Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành năm
1987, không ai có thể phủ nhận những đóng góp to lớn mà nguồn vốn FDI đã
mang lại cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Nó không chỉ góp phần thúc đẩy
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, đẩy mạnh xuất khẩu
tạo dự trữ ngoại tệ cho nhà nước, mà còn dẫn nhập những công nghệ và kinh
nghiệm quản lý tiên tiến vào việc phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm cho
người lao động…
Mặt khác, Đại hội lần thứ IX của Đảng đã coi kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài là một thành phần kinh tế, là một bộ phận cấu thành của nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN được khuyến khích phát triển, hướng vào
xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đại hội cũng đề ra nhiệm
vụ cải thiện nhanh môi trường kinh tế và pháp lý để nâng cao vai trò của vốn
đầu tư nước ngoài.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là
khi nước ta đã là thành viên thứ 150 của WTO, nền kinh tế Việt Nam nói
chung và hoạt động đầu tư nước ngoài nói riêng đang đứng trước những cơ
hội và thách thức mới. Việc đánh giá những cơ hội và thách thức này có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc tìm ra các giải pháp nhuằm nâng cao vai
trò của FDI đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam.
Vì những lý do trên nên tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao vai trò
của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010” nhằm
làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn về FDI ở Việt Nam. Được sự hướng dẫn
nhiệt tình của TS Phạm Ngọc Linh cùng các thầy cô trong thư viện, tôi đã
hoàn thành bài viết này. Song do lượng kiến thức có hạn nên bài viết còn
những thiếu sót và hạn chế, tôi mong bạn đọc cùng các thầy cô góp ý để bài
viết được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NỘI DUNG
Chương I. Những vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư
nước ngoài bỏ vốn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, để trực tiếp hoặc cùng
với đối tác nước sở tại điều hành đối tượng bỏ vốn đầu tư, hưởng lợi nhuậm
và chia sẻ rủi ro.
Tổ chức thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa về FDI như sau:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI = Foreign Direct Investment ) xảy ra
khi một nhà đầu tư từ một nước ( nước chủ đầu tư ) có được một tài sản ở một
nước khác ( nước thu hút đầu tư ) cùng quyền quản lý tài sản đó. Phương diện
quản lý là thứ để phân biệt FDI với công cụ tài chính khác. Trong phần lớn
trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các
cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được
gọi là ”công ty mẹ”và các tài sản được gọi là ”công ty con” hay ” chi nhánh
công ty”.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài được hình thành từ nhiều thành phần
kinh tế: chính phủ, doanh nghiệp và tư nhân. Đặc điểm của nguồn đầu tư này
là ngoài việc mang vốn nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) còn mang vào nước
tiếp nhận đầu tư khoa học, kỹ thuật, bí quyết công nghệ và kinh nghiệm quản
lý. Nhà đầu tư trực tiếp sở hữu, sử dụng, quản lý vốn của mình, do vậy không
có quan hệ vay mượn giữa nhà đầu tư và nước tiếp nhần đầu tư. Bù lại, họ
nhận được lợi nhuận do doanh nghiệp mang lại tùy thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Hình thức tiếp nhận vốn này có tác dụng lớn đối với nước tiếp nhận đầu
tư về chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy các ngành nghề mới phát triển, góp phần
vào quá trình CNH -HĐH và tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy vậy, hiệu quả
mang lại của nhà đầu tư nước ngoài đối với nước nhận đầu tư nước ngoài
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngoài việc phụ thuộc vào nhà đầu tư còn phụ thuộc vào cách thức huy động,
quản lý, sử dụng vốn của chính nước nhận đầu tư.
2. Đặc điểm.
- Chủ đầu tư phải tuân thủ những quy định pháp luật mà nước sở tại đề
ra đối với các hoạt động đầu tư của mình.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư bằng vốn của chính
phủ, doanh nghiệp hoặc tư nhân nước ngoài. Nhà ĐTNN trực tiếp quản lý, sử
dụng, quyết định quá trình sản xuất và hoàn toàn chụi trách nhiệm về hiệu quả
hoạt động của đồng vốn bỏ ra.
- Tỷ lệ vốn góp sẽ quyết định đến quyền quản lý, lợi nhuận được hưởng
và trách nhiệm khi dự án gặp rủi ro.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường tập trung vào những ngành, những
lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao vì mục tiêu của nhà ĐTNN là tìm kiếm lợi
nhuận.
- Tồn tại hai chiều trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, một
nước vừa nhận đầu tư nước ngoài, vừa thực hiện đầu tư ra nước ngoài.
3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Ngày nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành một tất yếu kinh tế
trong điều kiện quốc tế hóa sản xuất và lưu thông. Không một quốc gia nào,
dù lớn hay nhỏ, dù phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ
nghĩa lại không cần đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên,
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia mà từng nước sẽ hình thành
các hình thức đầu tư khác nhau, ở Việt Nam có những hình thức sau:
- Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
Đây là hình thức hợp tác kinh doanh giữa bên trong nước và nước
ngoài trên cơ sở các văn bản ký kết giữa các bên, trong đó quy định trách
nhiệm và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh. Sự liên kết này không tạo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nên một tư cách pháp nhân mới mà các bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân
của mình.
Loại hình này có đặc trưng là:
+ Các bên cùng nhau hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân định quyền
lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ thông qua các văn bản và hợp đồng được ký kết
giữa các bên.
+ Không thành lập pháp nhân mới.
+ Mỗi bên thực hiện nghĩa vụ với chủ nhà theo quy định riêng.
- Hình thức doanh nghiệp liên doanh.
Là mô hình liên kết kinh doanh quốc tế giữa nhà đầu tư trong nước và
nhà ĐTNN trên cơ sở cùng góp vốn, cùng quản lý, cùng phân chia lợi nhuận
và chia sẻ rủi ro trong các hoạt động sản xuất kinh doanh theo sự thỏa thuận
giữa các bên đước ký kết trong hợp đồng.
Là doanh nghiệp được thành lập ở nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng
liên doanh ký giữa 2 bên Việt Nam với nước bên ngoài để đầu tư kinh doanh
ở nước chủ nhà.
Đặc trưng của loại hình này:
+ Cho ra đời một doanh nghiệp mới với tư cách pháp nhân Việt
Nam và doanh nghiệp được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Vốn pháp định do các bên đóng góp tối thiểu bằng 30% tổng vốn
đầu tư.
+ Thời gian hoạt động của doanh nghiệp không quá 50 năm và
trường hợp đặc biệt không quá 70 năm.
+ Mỗi bên thường chụi trách nhiệm với bên kia hoặc bên liên quan
theo tỷ lệ góp vốn. Các bên phải phân chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ vốn
góp.
- Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Là doanh nghiệp do nhà ĐTNN đầu tư 100% vốn, đây là doanh nghiệp
thuộc sở hữu và chụi sự điều hành, quản lý của nhà ĐTNN. Tuy nhiên doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp này vẫn là pháp nhân của nước sở tại, do đó chụi sự điều chỉnh của
pháp luật nước sở tại.
Đặc trưng của loại hình này là:
+ Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động dưới
dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, tuân thủ pháp luật nước sở tại.
+ Do nhà đầu tư nước ngoài sở hữu toàn bộ.
+ Chủ đầu tư nước ngoài tự quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh và tự chụi trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
- Các hình thức đầu tư khác:
+ Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): Là văn
bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với các nhà
ĐTNN để xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong một thời gian xác định.
Hết thời hạn, nhà ĐTNN chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà
nước Việt Nam.
+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO): Là văn
bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với nhà
ĐTNN để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, nhà
đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam, chính
phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một
thời gian xác định để thu hút vốn và lợi nhuận hợp lý.
+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): Là văn bản ký kết giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà nước với nhà ĐTNN để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà ĐTNN chuyển giao
công trình đó cho nhà nước Việt Nam, chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho
nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
+ Hợp đồng phân chia sản phẩm (PSC): Là văn bản ký kết giữa
pháp nhân Việt Nam với nhà ĐTNN để xây dựng các công trình nhằm tìm
kiếm và khai thác dầu mỏ và các khoáng sản theo ủy quyền của chính phủ,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nếu phát hiện dầu mỏ hay khoáng sản thì được phép liên kết với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc pháp nhân kinh tế được ủy quyền khai thác và phân
chia sản phẩm trong khoảng thời gian xác định theo hợp đồng.
Các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam ngày càng đa
dạng, đảm bảo tính thông thoáng phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm tạo điều
kiện thu hút ngày càng nhiều và sử dụng hiệu quả vốn FDI tại Việt Nam.
4. Vai trò của nguồn vốn FDI.
4.1. Vai trò của FDI đối với nước đi đầu tư.
- Thông qua đầu tư FDI, các nước đi đầu tư tận dụng được những lợi
thế về chi phí sản xuất thấp của nước nhận đầu tư ( giá nhân công rẻ, chi phí
về khai thác tài nguyên, vật liệu tại chỗ) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi
phí vận chuyển đối với việc sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu. Nhờ đó,
nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.
- Đầu trực tiếp ra nước ngoài cho phép các công ty kéo dài thời gian
sống của sản phẩm đã được sản xuất và tiêu thụ ở thị trường trong nước.
Thông qua FDI, các công ty của các nước phát triển có thể chuyển được một
phần các sản phẩm công nghiệp ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống sản phẩm
sang các nước nhận đầu tư, từ đó tạo thêm lợi nhuận cho nhà đầu tư.
- Giúp các công ty chính quốc tạo dựng được thị trường cung cấp
nguyên liệu, vật liệu dồi dào, ổn định với giá rẻ.
- Cho phép chủ đầu tư bành trướng về sức mạnh kinh tế, tăng cường
khả năng ảnh hưởng của mình trên thị trường quốc tế, nhờ mở rộng được thị
trường tiêu thụ sản phẩm, lại tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước
nhận đầu tư, tăng sức cạnh tranh với hàng hóa nhập từ các nước khác.
4.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư ( chủ yếu là các nước đang phát triển).
- FDI góp phần tăng nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội: do tích
lũy nội bộ thấp, cản trở đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện khoa học,
kỹ thuật thế giới phát triển mạnh. Các nước NICS trong gần 30 năm qua, nhờ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhận được trên 50 tỷ USD của FDI đã cùng với chính sách kinh tế năng động,
hiệu quả đã trở thành những con rồng Châu Á.
- FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản lý:
thông qua FDI các công ty nước ngoài đã chuyển giao công nghệ từ nước
mình hoặc nước khác sang cho nước tiếp nhận đầu tư, do đó các nước tiếp
nhận đầu tư có thể nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại ( thực tế,
công nghệ không thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn thuần).
- FDI góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường:
đầu tư FDI làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển, thúc đẩy tính
năng động và khả năng cạnh tranh trong nước cũng như trên thị trường quốc
tế. Điều này tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tích cực.
- FDI góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, FDI
góp phần tăng thu ngân sách cho nhà nước thông qua đánh thuế vào các công
ty nước ngoài.
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của các nước tiếp nhận đầu tư, bên cạnh
những ưu điểm thì FDI cũng có những hạn chế nhất định. Đó là, nếu đầu tư
vào nơi có môi trường bất ổn về kinh tế và chính trị, thì nhà đầu tư nước
ngoài dễ bị mất vốn. Còn đối với nước sở tại, nếu không có quy hoạch đầu tư
cụ thể thì sẽ dẫn đến đầu tư lan tràn, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị
khai thác quá mức và nạn nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
giai đoạn 1988-2006.
1. Tác động của FDI vào tăng trưởng chung ở Việt Nam giai đoạn 1988-
2006.
1.1. Tác động của FDI về mặt kinh tế.
- Sử dụng FDI đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện ở nhiều lĩnh vực, trong
đó nhà đầu tư tự bỏ vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tìm mọi cách
để tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
thường mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần duy trì và thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế của một quốc gia. Chúng ta sẽ thấy rõ điều này qua bảng 1
dưới đây.
Bảng 1: Cơ cấu đóng góp trong giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực
tế phân theo ngành kinh tế giai đoạn 1996-2005.
Đơn vị: (%)
Năm Tổng số
Kinh tế nhà
nước
Kinh tế ngoài
nhà nước
Kinh tế có vốn
nước ngoài
199
6
100 49.6 23.9 26.5
199
7
100 47.3 23.7 29.0
199
8
100 45.4 21.4 33.2
199
9
100 39.9 22.0 38.1
200
0
100 34.2 24.5 41.3
200
1
100 31.4 27.0 41.6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
200
2
100 31.4 27.0 41.6
200
3
100 29.3 27.6 43.1
200
4
100 27.4 28.9 43.7
200
5
100 25.1 31.2 43.7
Nguồn:
Qua bảng số liệu ta thấy: Năm 1996 đóng góp của kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài chỉ đạt 26.5%, nhưng đến năm 2005 chỉ tiêu này đã đạt 43.7%
tăng gấp 1.65 lần so với năm 1996, đóng góp của kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài năm 2005 chiếm gần 1/2 giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế
phân theo ngành kinh tế.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng,
nguồn vốn FDI có vai trò hết sức quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Điểm mấu chốt của các nước này là vấn đề huy động, tập trung vốn cao độ để
thay đổi cơ cấu kinh tế, từ cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn giữ vai trò chủ đạo
sang cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa với tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ cao. Hơn nữa, FDI tác động tới cơ cấu ngành kinh tế
và tác động tới cơ cấu vùng kinh tế.
Một là: FDI tác động tới cơ cấu ngành kinh tế:
+ FDI ngày càng tỏ rõ vai trò động lực trong quá trình CNH - HĐH nền
kinh tế Việt Nam. Nếu như trong những năm trước đây, các ngành nghề đầu
tư tập trung vào lĩnh vực khách sạn – du lịch thì càng về sau này các nhà đầu
tư nước ngoài càng tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Số doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công nghiệp tính đến
31/12/1998 mới có 881 doanh nghiệp thì đến 1/7/2002 đã có 1.539 doanh
nghiệp ( gồm 1.137 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, 284 doanh nghiệp
nhà nước liên doanh với nước ngoài ).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tính đến hết năm 2005, vốn FDI trong khu vực công nghiệp và xây
dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Lĩnh vực này có 4.053 dự án với tổng số vốn
đăng ký là 31.040 triệu USD, chiếm 67,5% về số dự án và 60,6% tổng vốn
đầu tư đăng ký. Vốn FDI trong lĩnh vực dịch vụ đứng thứ 2 với 1.188 dự án
và vốn đăng ký là 16.202 triệu USD, chiếm tỷ trọng 19,5% về số dự án và
32,1% về vốn đăng ký. Cuối cùng là lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp với 789
dự án và 3.774 triệu USD, chiếm 13% số dự án và 7,3% số vốn đăng ký.
Hai là: FDI tác động tới cơ cấu vùng kinh tế:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài với vai trò là nguồn vốn đóng vai trò quan
trọng trong cơ cấu chuyển dịch cơ cấu giữa các vùng. Vì vậy, Chính phủ đã
có những chủ trương, chính sách và biện pháp để khuyến khích các nhà đầu tư
nói chung và các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng đầu tư vào những
vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa…Nhưng cho đến nay, các nhà đầu tư chủ
yếu đầu tư vào những vùng, địa phương có cơ sơ hạ tầng kinh tế xã hội tương
đối tốt, lực lượng lao động tay nghề cao, các điều kiện sản xuất kinh doanh
thuận lợi… tiêu biểu hơn cả là tập trung vào các vùng kinh tế trọng điểm.
Chúng ta có thể thấy rõ hơn qua bảng 2 sau đây:
Bảng 2: Đầu tư FDI vào các vùng tính đến 30/11/2002
Số dự
án
Tổng vốn
đăng ký
Vốn thực
hiện
Tỷ trọng
về dự án
(%)
Tỷ trọng
vốn đăng
ký (%)
KTTĐ Bắc Bộ 662 9861022250 4542191913 20 29.7
KTTĐ Miền
Trung
68 534250746 851774360 2.1 1.6
KTTĐ Nam Bộ 2291 20431273985 9654971376 69.3 61.6
Vùng núi trung
du Bắc Bộ
83 327245713 177353976 2.5 1
Tây Nguyên 69 916049026 156557263 2.1 2.8
ĐBSCL 132 1093959274 768178132 4 3.3
Tổng 3305 33163800994 16151027020 100 100
Nguồn: Vụ quản lý dự án - Bộ KH và ĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua bảng số liệu ta thấy: Có sự mất cân đối khá lớn giữa các vùng, vùng
kinh tế trọng điểm Nam Bộ chiếm một khối lượng khá lớn cả về vốn đầu tư,
cả về số dự án ( chiếm 69,3% về dự án và 61,6% tổng vốn đầu tư cả nước), là
địa bàn kinh tế năng động nhất cả nước và cũng thu hút được lượng vốn FDI
lớn nhất cả nước. Tại vùng này, các dự án FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
công nghiệp với 1652 dự án và gần 13 tỷ USD, chiếm 70% số dự án gần
62% tổng FDI vào vùng. Lĩnh vực dịch vụ có 407 dự án và gần 6,59 tỷ USD,
lĩnh vực nông – lâm nghiệp có 233 dự án với 1,236 tỷ USD vốn đầu tư đăng
ký. Tiếp theo sau là vùng kinh KTTĐ Bắc Bộ và các vùng khác
Số liệu trên cho thấy phần nào vấn đề sử dụng đầu tư trực tiếp nước
ngoài theo vùng lãnh thổ và vấn đề kết hợp hoạt động này với việc khai thác
tiềm năng trong nước đạt kết quả chưa cao. Đây cũng chính là vấn đề rất cần
được quan tâm trong thời gian tới.
- Sử dụng FDI góp phần tăng thu ngân sách và cải thiện cán cân thanh
toán:
+ Hoạt động FDI trên bình diện tổng thể nền kinh tế đã góp phần quan
trọng đối với vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu và cải thiện cán cân thanh toán.
Xuất khẩu là một trong những giải pháp tăng trưởng kinh tế, góp phần tăng
thu nhập cho nền kinh tế để từ đó giải quyết các vấn đề xã hội. Theo quy luật
các nước đang phát triển, cán cân thanh toán của các nước này luôn ở tình
trạng thâm hụt. Do vậy, hoạt động FDI đã góp phần vào việc hạn chế phần
nào đó tình trạng thâm hụt thông qua thặng dư xuất khẩu và chuyển vốn đầu
tư vào nước tiếp nhận FDI. Thông qua FDI, hoạt động xuất khẩu của nước
chủ nhà được kích hoạt, trở nên sôi động. Khởi đầu là việc xuất khẩu các sản
phẩm nông, lâm, ngư nghiệp và khai khoáng, tiếp đến là các sản phẩm thuộc
ngành công nghiệp cần nhiều lao động như dệt may, công nghiệp chế biến và
sau đó là sản phẩm có hàm lượng tư bản cao như sản phẩm điện, điện tử, cơ
khí,…Có thể nói FDI đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện chiến lược
công nghiệp hóa theo hướng xuất khẩu của Việt Nam. FDI đã đóng góp phần
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tăng thu ngân sách của Nhà nước thông qua việc trực tiếp đóng thuế và các
khoản phí có tính chất thuế, nếu thời kỳ 1991-1995 nước ta đạt trên 1,12 tỷ
USD, thời kỳ 1996-2000 đạt trên 10,6 tỷ USD, tăng hơn 8 lần so với 5 năm
trước và chiếm 23% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Cụs thể ta có bảng 3 sau
đây:
Bảng 3: Cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hóa theo khu vực kinh tế
( kể cả xuất khẩu dầu thô )
Đơn vị: (%)
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Khu vực
kinh tế nhà
nước
73.0 70.0 65.0 65.7 59.4 53.0 54.8 52.9 49.6 45.3 42.8
Khu vực
kinh tế có
vốn đầu tư
nước ngoài
27.0 29.7 35.0 34.3 40.6 47.0 45.2 47.1 50.4 54.7 57.2
Nguồn:
Qua bảng số liệu ta thấy: khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có
giá trị xuất khẩu hàng hóa tăng nhanh qua các năm, năm 1995 đạt 27% thấp
hơn so với khu vực kinh tế nhà nước là 46%, nhưng đến năm 2005 khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước đã đạt 57.2% cao hơn so với khu vực kinh tế nhà
nước là 14.4%. Như vậy, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã góp
phần hạn chế thâm hụt cán cân ngân sách, từ đó góp phần quan trọng vào việc
thực hiện chiến lược công nghiệp hóa theo hướng xuất khẩu của Việt Nam.
1.2. Tác động của FDI về mặt xã hội.
- Sử dụng FDI góp phần tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người
lao động.
Vấn đề việc làm cho người lao động hiện đang được xã hội quan tâm và
coi đây là nhân tố góp phần làm cho xã hội phát triển công bằng và bền vững.
Mọi người có việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, các vấn đề xã hội được giải
quyết, nâng cao đời sống cho mọi tầng lớp dân cư.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cùng với việc làm lao động được hưởng tiền công mà các doanh nghiệp
chi trả. Thông thường mức tiền công do các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài trả cao hơn mức tiến lương trung bình của xã hội, do đó người lao
động trong các doanh nghiệp này sẽ có thu nhập cao hơn, kéo theo mức tiêu
dùng và tiết kiệm lớn hơn so với người lao động ở một số khu vực khác. Đây
là yếu tố thúc đẩy mặt bằng tiền công trong nước tăng lên, tạo điều kiện cho
các ngành kinh tế phát triển.
Ở Việt Nam, số lao động làm trong khu vực này tăng lên rõ rệt. Cụ thể số
lượng lao động trực tiếp trong khu vực FDI đã tăng lên nhanh chóng qua từng
năm, từ trên 21 vạn lao động vào năm 1995 lên 38 vạn lao động và năm 2000
( tăng 72% so với 5 năm trước), và từ 45 vạn lao động năm 2001 lên 59 vạn
lao động 2002 (tăng 31% so với năm trước). Đến nay, khu vực này đã thu hút
trên 80 vạn lao động trực tiếp và hơn 1 triệu lao động gián tiếp khác. Khu vực
này không chỉ thu hút được nhiều lao động trực tiếp mà còn thu hút hàng chục
vạn lao động gián tiếp trong xây dựng, cung ứng dịch vụ…và một số lượng
lao động lớn hơn thế trong ngành công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ đầu vào và
đầu ra. Để cụ thể ta có bảng 4 như sau:
Bảng 4: Số lượng việc làm do khu vực FDI tạo ra giai đoạn 1991-2005.
Đơn vị: Nghìn người
Năm 1991 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Giải quyết
việc làm
200 220 250 270 296 379 439 472 520 631 673
Nguồn:
Ngoài ra, các dự án FDI thông qua lương mang lại thu nhập cho người
lao động, góp phần cải thiện đời sống. Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch
và đầu tư năm 2003, lương bình quân lao động Việt Nam trong các dự án FDI
là 70-80USD/tháng, của kỹ sư là 220-250 USD/tháng, của cán bộ quản lý
khoảng 490-510 USD/tháng. Tổng thu nhập của người lao động của các dự án
FDI hàng năm trên 500 triệu USD.
Website: Email : Tel : 0918.775.368