiện ở sự thống nhất giữa mặt tích cực, ý thức trách
nhiệm của nhà quản lý và mặt tiêu cực là khi buộc phải áp dụng các chế tài đối
với những người vi phạm pháp luật nhà nước.
Phân công trách nhiệm là tổ chức uỷ quyền cho phép tự chủ trong hành
động và quyết định các công việc, tuy nhiên phân công trách nhiệm không làm
giảm bớt trách nhiệm của người thủ trưởng đơn vị. Quản lý công tác sinh viên
cần phải đảm bảo tính thống nhất của lãnh đạo, cần được phối kết hợp thống
nhất giữa các bộ phận chức năng quản lý cấp dưới một cách chặt chẽ.
v, Nguyên tắc về tính hiệu quả cụ thể và thiết thực hiệu quả
Dựa trên nguyên tắc này trong quản lý công tác sinh viên nhà quản lý
phải nắm được thông tin chính xác, cụ thể, nhanh chóng để đề ra caá biện pháp
xử lý giải quyết đúng đắn, phù hợp, cụ thể thiết thực, kịp thời các vấn đề xảy ra
trong thực tiễn.
1.3.4. Phương pháp quản lý sinh viên
Phương pháp quản lý là công cụ, là bộ phận chủ yếu và năng động nhất
của quản lý. Quản lý có đạt được hiệu quả và mục tiêu hay không đều do
phương pháp quyết định. Phương pháp trong quản lý thường mang tính chất
tổng hợp đồng bộ, nhất quán và ăn khớp với nhau. “Phương pháp là công cụ
quản lý, có đặc trưng cơ bản là luôn luôn tác động lên con người”.

×