Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Giáo trình MD 01 chuẩn bị trước trồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 73 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
CHUẨN BỊ ĐIỀU KIỆN TRƯỚC KHI
TRỒNG
MÃ SỐ: MĐ 01
NGHỀ: TRỒNG ĐÀO, QUẤT CẢNH
Trình độ: Sơ cấp nghề





BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN

CHUẨN BỊ ĐIỀU KIỆN TRƯỚC
KHI TRỒNG

MÃ SỐ: MĐ01

NGHỀ: TRỒNG ĐÀO, QUẤT CẢNH
Trình độ: Sơ cấp nghề



Hà Nội, năm 2013







1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 01





























2
LỜI GIỚI THIỆU

Cuốn giáo trình “Chuẩn bị điều kiện trước trồng” cùng với bộ giáo trình
nghề Trồng đào, quất cảnh được biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần
có của nghề, đã cập nhật những tiến bộ của khoa học lao động và thực tế sản cây
đào, quất cảnh tại các địa phương trong cả nước, do đó có thể coi là cẩm nang cho
người đã, đang và sẽ trồng.
Cuốn giáo trình gồm 3 bài:
Bài 1. Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị lao động
Bài 2. Chuẩn bị đất trồng
Bài 3. Chuẩn bị nguồn nước tưới, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
Tài liệu dùng trong cuốn giáo trình này chúng tôi sử dụng các tài liệu từ Viện
rau quả, bộ môn hoa, cây cảnh trường Đại học nông nghiệp Hà Nội. Đồng thời
chúng tôi cũng nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, công nhân lao
động của các Viện, Trường, cơ sở sản xuất, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo
Trường Cao đẳng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Bộ. Chúng tôi xin được
gửi lời cảm ơn đến Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ban lãnh đạo
các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các

thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để
hoàn thành bộ giáo trình này.
Giáo trình “Chuẩn bị điều kiện trước trồng” giới thiệu khái quát về công việc
chuẩn bị các điều kiện cần thiết trước khi thực hiện trồng cây đào, quất cảnh.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng
tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ
thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tham gia biên soạn
1. Trần Văn Dư:
2. Lê Trung Hưng
3. Trần Ngọc Trường



3
MỤC LỤC
Đề mục Trang
BÀI 1: CHUẨN BỊ DỤNG CỤ, TRANG THIẾT BỊ LAO ĐỘNG 5
1. Lập kế hoạch sản xuất 4
2. Các loại trang thiết bị bảo hộ lao động…………………………………… 14
2.1. Quần, áo bảo hộ lao động 16
2.2. Công cụ làm đất, bón phân 16
2.3. Công cụ sử dụng hóa chất 16
3. Chuẩn bị lao động 17
4. Chuẩn bị nguồn vốn 17
5. Các quy tắc an toàn lao động nông nghiệp 18
BÀI 2: CHUẨN BỊ ĐẤT TRỒNG 22
1. Lựa chọn đất trồng 22

1.1. Vệ sinh vườn trồng 23
1.2. Tạo mặt bằng 31
2. Làm đất 31
2.1. Chuẩn bị luống ( liếp) trồng 31
2.2. Mật độ, khoảng cách 23
2.3. Đào hố (đắp mô) 33
2.4. Bón phân lót 34
BÀI 3: CHUẨN BỊ NGUỒN NƯỚC TƯỚI, PHÂN BÓN VÀ THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT 37
1. Chuẩn bị nguồn nước tưới 37
2. Chuẩn bị các loại phân bón 37
2.1. Phân vô cơ 37
2.1.1. Phân đạm 37
2.1.2. Phân lân 41
2.1.3. Phân kali 45
2.1.4. Phân hỗn hợp 47
2.1.5. Phân vi lượng 52
2.2. Phân hữu cơ 53
2.2.1. cách ủ phân……………………………………………………… 54
2.2.2. Cách sử dụng 58
3. Chuẩn bị các loại thuốc bảo vệ thực vật 59
4. Chuẩn bị các loại chất điều tiết sinh trưởng 62



4
MÔ ĐUN: CHUẨN BỊ ĐIỀU KIỆN TRƯỚC KHI TRỒNG
Mã mô đun: MĐ 01

Giới thiệu mô đun:

- Vị trí: Mô đun 01: Chuẩn bị điều kiện trước khi trồng được bố trí học trước
các mô đun khác trong chương trình sơ cấp của nghề trồng đào, quất cảnh. Việc
giảng dạy mô đun này nhằm tạo tiền đề cho việc giảng dạy các mô đun tiếp theo của
chương trình.
- Tính chất: Là mô đun tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành nghề
nghiệp, nên tổ chức giảng dạy tại địa bàn thôn, xã nơi có các vườn cây, cơ sở sản
xuất của nghề.































5
Bài 1: Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị lao động
Thời gian: 26 giờ
Mục tiêu:
- Liệt kê được các loại dụng cụ, trang thiết bị lao động dùng trong nghề trồng
đào, quất cảnh;
- Lựa chọn được dụng cụ, trang thiết bị lao động phù hợp;
- Biết cách sử dụng các loại dụng cụ, trang thiết bị lao động.
A. Nội dung
1. Lập kế hoạch sản xuất
Bước 1: Thu thập thông tin về tình hình sản xuất để lập kế hoạch
Thu thập thông tin về thị trường
Thị trường là phương thức để cơ sở sản xuất phân biệt nên sản xuất cái gì?
Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?
Để biết sản xuất cái gì, các cơ sở sản xuất cần phải tìm hiểu thị trường, bởi
trong nền kinh tế thị trường các cơ sở sản xuất chỉ sản xuất những gì mà thị trường
cần chứ không phải là những gì mà mình có thể sản xuất. Mục tiêu của các cơ sở sản
xuất là tối đa hóa lợi nhuận, do đó các cơ sở sản xuất không chỉ quan tâm đến nhu
cầu của thị trường mà còn phải quan tâm đến các vấn để khác của thị trường như đối
thủ cạnh tranh, nhà cung ứng, giá cả, sản phẩm thay thế, không chỉ quan tâm đến
phân tích thị trường hiện tại mà cần quan tâm đến thị trường tương lai, cung – cầu
dài hạn để ổn định hướng sản xuất lâu dài.


Mẫu phiếu 1: TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG

Tên/loại sản phẩm:
Lý do lựa chọn:
Các sản phẩm phụ:
Xác định khách hàng của bạn:


6
Bảng 1: Mô tả khách hàng
Đặc điểm
Mô tả sơ lược
Ai sẽ là khách hàng của bạn? (Mô tả những thông tin bạn cho
là cần thiết)

Nơi mua sản phẩm của bạn

Cách mua

Khi nào thì họ mua sản phẩm hay dịch vụ của bạn? (hàng
tháng, hàng năm hay theo mùa)

Họ sẽ trả mức giá bao nhiêu?

Yêu cầu về kích thước/loại sản phẩm

Họ sẽ mua bao nhiêu?

Quy mô thị trường trong tương lai (Trong tương lai số lượng
khách hàng sẽ tăng, giảm hay giữ nguyên?)


Đặc điểm
Mô tả sơ lược
Ai sẽ là khách hàng của bạn? (Mô tả những thông tin bạn cho
là cần thiết)

Nơi mua sản phẩm của bạn

Cách mua

Khi nào thì họ mua sản phẩm hay dịch vụ của bạn? (hàng
tháng, hàng năm hay theo mùa)

Họ sẽ trả mức giá bao nhiêu?

Yêu cầu về kích thước/loại sản phẩm

Họ sẽ mua bao nhiêu?

Quy mô thị trường trong tương lai (Trong tương lai số lượng
khách hàng sẽ tăng, giảm hay giữ nguyên?)

………………


Xác định đối thủ cạnh tranh

Bảng 2: Mô tả đối thủ cạnh tranh

Người

A
Người
B
Người
C
Địa điểm



Loại sản phẩm (chủng loại, kích thước)



Giá bán từng sản phẩm



Cách bán



….



Các nhà cung ứng đầu vào
Bạn cần chuẩn bị và lên kế hoạch các yếu tố đầu vào cho công việc sản xuất
kinh doanh của bạn. Do vậy, bạn nên tìm hiểu những thông tin sau:



7
Bảng 3: Các nhà cung ứng
Chi tiết
Số lượng
Đơn giá
Tổng giá trị
Nhà cung cấp
Địa chỉ
I. Tài sản cố định





1.





2.





II. Phương tiện






1.





III. Nguyên vật liệu





1. Giống





2. Phân












Chi tiết
Số lượng
Đơn giá
Tổng giá trị
Nhà cung cấp
Địa chỉ
I. Tài sản cố định





1.





2.





II. Phương tiện






1.





III. Nguyên vật liệu





1. Giống





2. Phân













Bước 2: Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên của vùng:
Điều kiện tự nhiên của vùng là yếu tố quyết định đến phương hướng sản xuất
cũng như các kế hoạch sản xuất ngắn và dài hạn.
Về điều kiện tự nhiên trước hết là thông tin về thời tiết khí hậu. Mỗi vùng,
mỗi cơ sở sản xuất có điều kiện đất đai và khí hậu khác nhau nên phải bố trí các loại
cây trồng phù hợp tương ứng. Việc phân tích kỹ các thông tin về điều kiện tự nhiên
để xác định và lựa chọn cây trồng phù hợp theo nguyên tắc “ đất nào cây ấy” và kết
hợp nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận trên 1 đơn vị diện tích.
Bước 3 : Thông tin về điều kiện kinh tế, nguồn nhân lực
Đất đai, vốn, lao động, kỹ thuật là những yếu tố quyết định đến năng lực sản
xuất thực tế của các cơ sở, quyết định quy mô sản xuất của từng sản phẩm, khả năng
mở rộng, khả năng chuyển hướng sản xuất của các cơ sở sản xuất nông lâm nghiệp.
Việc xác định được các yếu tố nguồn lực của cơ sở sẽ là căn cứ hữu ích cho các chủ
cơ sở trong việc cân đối các nguồn lực để xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng công
việc, từng công đoạn, từng sản phẩm, từng ngành hay cho toàn bộ cơ sở sản xuất.


8
Ngoài những yếu tố nêu trên, để lập kế hoạch sản xuất cũng cần lưu tâm đến tình
hình phân bổ các xí nghiệp chế biến, các trung tâm công nghiệp, tình hình tiêu thụ và vận
chuyển hàng hóa cũng như các chính sách phát triển kinh tế của Chính Phủ đặc biệt là
các chính sách liên quan đến sản xuất nông lâm nghiệp. Đây cũng được coi là một trong
những căn cứ rất quan trọng cho quá trình lập kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp bởi vì
các yếu tố này sẽ là một trong những điều kiện quan trọng để cơ sở sản xuất cân nhắc nên
sản xuất cái gì?
Đối với kế hoạch sản xuất đào, quất cảnh , sau khi căn cứ vào những thông
tin về nhu cầu thị trường, về điều kiện khí hậu cần phân tích chi tiết các nội dung

sau:
- Những số liệu cơ bản về tình hình sản xuất và các chỉ tiêu thực hiện trong
năm.
- Nắm được số lượng và chất lượng đất trồng của cơ sở: bao nhiêu diện tích
đất đã đưa vào sản xuất? bao nhiêu diện tích còn chưa đưa vào sản xuất; nắm vững
từng vùng, từng khoảnh, hạng đất để tiến hành lên kế hoạch cụ thể.
- Nắm vững được cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguồn vốn và khả năng vay vốn để
sản xuất.
- Nắm được số lượng và chất lượng lao động của cơ sở.
- Nắm vững định mức của cây đào, quất cảnh , định mức chi phí vật tư và
nhân công làm cơ sở cho quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất đào, quất cảnh .
Bước 4: Xác định mục đích, mục tiêu lập kế hoạch sản xuất
Xác định mục đích, mục tiêu là một quá trình hộ sản xuất đào, quất cảnh tự đặt
ra cho mình và các thành viên trong gia đình những câu hỏi và trả lời cho các câu hỏi
như: Cái gì mình thực sự muốn đạt được sau một năm? Chúng ta phải làm gì để đạt được
điều này? Liệu chúng ta có thể làm được điều đó hay không? Các câu hỏi như thế giúp
cho hộ sản xuất xác định được mục đích, mục tiêu phù hợp cho mỗi giai đoạn nhất định
trên cơ sở tiềm năng và điều kiện của hộ.
Thông thường, các mục tiêu sau đây định hướng cho các lựa chọn của chủ hộ
sản xuất đào, quất cảnh : Tối đa hóa lợi nhuận; tăng sản lượng; tăng sản phẩm hàng
hóa; tối thiểu hóa chi phí; không bị nợ; cải thiện mức sống; giảm rủi ro trong sản
xuất. Việc đưa ra mục đích, mục tiêu chính thức của hộ sản xuất đào, quất cảnh nên
có sự tham gia thảo luận và thống nhất giữa các thành viên trong gia đình và các bên
tham gia hợp tác sản xuất kinh doanh với hộ.
Bước 5: Xác định kết quả cần đạt được
Có được một bản kế hoạch sản xuất đào, quất cảnh tốt, để:
- Tối đa hóa lợi nhuận khi trồng đào, quất cảnh .
- Tăng được sản lượng đào, quất cảnh trên một đơn vị diện tích.
- Tăng sản phẩm hàng hóa tức phải chú trọng đến khâu chế biến.
- Tối thiếu hóa chi phí.

- Cải thiện mức sống cho hộ sản xuất.
- Giảm được những rủi ro trong sản xuất.
Bước 6: Xác định các hoạt động sản xuất.
* Thu thập thông tin về địa điểm trồng


9
* Tìm hiểu thị trường theo mẫu phiếu 1, các điều kiện tự nhiên của vùng,
điều kiện kinh tế và nguồn nhân lực.
* Xây dựng kế hoạch sản xuất:
- Lập bảng kê chi phí các yếu tố đầu vào:
Lập một bảng kê và đánh giá các nguồn lực sẵn có của hộ sản xuất đào, quất cảnh .
Loại, chất lượng và số lượng các nguồn lực sản xuất sẽ quyết định phương án nào có thể
được đưa vào kế hoạch của hộ và phương án nào không khả thi.
Các yếu tố đầu vào sẵn có của hộ thường bao gồm: đất đai, nhà xưởng, lao động,
máy móc, vốn, thị trường, phương tiện vận chuyển. Đối với từng loại nguồn lực sản xuất,
cần phải xem xét đầy đủ đặc điểm, chất lượng và số lượng của nó.
+ Chi phí về tài sản, khấu hao tài sản cố định
Khấu hao máy móc/nhà xưởng, trang thiết bị.
Bảng 4: Khấu hao tài sản, trang thiết bị
STT
Tên tài
sản
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Thời gian

sử dụng
Khấu hao/năm hoặc
chu kỳ sản xuất








Tổng số





+ Chi phí cho vật tư (Để sản xuất cho 1 kỳ kinh doanh (1 năm/1vụ/tháng) cần có
những vật tư nào? số lượng cần bao nhiêu? Chi phí cho vật tư bao nhiêu?)
Bảng 5: Chi phí mua vật tư, nguyên liệu
STT
Loại nguyên liệu
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền







Tổng số



+ Yêu cầu về nhân công và chi phí về nhân công cho 1 kỳ kinh doanh
Để thực hiện sản xuất cần bao nhiêu công? Chi phí cho nhân công?
Bảng 6: Chi phí nhân công
Công việc
Số công cần
Giá tiền công
Thành tiền








Tổng cộng



+ Chi phí cho tiêu thụ, vận chuyển/bán sản phẩm/1 kỳ kinh doanh: (Để thực
hiện việc tiêu thụ sản phẩm/bán được hàng cần chi phí những khoản nào? Bao nhiêu
tiền?)
Bảng 7: Chi phí phục vụ tiêu thụ/bán dịch vụ

Các việc phục vụ

tiêu thụ sản phẩm
Số tiền cần chi
Tổng chi phí
Ghi chú




Tổng số



+ Thanh toán tiền vay/1 kỳ kinh doanh (Nếu nhóm vay tiền ngân hàng hoặc
các nguồn khác mà phải trả lãi thì cần tính mục này)


10
Bảng 8: Chi phí trả lãi vay vốn
Tháng/năm
Tổng tiền vay
Tiền lãi phải trả
Tiền gốc phải trả
Tổng số tiền phải trả





Cộng





+ Tổng chi phí cho sản xuất kinh doanh/1kỳ
Bảng 9: Tổng chi phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh/thực hiện dịch vụ
STT
Các khoản mục
Số tiền
Ghi chú
I
Chi phí trực tiếp


1
Khấu hao tài sản


2
Chi phí cho nguyên vật liệu


3
Chi phí về nhân công


4
Chi phí cho tiêu thụ/bán hàng


5

Thanh toán tiền vay


II
Chi phí khác



Tổng cộng


- Ước tính sản lượng:
Khi xác định khả năng sản xuất trong kỳ kế hoạch của sản phẩm, chúng ta
cần tính đến khả năng hiện có và khả năng tiềm tàng có thể khai thác được trong kỳ
kế hoạch. Phải xem xét đến tình hình khí hậu, thời tiết, đất đai, lao động, cơ sở vật
chất kỹ thuật của cơ sở sản xuất có phù hợp với loại cây định trồng hay không? Sản
lượng được tính:
Sản lượng = Diện tích x năng xuất
- Ước tính lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận gộp đơn vị là sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
trong 1 chu kỳ sản xuất của hộ. Nó được gộp lại của chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí của từng loại sản phẩm dịch vụ trong năm.
Lợi nhuận (lãi) gộp trong năm của hộ sản xuất sẽ là:
Lợi nhuận (lãi) = Tổng doanh thu/năm – Tổng chi phí/năm
Doanh thu = Sản lượng x giá bán sản phẩm
- Chuẩn bị ngân sách cho toàn bộ kế hoạch/vốn khởi sự:
Vốn ban đầu là số tiền cần thiết để chi trả cho đất đai, nhà xưởng, đồ dùng,
trang thiết bị, quảng cáo và xúc tiến trước khi bắt đầu kinh doanh, máy móc, hàng
lưu kho, phí tư vấn, tiền điện, điện thoại
* Trồng cây:

- Chuẩn bị giống
- Làm đất, bón phân lót
- Trồng cây
- Chăm sóc: Làm cỏ, tưới nước, bón phân, phòng trừ sâu bệnh
- Thu hoạch, sơ chế, bảo quản.
Bước 7: Xác định nguồn lực hỗ trợ
* Các nguồn số liệu và thông tin


11
Hầu hết các chủ hộ phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của bản thân. Tuy
nhiên, giá cả hiện tại của thị trường và các thông tin về xu hướng của giá cả trong
quá khứ là các dạng thông tin rất hữu ích. Các thông tin thường có sẵn trên các
nguồn sau:
Các sổ sách của hộ: Nguồn thông tin mang tính lịch sử tốt nhất về sản xuất
và thị trường là các sổ sách của hộ. Các thông tin về năng suất, chi phí về cây trồng
được tạo ra từ các bản ghi chép của hộ sẽ tạo nên một cơ sở thông tin về năng suất,
lợi nhuận và nó chỉ ra được biện pháp quản lý đang được áp dụng bởi các chủ hộ.
Thông tin về sản xuất và thị trường: Các thông tin về sản lượng và giá cả
trong quá khứ thì thường sẵn có ở các đơn vị dịch vụ thống kê nhà nước. Những
thông tin này thường là rất hữu ích. Số liệu phạm vi quốc gia đôi khi được tính toán
như là giá trị bình quân của các thông tin thu thập được từ nhiều hộ. Vì số liệu này
không nói cho các chủ hộ biết được mức sản lượng và giá cả nào mà họ có thể mong
đợi. So sánh sản lượng của các hộ trong quá khứ với các hộ tương tự trên cùng một
khu vực là nguồn thông tin bổ sung và thường là biện pháp hữu hiệu nhất để nâng
cao hiệu quả hoạt động của hộ.
Các thông tin khác của hộ: Các thông tin này bao gồm các thông tin thu thập
từ các đơn vị dịch vụ thống kê nông nghiệp, dịch vụ khuyến nông và các tổ chức
khác của Chính phủ cũng như các dịch vụ tư vấn, các bản tin không chính thức, các
tạp chí, các nhà cung cấp nông nghiệp và các hộ xung quanh. Tất cả các nguồn

thông tin này đều có giá trị tham khảo cho các chủ hộ.
Bảng 10. Bảng kê danh mục các số liệu và thông tin cần kiểm tra
Thông tin
chung
Số liệu chi tiết
Kỹ thuật
và cơ sở
vật chất
Các tính chất cơ lý hóa về đất (Loại đất, kết cấu đất, phân tích đất)
Khí hậu và thời tiết (Lượng mưa, độ ẩm tương đối, nhiệt độ, bão lũ,
hạn hán)
Các đặc điểm của đất đai (độ dốc, địa hình, độ cao)
Khả năng sản xuất (Năng suất/sào, mẫu, ha)
Công nghệ sản xuất (Phân bón, kiểm soát dịch bệnh, giống, các
hoạt động thu hoạch và sau thu hoạch)
Các yếu tố đầu vào về lao động (Nguồn lao động, phân công lao
động theo mùa vụ, giới tính)
Kinh tế
Người mua (yêu cầu về chất lượng, thời hạn thanh toán)
Các điều kiện cung cầu
Các nguồn tín dụng và điều kiện (thời hạn thanh toán, tỷ lệ lãi suất)
Xã hội
Văn hóa cộng đồng (Phong tục tập quán, tín ngưỡng, và giá trị
truyền thống)
Các tổ chức cộng đồng (Các hợp tác xã của các chủ hộ, các hiệp
hội, các nhóm dân sự và tôn giáo)
Thể chế
Các tổ chức hỗ trợ dịch vụ (cả cho Nhà nước và tư nhân)
Chính trị
Các chính sách và ưu tiên của chính phủ

* Các bản ghi, các báo cáo, bản kê của hộ sản xuất đào, quất cảnh


12
Các bản ghi này phục vụ cho các nhu cầu quản lý hộ sản xuất lâm nghiệp
quy mô nhỏ (hộ) hàng ngày và nhằm vào việc quản lý các hoạt động cụ thể hoặc
tách biệt, đồng thời giúp bạn xác định được các nguồn lực hiện có của mình.
- Bản đồ hộ
Bản đồ của hộ nên được xác định một cách chính xác về diện tích của từng
khu đất để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch các hoạt động cho các lĩnh vực đầu tư chẳng
hạn lựa chọn sản lượng đầu tư.
- Các bản ghi nguyên vật liệu đầu vào
Các bản ghi này cung cấp cho các chủ hộ những thông tin quý giá về các yếu
tố nguyên vật liệu đầu vào khác nhau (chẳng hạn như hạt giống, phân bón, và thuốc
trừ sâu) và thực tế trồng trọt được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Bảng 11: Mẫu bản ghi - Nguyên liệu đầu vào
Hoạt động kinh doanh
Diện tích trồng
Ngày tháng
Nguyên
liệu đầu
vào
Khối
lượng
Đơn
giá
Thà
nh
tiền











Tổng cộng




- Các bản ghi về lao động
Các bản ghi này cho chúng ta biết được các thông tin cơ bản có liên quan
đến số ngày công được sử dụng cho một công việc cụ thể và đi cùng với đó là giá trị
tiền tệ.
Bảng 12: Mẫu bản ghi - Lao động
Hoạt động kinh doanh
Diện tích gieo trồng
Ngày tháng
Hoạt
động
Số
ngày
công
của hộ
gia
đình

Thuê khoán
Tổng
số
ngày
công
Số
ngày
công
Đơn
giá
ngày
công
Thàn
h tiền







Tổng cộng






- Các bản ghi về thu nhập
Là các hóa đơn của hộ, bao gồm số tiền thu được từ bán sản phẩm của hộ chẳng

hạn các sản phẩm về cây trồng và vật nuôi. Bản ghi về thu nhập phải chỉ ra được sự đóng
góp của mỗi hoạt động kinh doanh hộ đối với tổng thu nhập của hộ.
- Các bản ghi về chi phí của hộ
Các bản ghi này chứa các thông tin liên quan đến các chi phí của hoạt động
tổ chức sản xuất cây đào, quất cảnh. Tương tự như thu nhập của hộ, bất kỳ một
khoản chi phí nào cũng nên được xác định rõ ngày, nên được giải thích và được ghi
chép lại trên các mục của biểu báo. Các bản ghi về chi phí của hộ là tương đối giống


13
với các bản ghi về thu nhập của hộ.
Bảng 13: Mẫu bản ghi - Chi phí hộ
Hoạt động kinh doanh Diện tích trồng
Ngày tháng
Diễn giải
Số lượng/Khối
lượng
Đơn giá
Thành tiền










Tổng cộng





* Đánh giá, điều tra các nguồn lực hỗ trợ của hộ sản xuất
Bảng kiểm kê nguồn lực của hộ là một danh sách hoàn thiện tất cả các tài sản
vật chất tại một thời điểm nhất định. Danh sách này chỉ rõ giá trị của từng khoản
mục tài sản. Các loại tài sản của hộ sẽ rất khác nhau phụ thuộc vào từng hoạt động
kinh doanh của hộ. Hoạt động điều tra, khảo sát các nguồn lực trong hộ sẽ giúp đánh
giá được các nguồn lực trong hộ hiện như thế nào để có các quyết định đúng đắn
đem lại hiệu quả cho hộ.
Đánh giá các nguồn lực của hộ được tiến hành chủ yếu tại 2 thời điểm đầu và
cuối năm kinh doanh của hộ. Đánh giá kết thúc của năm trước là rất hữu ích cho
điều tra bắt đầu của năm tiếp theo. So sánh sự bắt đầu và kết thúc của các cuộc điều
tra khảo sát trong năm chỉ ra được tình hình tài chính của hộ đã thay đổi như thế nào
sau một năm sản xuất.
Thời gian thích hợp nhất để tiến hành điều tra khảo sát là vào khoảng từ 1 đến 2
tuần trước khi bắt đầu một năm sản xuất kinh doanh mới, tức là khi hầu hết các sản phẩm
của hộ đã được thu hoạch và bán hết. Vào thời điểm này, các sản phẩm, các yếu tố đầu
vào và các nguyên vật liệu của hộ là thấp đến nỗi mà việc đo lường số lượng và ước đoán
giá trị của các khoản mục khác nhau là dễ dàng hơn.
Chuẩn bị để thực hiện điều tra khảo sát hộ
Chuẩn bị cuộc điều tra khảo sát các nguồn lực của hộ chúng ta phải thực hiện
các công việc sau đây:
- Thực hiện kiểm kê tổng thể các tài sản của hộ.
- Liệt kê danh sách các tài sản chủ yếu: đất, các công trình xây dựng trong
hộ, súc vật kéo và vật nuôi, công cụ, các yếu tố đầu vào và cây trồng đang nắm giữ,
bao gồm cả các cây trồng chưa thu hoạch.
- Xác định và liệt kê trong năm hiện tại khi mỗi một tài sản đã được mua
sắm, nguyên giá và thời gian sử dụng của tài sản đó.

Bước 8: Lập bảng kế hoạch sản xuất
Dựa vào bảng kế hoạch sản xuất, hộ có thể tiến hành theo trình tự các hoạt
động trong bảng kế hoạch bảng sản xuất đào, quất cảnh :







14
Bảng 14: Kế hoạch sản xuất đào, quất cảnh
Bảng kế hoạch sản xuất đào, quất cảnh
Hoạt động
Các tháng trong năm
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
Thu thập thông tin về địa
điểm trồng













Tìm hiểu thị trường












Xây dựng kế hoạch













Chuẩn bị giống, vật tư












Chuẩn bị đất













Lên luống, bón lót












Trồng đào, quất cảnh












Chăm sóc đào, quất cảnh













Thu hoạch đào, quất cảnh













2. Các loại trang thiết bị bảo hộ lao động
Trong nghề trồng đào, quất cảnh người lao động phải sử dụng rất nhiều các
công cụ lao động khác nhau từ các công cụ thủ công như: dao, kéo, cuốc, xẻng đến
các máy móc phun thuốc trừ sâu, máy bơm nước, Người lao động cũng phải làm

việc trong môi trường khá độc hại có nhiều hóa chất, khói bụi xăng dầu,vi trùng, vi
khuẩn nhất là những công việc phun thuốc trừ sâu, trừ bệnh, bón phân vô cơ, hữu
cơ, vận hành các loại máy bơm cho nên người lao động trong nghề trồng đào, quất
cảnh nhất thiết phải được trang bị đồ bảo hộ lao động để giảm thiểu đến mức thấp
nhất những ảnh hưởng xấu từ công cụ lao động, vật tư, môi trường lao động đến sức
khỏe con người.
Các trang thiêt bị bảo hộ lao động cần thiết với người lao động bao gồm:
quần áo, mũ, ủng, găng tay, khẩu trang, kính



15








16


Hình 1.1.1: Các trang bị bảo hộ lao động

2.1. Quần, áo bảo hộ lao động
Đặc thù của nghề trồng đào, quất cảnh là người lao động phải thực hiện công
việc ngoài trời, chủ yếu trong điều kiện thời tiết khá khắc nghiệt và phải hoạt động
nhiều tư thế khác nhau, vận động mạnh, do đó quần áo bảo hộ lao động phải đảm
bảo, rộng rãi, thoáng mát và có độ bền, chắc và dầy dặn. Với những tiêu chuẩn đó

vật liệu để may quần áo bảo hộ nên là các chất liệu thô, cotton để đảm bảo thấm mồ
hôi, mát, dễ cử động.

Hình 1.1.2: Quần áo bảo hộ lao động
2.2. Công cụ làm đất, bón phân
Trong quá trình chăm sóc cây đào, quất cảnh người làm nghề phải thực hiện rất
nhiều khâu lao động làm đất, bón phân như đào hố, lên luống( liếp), xới xáo, cuốc rãnh
bón phân, đánh bứng, đảo bầu, rải phân vô cơ, phun phân bón lá do đó phải thường xuyên
sử dụng các công cụ cầm tay như: cào, cuốc, xẻng, xà beng, cuốc chim, bình phun, ô doa,
xô, thùng, gáo tưới, bình phun phân, thúng, xảo



17








18

Hình 1.1.3: Các dụng cụ làm đất, bón phân
2.3. Công cụ sử dụng hóa chất
Cây đào, cây quất cảnh có thời gian sinh trưởng khá dài do đó cần thiết phải
được bổ sung dinh dưỡng qua đất và qua lá định kỳ. Mặt khác, cây đào, cây quất là
sản phẩm trưng bày, thưởng ngoạn nên cần phải đẹp cả thân, lá, cành, hoa, quả. Để
giữ được cho cây có hoa, quả mang vẻ đẹp tự nhiên người trồng đào phải định kỳ

phun phân qua lá để bổ sung dinh dưỡng cho cây, phòng trừ sâu bệnh vì đào, quất
cảnh cũng bị rất nhiều loài sâu, bệnh gây hại. Một số công cụ thường sử dụng để
phun phân, thuốc trừ sâu, trừ bệnh bao gồm: bình phun tay, phun máy







19

Hình 1.1.4: Các công cụ sử dụng phun hóa chất
3. Chuẩn bị lao động
Công việc chuẩn bị nguồn nhân lực trong quá trình trồng đào và quất cảnh là
rất cần thiết, bởi nghề trồng đào, quất cảnh cũng giống như các cây trồng
khác có tính thời vụ rõ rệt. Có những thời điểm cần ít nhân lực như thời kỳ chăm
sóc tưới nước, bón phân nhưng có những thời điểm cần tập trung nhiều nhân lực
như thời kỳ làm đất, trồng mới, uốn ép cây, đảo quất, đánh bầu, khoanh vỏ, tuốt lá
đào
Để đảm bảo hoạt động sản xuất thuận lợi, dựa trên cơ sở diện tích của mình
mỗi nhà vườn cần phải tính toán được số lao động cần cho mỗi công việc là bao
nhiêu? Và lấy ở đâu? Nguồn lao động nào là chủ động? Nguồn dự bị? Để những thời
kỳ xung yếu không bị thiếu nhân lực.
4. Chuẩn bị nguồn vốn
Chuẩn bị nguồn vốn đầy đủ là công việc rất quan trọng trước khi các nhà vườn
bước vào sản xuất, việc chuẩn bị nguồn vốn tốt sẽ đảm bảo cho các kế hoạch sản xuất
được thực hiện đúng tiến độ và kỹ thuật, đó là cơ sở để cho những sản phẩm cây đào, quất
cảnh có giá trị thương phẩm và có tính thẩm mỹ cao.
Để chuẩn bị đủ nguồn vốn, nhà vườn, nhà đầu tư cần dự toán được các

khoản, hạng mục sẽ phải chi phí cố định và nguồn vốn dự phòng cho những hoạt
động phát sinh trong quá trình sản xuất, thông thường nguồn vốn dự phòng có thể là
10-20% tổng vốn đầu tư. Trong trường hợp khả năng chuẩn bị vốn thuận lợi nhà
vườn có thể mở rộng hơn nguồn vốn dự phòng nhưng tối thiểu cũng phải dự phòng
được 10% vốn phát sinh.
Các hộ nông dân, các nhà đầu tư có thể dự tính chi phí đầu tư và nguồn vốn
dự phòng dựa trên bảng sau:


20
Bảng 16 . Phần chi phí (tính cho 1 sào Bắc bộ 360m
2
/1 vụ)
STT
Hạng mục đầu tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(1.000 đ)
Thành tiền
(1.000 đ)
1
Giống
cây



2
Phân chuồng, Phân hữu cơ
Kg




3
Phân hóa học
Kg



4
Thuốc trừ sâu
Lọ/gói



5
Thuốc trừ bệnh
Lọ/gói



6
Kích thích sinh trưởng
Lọ/gói



7
Phân bón lá
Lọ/gói




8
Công lao động, chăm sóc,
thu hái
công



9
Tiền điện
Số



10
Tiền nước
M
3



11
Thuế đất
sào



12

Khấu hao dụng cụ, trang
thiết bị, máy móc




13
Tổng chi phí đầu tư

14
Vốn dự phòng(10-20% tồng chi phí đầu tư)

15
Tổng vốn cần chuẩn bị

5. Các quy tắc an toàn lao động nông nghiệp
Mục tiêu của công tác đảm bảo an toàn lao động là thông qua các biện pháp
về khoa học kỹ thuật, tổ chức kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có
hại được phát sinh trong quá trình sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thuận
lợi và ngày càng được cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, hạn chế ốm đau làm giảm sút sức khỏe cũng như những thiệt hại
khác đối với người lao động, nhằm bảo vệ sức khỏe, đảm bảo an toàn về tính mạng
người lao động và cơ sở vật chất, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng
sản xuất, tăng năng suất lao động.
An toàn lao động trước hết là lĩnh vực của lao động sản xuất, do yêu cầu của sản
xuất và gắn liền với quá trình sản xuất. An toàn lao động mang lại niềm vui, hạnh phúc
cho mọi người nên nó mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Mặt khác, nhờ chăm lo sức khỏe
của người lao động mà công tác đảm bảo an toàn lao động mang lại hiệu quả xã hội và
nhân đạo rất cao. An toàn lao động là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là
nhiệm vụ quan trọng trong các dự án thiết kế, điều hành và triển khai sản xuất. An toàn

lao động mang lại lợi ích về kinh tế, chính trị và xã hội. Lao động tạo ra của cải vật chất,
làm cho xã hội tồn tại và phát triển vì bất kỳ dưới chế độ xã hội nào, lao động của con


21
người cũng là yếu tố quyết định nhất. Xây dựng quốc gia giàu có, tự do, dân chủ cũng
nhờ người lao động. Từ đó cho thấy công tác đảm bảo an toàn lao động cho người lao
động là rất quan trọng nhất là lao động trong nông nghiệp, công việc khá nặng nhọc lại
thường xuyên phải tiếp xúc với các yếu tố độc hại như hóa chất, phân bón, thuốc trừ sâu
trừ bệnh Hơn nữa, người nông dân chưa có thói quen trang bị cho mình các trang phục
bảo hộ lao động khi thực hiện lao động, hoặc tập huấn, học cách sử dụng, vận hành các
công cụ, máy móc phức tạp nên khả năng bị thương tích, nhiễm độc cho bản thân là rất
cao.
Xuất phát từ thực tiễn đó, trong quá trình lao động, sản xuất người lao động
trong nông nghiệp cần lưu y:
- Khi lao động, sản xuất ngoài đồng ruộng nhất thiết phải trang bị bảo hộ lao
động phù hợp.
- Trước khi vận hành các công cụ, máy móc phức tạp cần đọc kỹ hướng
dẫn. Với các máy móc liên quan đến điện dân dụng nhất thiết phải được hướng dẫn,
tập huấn tỉ mỉ
- Khi vận hành các loại công cụ phải hiểu rõ tính năng của công cụ và sử
dụng đúng quy cách kỹ thuật.
- Khi vận hành các máy móc phun, tưới phải đảm bảo an toàn cho nguồn
điện cấp, dây dẫn điện và sử dụng thành thạo máy móc, hiểu được các lỗi, sai hỏng
thông thường.
- Khi gặp sự cố hỏng hóc ngoài sự hiểu biết, không cố tự sửa chữa, tháo, lắp
nên đưa đến nơi có chuyên môn.
- Khi thực hiện phun rải các loại hóa chất, phân bón, thuốc trừ sâu trừ bệnh
phải đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho bản thân và môi trường.
- Việc sử dụng thuốc hóa học, phân bón phải tuân thủ theo nguyên tắc 4

đúng: đúng cách, đúng lúc, đúng nồng độ, liều lượng, đúng loại phân, thuốc
- Sau khi phun rải hóa chất, thuốc trừ sâu, trừ bệnh cần tắm rửa sạch sẽ, giặt,
rửa trang bị bảo hộ và để khô ráo trước khi sử dụng lại.

Hình 1.1.5: Quy trình an toàn trước và sau khi tiếp xúc với hóa chất, phân bón



22
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi trắc nghiệm
Chọn ý trả lời đúng nhất trong các câu dưới đây:
Câu 1: Khi phun thuốc trừ sâu cho đào, quất cảnh cần trang bị bảo hộ lao động loại
nào?
- Găng tay, khẩu trang
- ủng, mũ
- quần áo
- cả 3 phương án trên
Câu 2: Khi vận hành máy bơm nước cần quan tâm đến điều gì?
A. đọc kỹ hướng dẫn vận hành
B. độ mới của máy
C. kích cỡ của máy
Câu 3: Điểm khác biệt cơ bản khi sử dụng thuốc BVTV cho đào, quất cảnh so với
cây đào, quất ăn quả là:
A. trồng đào, quất cảnh cần phun thuốc BVTV định kỳ hoặc khi cây chớm
bệnh cần phun phòng trừ ngay.
B. chỉ phun khi sâu, bệnh đã gây hại đến ngưỡng kinh tế
Câu 4: Để thực hiện đảo quất cần những công cụ nào?
A. cuốc, xẻng, xà beng
B. thùng, xô, chậu

C. thúng, cào, rổ
Câu 5: Công việc chuẩn bị nguồn lực lao động trước mỗi vụ sản xuất đào, quất cảnh
có cần thiết hay không?
A. rất cần thiết
B. không cần thiết, công việc đến đâu tính đến đó
Câu 6: việc chuẩn bị đầy đủ nguồn vốn trước khi tiến hành trồng đào, quất cảnh là:
A. cần thiết và rất quan trọng
B. không quan trọng, đến công đoạn nào cần vốn lúc đó mới cần chuẩn bị
Câu 7: Khi thực hiện bón phân qua lá cho đào, quất cảnh nên sử dụng loại công cụ
nào có hiệu quả nhất?
A. ô doa
B. hòa nước tưới gáo
C. phun bằng bình phun
Câu 8: Người làm nghề nông nghiệp không nhất thiết phải trang bị bảo bộ lao động
là:
A. đúng
B. sai
2. Bài thực hành


23
Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị cho nghề trồng đào, quất cảnh
C. Ghi nhớ:
- Các loại dụng cụ, trang thiết bị cần trong nghề trồng đào, quất cảnh
- Quy tắc an toàn lao động nông nghiệp






24
Bài 2: Chuẩn bị đất trồng
Thời gian: 30 giờ
Mục tiêu:
- Lựa chọn được các loại đất trồng phù hợp cho cây đào và cây quất cảnh;
- Trình bày được các bước làm đất trồng đào, quất cảnh như: Vệ sinh ruộng,
làm đất, đào hố, bón phân lót;
- Thực hiện vệ sinh ruộng, làm đất, lên luống, đào hố, bón phân lót cho cây
đào, quất cảnh;
- Có ý thức giữ gìn, tiết kiệm nguyên vật liệu và đảm bảo an toàn lao động, an
toàn cho môi trường sinh thái.
A. Nội dung của bài:
1. Lựa chọn đất trồng
Đào, quất cảnh thường thích hợp ở vùng đầt phù sa ven sông, đất đồi núi(cây đào
phai) đất phải cung cấp đầy đủ
nước
ngọt để tưới.
Việc lựa chọn được đất trồng đào, quất cảnh phù hợp sẽ là tiền đề quan
trọng cho việc tăng năng suất chất lượng và hiệu quả của việc trồng Cây đào, quất
cảnh.
Để có cơ sở cho việc đánh giá lựa chọn đất trồng đào, quất cảnh phù hợp
cần tiến hành khảo sát đất.
Đất trồng đào, quất cảnh phải có tầng canh tác dày 0,5-1m. Đất thông thoáng,
thoát
nước tốt, màu mỡ, độ pH từ 5-7 là thích hợp. Nếu lớp đất
dưới
quá nhiều cát,
n
ư
ớc

mất nhanh, cây không phát triển tốt, lúc gặp hạn cây dễ mất
nước.
Lớp đất
dưới
nhiều sét,
ít thấm
nước
cây dễ bị úng, làm bộ rễ không phát triển tốt.
Ẩm độ đất ảnh hưởng đến sinh
tr
ư
ởng,
ẩm độ thất
thường
dễ làm cho cây
ra quả trái vụ, gây rối loạn sinh
tr
ư
ởng.
Khi quả lớn, dù
chưa
chín độ ẩm đất thay đổi
bất
thường
quả sẽ dễ bị nứt. Các loại đất trồng cây đào, quất cảnh
- Đất bazan.
- Đất phù sa vùng đồng bằng,

- Đất thịt nhẹ và đất thịt trung bình.


Đào, quất cảnh trồng
được
nhiều trên các loại đất
nhưng
nhìn chung không
thích đất quá ẩm
ướt
hoặc quá khô hạn. Tốt nhất là trồng nơi khô ráo
nhưng
đủ
nước,
không trồng trên đất nặng hoặc đất quá nhiều cát
Chọn đất trồng không đúng sẽ gây nên tình trạng cây sinh
tr
ư
ởng
phát triển
kém, thiệt hại về kinh tế rất lớn cho nhà
vườn.
Chính vì vậy phải chú ý đến việc
chọn đất trồng .
Để có cơ sở cho việc xác định đất trồng cần tiến hành khảo sát đất
Quy trình thực hiện công việc khảo sát đất trồng thực hiện các
bước
:
Bước 1: Khảo sát địa hình, thực bì
Tìm hiều về địa hình: Độ cao, độ dốc. Tình trạng xói mòn. Thành phần và
mức độ phát triển của thảm thực vật bề mặt.
Bước 2: Xác định vị trí đào phẫu diện.

×