Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

VẤN ĐỀ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.71 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Việt Nam đang trên đà của sự tăng trởng và phát triển mạnh mẽ.
Đó là sự khẳng định hoàn toàn đúng với những gì thực tế đang minh
chứng cho công cuộc đổi mới của Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta đã lựa
chọn. Nhận thức đợc thực tế của đất nớc, Đảng đã vạch ra những đờng
lối chiến lợc đúng đắn, đó là sự nhận thức và vận dụng đúng chủ nghĩa
Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh mới. Một trong
những chính sách đó của Nhà nớc ta là khuyến khích xuất nhập khẩu
(XNK), khuyến khích giao thơng với bên ngoài (cả những nớc TBCN
mà trớc đó chúng ta không đặt quan hệ) để nâng cao năng lực cho đất
nớc trên nhiều mặt (công nghệ,sản xuất,trình độ quản lý ).
Kim ngạch XNK đã tăng qua từng năm cùng với tốc độ tăng trởng
cao của đất nớc đã nâng cao mức sống cho ngời dân, đa đất nớc ta ra
khỏi tình trạng đói nghèo, nâng vị thế của nớc ta lên một tầm cao mới.
Thành công đó chính là sự phát huy tích cực của cả nguồn nội lực và cả
những nguồn lực đợc tận dụng tốt từ bên ngoài.
Mục đích của đề tài nhằm tìm ra một số hớng đi mới trong giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đang đến gần. WTO là một cơ hội nhng
đó cũng là một thách thức thật sự bởi đó là một sân chơi rộng lớn với
khoảng 150 quốc gia và vùng lãnh thổ kinh tế (Việt Nam sẽ là thành
viên thứ 150 của WTO).
Đối tợng của đề tài là các công cụ, chính sách,chơng trình của
Nhà nớc đối với vấn đề XNK, nhằm điều chỉnh hợp lý vấn đề này để
mang lại một hiệu quả tối u cho đất nớc. Phạm vi của đề tài là tất cả các
hàng hoá dịch vụ,các ngành mà Việt Nam giao thơng với thế giới.
Chúng ta sẽ tìm hiểu xem rằng các chính sách của Nhà nớc ta khuyến
khích u tiên cho những sản phẩm hay ngành nghề nào hơn hay rằng các
công cụ đó của Nhà nớc tác động nh thế nào đối với XNK nớc ta.
Trang
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhiệm vụ của đề tài là tìm ra đợc những điểm mạnh điểm yếu hay
năng lực thực tế của Việt Nam trớc những cơ hội , thách thức trong vấn
đề XNK để từ đó chỉ ra đợc những biện pháp, phơng hớng cho giai
đoạn hiện tại và tiếp theo.
Nhận thức đợc ích lợi to lớn mà XNK mang lại cho đất nớc,Đảng
và Nhà nớc ta luôn có những chính sách khuyến khích , hỗ trợ, xúc tiến
để ngày một nâng cao kim ngạch XNK theo h ớng có thặng d thơng
mại. Tuy hiện tại thâm hụt cán cân thơng mại đang nằm về phía Việt
Nam (khoảng 5 tỷ USD mỗi năm) nhng trong tơng lai không xa chúng
ta sẽ có thặng d thơng mại vì mục tiêu của chúng ta là sẽ trở thành một
nớc xuất siêu.
Nội dung sẽ là cái nhìn tổng thể và khách quan về thực tại và
những năm gần đây của XNK nớc ta. Nội dung sẽ cho thấy đợc cả
những thành công và cả vớng mắc trong các chơng trình, chính sách, kế
hoạch của Đảng và Nhà nớc đối với vấn đề XNK. Để thấy đợc những
khiá cạch khác nhau của vấn đề này , chúng ta sẽ đi vào nội dung chi
tiết.
Trong quá trình nghiên cú và trình bày, không tránh đợc các sai
sót về hình thức cũng nh nội dung trình bày mà có thể do quan điểm
hay nhận thức cha sâu sắc về vấn đề đang nghiên cứu. Kính mong có đ-
ợc sự cảm thông cũng nh chia sẻ của cô giáo để em có thể tự hoàn thiện
đợc cho mình khả năng ngiên cứu khoa học cho những đề tài sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên.
Chơng I
Trang
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lý luận chung về vấn đề xuất nhập khẩu của
việt nam
1/ Cơ sở lý luận chung
1.1/ Lý thuyết về lợi thế.
+ Lý thuyết lợi thế tuyệt đối (A.Smith) chỉ mới giải thích đợc một
phần nhỏ sự phân công lao động và thơng mại quốc tế, vì vậy David
Ricardo đã đa ra lý thuyết mới lý thuyết lợi thế tơng đối. Theo lý
thuyết này, một dân tộc có hiệu quả thấp hơn so với các dân tộc khác
trong việc sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, vẫn có cơ sở cho phép
tham gia vào sự phân công lao động và thơng mại quốc tế tạo lợi ích
cho dân tộc mình. Theo ông, một hàng hoá hoặc dịch vụ có lợi thế tơng
đối là những hàng hoá , dịch vụ mà việc tạo ra nó có bất lợi ít nhất. Và
hàng hoá và dịch vụ không có lợi thế tơng đối là những hàng hoá, dịch
vụ mà việc sản xuất ra nó có nhiều bất lợi nhất. Và cũng theo lý thuyết
này một quốc gia cho dù bất lợi trong sản xuất các loại hàng hoá ,dịch
vụ so với các quốc gia khác, vẫn có thể tham gia thơng mại quốc tế nếu
biết lợi dụng sự chênh lệch về tiền lơng và theo đó là tỷ giá giữa hai
đồng tiền nội tệ và ngoại tệ khi thực hiện trao đổi quốc tế.
+ Theo Các Mác sở dĩ các nớc không có lợi thế tuyệt đối vẫn có thể
tham gia trên cả hai chiều của thơng mại quốc tế là vì có và sự khác
nhau giữa tiền công dân tộc và tiền công quốc tế; giữa năng xuất lao
động dân tộc và năng suất lao động quốc tế. Các nớc đó vẫn có thể xuất
khẩu các mặt hàng mình có thế mạnh và nhập khẩu những mặt hàng có
nhu cầu mà quốc tế có thế mạnh.(Theo C.Mác và Ph.ăngghen:Toàn tập,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội, 1993,t.23, tr.789-795)
+ G.Haberler lại lý giải trên quan điểm chi phí cơ hội. Theo lý
thuyết này thì chi phí cơ hội của một hàng hoá là số lợng các hàng hoá
phải cắt giảm để nhờng lại đủ các nguồn lực cho việc sản xuất thêm
một đơn vị hàng hoá thứ nhất. Nh vậy quốc gia nào chi phí cơ hội của
Trang

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một hàng hoá nào đó thấp hơn thì quốc gia đó có lợi thế tơng đối trong
việc sản xuất mặt hàng này.
1.2/ Xét về xu thế của thị trờng .
Những năm sau thập kỷ 70 thế kỷ XX, toàn cầu hoá và khu vực
hoá đã trở thành một xu thế của thời đại. Con sóng toàn cầu hoá tràn từ
châu lục này đến châu lục kia, cuốn những nớc giàu lại gần những nớc
nghèo, kéo nông thôn về thành thị tạo nên một thế giới mới từ đối
đầu sang đối tác, hợp tác. Xu thế này có liên quan đến sự phân công lao
động quốc tế và việc vận dụng lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong
thơng mại giữa các quốc gia với nhau. Hàng loạt các nhóm , tổ chức
hợp tác kinh tế ra đời nh EEC (tiền thân của EU), WTO, APEC, OPEC,
ASEAN, G7, G8 .làm cho giao th ơng buôn bán giữa các quốc gia với
nhau ngày một tăng lên nhanh chóng.
Việt Nam của chúng ta may mắn nằm trong khu vục đợc đấnh giá
là năng động nhất hiện nay. ASEAN là một tổ chức mà các thành viên
của nó là những nền kinh tế có tăng trởng cao và ổn định bậc nhất thế
giới, APEC là tổ chức chiếm đến 57% GDP thế giới ( khoảng 20.7
nghìn tỷ USD), chiếm 45.8% thơng mại toàn cầu (khoảng 7 nghìn tỷ
USD).
2/ Ngoại thơng.
2.1/ Khái niệm và vai trò.
a/ Khái niệm.
Ngoại thơng, hay còn gọi là thơng mại quốc tế, là sự trao đổi hàng
hoá, dịch vụ (hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) giữa các quốc
gia thông qua xuất nhập khẩu.

b/ Vai trò
Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại, ngoại thơng giữ vị trí trung

tâm và có tác dụng to lớn: góp phần làm tăng sức mạnh tổng hợp, tăng
tích luỹ của mỗi nớc nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh ; là động
Trang
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lực thúc đẩy tăng trởng kinh tế; điều tiết thừa thiếu trong mỗi nớc; nâng
cao trình độ công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nớc. Tạo công ăn
việc làm và nâng cao đời sống của ngời lao động nhất là trong các
ngành xuất khẩu.
2.2/ Nội dung.
Nội dung của ngoại thơng bao gồm : Xuất khẩu và nhập khẩu
hàng hoá, thuê nớc ngoài gia công tái xuất khẩu, trong đó xuất khẩu là
hớng u tiên và là trọng điểm của hoạt động kinh tế đối ngoại ở các nớc
nói chung và ở nớc ta nói riêng.
Ngoại thơng là đòn bẩy kinh tế của đất nớc, do vậy nên cần nhận
thức đợc những thế mạnh của đất nớc để có chiến lợc hợp lý cho XNK.
Thế mạnh đó chính là những lợi thế so sánh. Theo quy luật năng suất
cận biên giảm dần thì các nớc kém phát triển có quyền hi vọng rằng
trong một tơng lai không xa sẽ bắt kịp các nớc phát triển nhờ vào ngoại
thơng và toàn cầu hoá. Tuy nhiên đó là cả một quá trình lâu dài, để
thành công cần phải biết phát huy chính mình và tận dụng đợc nguồn
lực từ bên ngoài. Quá trình đó là một quá trình học hỏi sáng tạo, không
ngừng vơn lên để khắc phục những yếu kém, tạo ra những lợi thế mới
để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trờng quốc tế.
3/ Lý luận chung về xuất nhập khẩu.
3.1/ Trạng thái cân bằng của thị trờng khi không có thơng mại.
Theo Nguyên lý kinh tế học - tập1 N.Gregory Mankiw , Nxb
Thống kê ta có ví dụ sau đây:
Xét thị trờng thép của quốc gia A.
Do không có thơng mại quốc tế nên thị trờng thép của nớc A chỉ bao

gồm ngời bán và ngời mua trong nớc: Ta có mô hình sau đây:
Giá thép
Cung trong nớc
Thặng d ngời tiêu dùng
Trang
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá E
Cân bằng
Thặng d nhà SX Cầu trong nớc

0 Lợng cân bằng Lợng thép
Hình 1. Trạng thái cân bằng khi không có thơng mại quốc tế. Khi
nền kinh tế không thể trao đổi trên thị trờng thế giới, giá cả điều chỉnh
để cân bằng cung cầu trong nớc. Hình này chỉ ra rằng thặng d của ngời
tieu dùng và ngời sản xúât tại điểm cân bằng khi không có thơng mại
quốc tế cho thị trờng thép trong nớc A.
3.2/ Lợi ích và tổn thất của nớc xuất khẩu.
Giá thép
Cung trong nớc
Giá sau khi có Giá thế giới
thơng mại
Giá trớc khi có
thơng mại
Xuất khẩu Cầu trong nớc
Lợng thép
0 Lợng cầu Lợng cung
trong nớc trong nớc
Hình 2. Thơng mại quốc tế ở nớc xuất khẩu. Khi chấp nhận thơng mại,
giá cả trong nớc sẽ tăng lên bằng mức giá thế giới. Đờng cung cho phép

chúng ta biết lợng thép tiêu dùng trong nớc. Xuất khẩu từ nớc A bằng
phần chênh lệch giữa lợng cung trong nớc và lợng cầu trong nớc tại
mức giá thế giới.
Tất nhiên không phải ai cũng đợc lợi từ thơng mại. Nhà sản xuất
bán đợc giá quốc tế do đó ngời tiêu dùng trong nớc sẽ bị thiệt vì cũng
phải mua với giá thị trờng quốc tế. Đơng nhiên trờng hợp ngợc lại sẽ
làm cho ngời mua có lợi hơn nhà sản xuất:
Trang
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá thép
Cung trong nớc
Giá sau khi có A Xuất khẩu Giá thế giới
thơng mại B D
Giá trớc khi có
thơng mại C
Cầu trong nớc
Lợng thép
0
Hình 3. Thơng mại quốc tế tác động đến phúc lợi ở nớc xuất khẩu nh
thế nào. Khi giá cả trong nớc tăng lên bằng mức giá thế giới, các nhà
sản xuất trong nớc đợc lợi = thặng d của ngời sản xuất tăng từ C lên
B+C+D, và ngời mua bị thiệt = thặng d của ngời tiêu dùng giảm từ A+B
xuống A. Tổng thặng d tăng một lợng bằng phần diện tích D. Điều này
cho thấy thơng mại quốc tế làm tăng phúc lợi kinh tế của đất nớc với t
cách một tổng thể.
Từ đây ta thấy rằng khi nớc đó xuất khẩu thì ngời tiêu dùng trong
nớc sẽ bị thiệt, nhà sản xuất sẽ có lợi hơn.
3.3/ Lợi ích và tổn thất của nớc nhập khẩu.
Bây giờ ta hãy giả sử rằng trớc khi có thơng mại, giá trong nớc cao

hơn giá thế giới. Nếu thơng mại tự do đợc chấp nhận, giá trong nớc
phải bằng giá thế giới. Và nh vậy sẽ cho thấy lợng cung trong nớc sẽ
thấp hơn lợng cầu trong nớc. Mức chênh lệch giữa lợng cung và lợng
cầu trong nớc đợc đáp ứng bằng cách mua hàng từ các nớc khác. Vì vậy
nớc A trở thành nớc nhập khẩu.
Giá thép
Cung trong nớc
Giá trớc khi có
thơng mại
Trang
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá sau khi có Giá thế giới
thơng mại
Nhập khẩu Cầu trong nớc
Lợng thép
0 Lợng cầu Lợng cung
trong nớc trong nớc
Hình 4. Thơng mại quốc tế ở nớc nhập khẩu. Khi chấp nhận thơng mại,
giá trong nớc sẽ giảm xuống bằng mức giá thế giới. Đờng cung cho
chúng ta biết lợng thép đợc sản xuất trong nớc và đờng cầu cho biết l-
ợng thép tiêu dùng trong nớc. Mức nhập khẩu bằng phần chênh lệch
giữa lợng cầu trong nớc và lợng cung trong nớc tại mức giá thế giới.
Trong tình huống này, đờng nằm ngang tại mức giá thế giới biểu
thị đờng cung ở ngoài nớc. Đờng cung này hoàn toàn co giãn vì nớc A
là một nớc nhỏ, do đó nó có thể mua bao nhiêu thép tuỳ ý tại mức giá
thế giới.
Bây giờ ta hãy xem xét những cái đợc và mất do có thơng mại. Một
lần nữa chúng ta thấy không phải mọi ngời đều đợc lợi.
Giá thép

Cung trong nớc
Giá trớc khi có A
thơng mại B
Giá sau khi có D Giá thế giới
Trang
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thơng mại C Nhập khẩu Cầu trong nớc
0 Lợng thép
Lợng cầu Lợng cung
trong nớc trong nớc
Hình 5. Thơng mại quốc tế tác động đến phúc lợi ở nớc nhập khẩu nh
thế nào. Khi giá trong nớc giảm xuống bằng mức giá thế giới, ngòi mua
trong nớc đợc lợi = thặng d của ngời tiêu dùng tăng từ A lên A+B+D,
và ngòi bán bị thiệt = thặng d của ngời sản xuất giảm từ B+C xuống C.
Tổng thặng d tăng một lợng bằng phần diện tích D. Điều này cho thấy
thơng mại quốc tế làm tăng phúc lợi kinh tế của đất nớc với t cách là
một tổng thể.
Trong trờng hợp này, ngời tiêu dùng sẽ có lợi hơn còn nhà sản xuất
thì bị thiệt.
Nh những kết quả trên có vẻ nh không ai là thiệt hại mà cũng chẳng
có ai là có lợi về tính tổng thể. Tuy nhiên thực tế thì những gì mà thơng
mại đem lại cho các quốc gia là rất lớn. Bởi vì những tổn thất mà thơng
mại tạo ra luôn nhỏ hơn những ích lợi mà nó mang lại. Có thể kể đến
một số ích lợi đó nh là: Làm tăng tính đa dạng của hàng hoá; chi phí
thấp hơn nhờ kinh tế quy mô; tăng cạnh tranh, tăng trao đổi về công
nghệ khoa học kỹ thuật; hợp tác về văn hoá, kinh tế, chính trị, thể
thao

Chơng II

Thực trạng về vấn đề xuất nhập khẩu hiện nay ở
nớc ta, Và Một số giảI pháp
1/ Thực trạng xuất nhập khẩu ở nớc ta trong những năm gần đây.
1.1/Giai đoạn từ 2005 về trớc.
Trang
9

×