Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC GIÁO ÁN MẪU MÔN KHOA HỌC LỚP 4 SOẠN THEO PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT: CHƯƠNG NƯỚC.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.58 KB, 22 trang )

/>TƯ LIỆU GIÁO DỤC HỌC.

CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC
GIÁO ÁN MẪU
MÔN KHOA HỌC LỚP 4
SOẠN THEO PHƯƠNG PHÁP
BÀN TAY NẶN BỘT: CHƯƠNG NƯỚC.

NĂM 2014
/> />LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn xã hội hóa và hội nhập quốc tế hiện nay,
nguồn lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan trọng,
quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước.
Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong
việc xây dựng thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội. Đảng và nhà nước luôn quan tâm và
chú trọng đến giáo dục. Với chủ đề của năm học là “Tiếp tục
đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” đối với giáo
dục phổ thông. Mà trong hệ thống giáo dục quốc dân, thì bậc
Tiểu học là bậc nền tảng quan trọng mở đầu, nó có ý nghĩa vô
cùng quan trọng là bước đầu hình thành nhân cách con người
cũng là bậc học khởi đầu nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục học Tiểu học. Để đạt được mục tiêu trên đòi
hỏi người dạy học phải có kiến thức sâu và sự hiểu biết nhất
định về nội dung chương trình tổ chức các hoạt động, có khả
năng hiểu được về tâm sinh lí của trẻ, về nhu cầu và khả năng
của trẻ. Đồng thời người dạy có khả năng sử dụng một cách
linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù
hợp với đối tượng học sinh. Hiện nay chủ trương của ngành là


dạy học theo Chuẩn kiến thức kĩ năng môn học và dạy học
theo phương pháp bàn tay nặn bột. Coi trọng sự tiến bộ của
học sinh trong học tập và rèn luyện, động viên khuyến khích
không gây áp lực cho học sinh khi đánh giá. Tạo điều kiện và
cơ hội cho tất cả học sinh hoàn thành chương trình và có mảng
kiến thức dành cho đối tượng học sinh năng khiếu. Ngoài ra
/> />trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Tiểu
học căn cứ vào những nhận thức mới của học sinh về hứng thú
hoạt động, học tập và rèn luyện ở các em, căn cứ vào năng lực
tổ chức, thiết kế và những hoạt động trong quá trình dạy học ở
giáo viên. Việc nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy là
vô cùng cần thiết. việc đó thể hiện đầu tiên trên giáo án kế
hoạch bài giảng cần đổi mới theo đối tượng học sinh. Giáo
viên nghiên cứu, soạn bài, giảng bài, hướng dẫn các em tìm tòi
kiến thức tự nhiên không gò ép, việc soạn bài cũng rất cần
thiết giúp giáo viên chủ động khi lên lớp. Trân trọng giới thiệu
cùng quý vị thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn đọc
cùng tham khảo, trải nghiệm tài liệu:
CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC
GIÁO ÁN MẪU
MÔN KHOA HỌC LỚP 4
SOẠN THEO PHƯƠNG PHÁP
BÀN TAY NẶN BỘT: CHƯƠNG NƯỚC.
Chân trọng cảm ơn!
/> /> CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC
GIÁO ÁN MẪU
MÔN KHOA HỌC LỚP 4
SOẠN THEO PHƯƠNG PHÁP
BÀN TAY NẶN BỘT: CHƯƠNG NƯỚC.
KẾ HOẠCH BÀI HỌC

Môn : Khoa học - Lớp 4
Bài 20 : Nước có những tính chất gì ?
A. Nội dung bài học áp dụng PP Bàn tay nặn bột:
Tìm hiểu tính chất của nước: Nước thấm qua một số vật.
B. Mục tiêu hoạt động:
Sau khi học, học sinh biết được nước thấm qua một số
vật.
C. Phương pháp thí nghiệm sử dụng : Phương pháp thí
nghiệm.
D. Thiết bị cần dùng cho hoạt động:
1. GV chuẩn bị đồ dùng đủ cho các nhóm:
- Giấy báo, khăn bông, miếng xốp, túi ni lông, chai nhựa,
bát sứ, khay đựng nước,…
- Bút xạ, giấy khổ lớn, bảng nhóm
2. Học sinh chuẩn bị: Vở thí nghiệm
/> />E. Các hoạt động dạy học:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
1. Tình huống xuất phát:
GV yêu cầu HS kể tên một số
vật.
H: Khi đổ nước vào các vật
thì điều gì sẽ xảy ra ?
2. Ý kiến ban đầu của HS:
GV yêu cầu HS trình bày (cá
nhân) bằng lời những hiểu
biết của mình trước lớp
* GV tổ chức cho những em
có cùng biểu tượng về cùng
một nhóm
3. Đề xuất và tiến hành các

thí nghiệm nghiên cứu:
GV tổ chức cho HS thảo luận,
đề xuất các thí nghiệm nghiên
cứu.
H: Để chứng minh cho những
ý kiến nêu trên là đúng, em
- HS kể tên một số vật có ở
xung quanh em

- HS suy nghĩ để tìm câu trả
lời
- HS trình bày quan điểm của
mình (HS có thể nêu : vật sẽ
ướt, thấm nước, không thấm
nước,…)
- HS lập thành nhóm mới
- HS có thể đề xuất: Đọc
SGK, xem phim, làm thí
nghiệm, tìm kiếm thông tin
trên mạng, tham khảo ý kiến
/> />cần phải làm gì ?
H: Theo em, phương án nào
là tối ưu nhất ?
-GV hướng cho HS đến
phương án: làm TN
* Các nhóm đề xuất thí
nghiệm để kiểm chứng
( nước làm ướt vật, thấm qua
vật, không thấm qua vật,…)
* HS tiến hành làm TN:

- Yêu cầu các nhóm nhận đồ
dùng cần cho TN, tiến hành
TN tại nhóm
4. Kết luận và hợp thức hóa
kiến thức:
- GV tổ chức cho các nhóm
báo cáo kết quả.
người lớn, …
- HS trả lời theo suy nghĩ của
mình
- Các nhóm đề xuất TN, sau
đó tập hợp ý kiến của nhóm
(bằng hình vẽ) vào bảng
nhóm
- Các nhóm trình bày thí
nghiệm nhóm đề xuất.
- HS tiến hành làm TN (vẽ
vào vở TN)
- Đại diện các nhóm lên trình
bày (bằng cách tiến hành lại
TN)
- Các nhóm khác có thể đặt
câu hỏi cho nhóm bạn
(Chẳng hạn: vật bị ướt, có
phải vật đó đã thấm nước?,
/> />GV: Nước thấm qua vật này
nhưng không thấm qua vật
kia. Vậy, nước có thấm qua
tất cả các vật được không?
GV hướng dẫn HS so sánh lại

với các suy nghĩ ban đầu để
khắc sâu kiến thức.
* Liên hệ thực tế:
H: Nước thấm qua một số vật.
Vậy trong cuộc sống hàng
ngày, người ta vận dụng tính
chất này của nước để làm gì?
H: Để một vật không bị thấm
nước, ta phải lưu ý điều gì?
H: Trong thực tế, người ta
vận dụng tính chất nước
không thấm qua một số để
làm gì?
* Cho HS mở SGK trang
……
…)
- HS trả lời theo ý riêng
HS kết luận: Nước thấm qua
một số vật.
(Ghi kết luận vào vở TN)
- HS có thể trả lời : Lọc
nước, giặt áo quần, …
- Không để các vật dễ thấm
nước (vải, khăn bông, sách
vở,…) ở những nơi ẩm ướt…
- Dùng chậu, chai,…làm
bằng nhôm, nhựa, để chứa
nước
- HS nêu: Bài: Nước có
những tính chất gì?

/> />H: Chúng ta đã được tìm hiểu
nội dung của bài học nào
trong SGK?
(GV ghi bảng tên bài học)
H: Em biết thêm được tính
chất gì của nước?
- HS nêu: Nước thấm qua
một số vật.
Môn : Khoa học - Lớp 4
Bài 21 : BA THỂ CỦA NƯỚC
Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài :
I.MỤC TIÊU:
- các thể của nước ( lỏng , rắn , khí ) tính chất của nước khi
tồn tại ở ba thể khác nhau và sự chuyển thể của nước
- học sinh hiểu được các thể của nước tồn tại ở ba thể đó và
hiểu được sự chuyển thể của nước
/> />- nêu được các thể của nước trong tự nhiên nêu được sự
chuyển thể của nước và tính chất của nước ở các thể khác
nhau
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Đá lạnh , muối hột, nước lọc , nước sôi , ống nghiệm, ca
nhựa, đỉa nhựa nhỏ ,nhiệt kế
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ::
-Nöôùc coù nhöõng tính chaát gì?
2. BÀI MỚI:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
1. Tình huống xuất phát và nêu
vấn đề:
- GV hỏi : theo em, trong tự

nhiên , nước tồn tại ở những
dạng nào
- GV yêu cầu HS nêu một số ví
dụ về các thể của nước .
- GV hỏi : em biết gì về sự tồn
tại của nước ở các thể mả em
vừa nêu ?
2. Biểu tượng ban đầu của HS:
Gv yêu cầu học sinh ghi lại
?( HS trả lời : dạng lỏng ,
dạng khói , dạng đông cục
… )
-HS nêu :
-HS trình bài
+ nước tồn tại ở dạng đông
cục rất cứng và lạnh
+ nước có thể chuyển từ
dạng rắn sang dạng lỏng và
/> />những hiểu biết ban đầu của
mình vào vỡ ghi chép khoa học
về sự tồn tại của nước ở các thể
vừa nêu , sau đó thảo luận
nhóm thống nhất ý kiến để trình
bài vào bảng nhóm .
VD : các ý kiến khác nhau của
học sinh về sự tồn tại của nước
trong tự nhiên ở ba thể như :
3. Đề xuất câu hỏi và phương
án tìm tòi
Từ việc suy đoán của học sinh

do các cá nhân ( các nhóm ) đề
xuất , GV tập hợp thành các
nhóm biểu tượng ban đầu rồi
hướng dẩn HS so sánh sự giống
nhau và khác nhau của các ý
kiến ban đầu, sau đó giúp các
ngược lại ;
+nước có thể từ dạng lỏng
chuyễn thành dạng hơi ,
+ nước ở dạng lỏng và rắn
thường trong suốt ,không
màu , không mùi , không
vị ;
+ ở cả ba dạng thì tính chất
của nước giống nhau
+ nước tồn tại ở dạng lạnh
và dạng nóng, hoặc nước ở
dạng hơi …
+ nước có ở dạng khói và
chải không ?
+ khi nào nước có dạng
khói ?
+ vì sao nước đông thành
cục ?
+ nước có tồn tại ở dạng
bong bong không ?
+ vì sao khi nước lạnh lại
/> />em đề xuất các câu hỏi liên
quan đến nội dung kiến thức
tìm hiểu sự tồn tại của nước ở

ba thể lỏng , rắn và khí
VD : học sinh có thể nêu ra các
câu hỏi liên quan đến sự tồn tại
của nước ở ba thể lỏng , khí và
rắn như:
GV tổng hợp các câu hỏi của
các nhóm ( chỉnh sửa và nhóm
các câu hỏi phù hợp với nội
dung tìm hiểu về sự tồn tại của
nước ở ba thể : lỏng , khí, rắn )
VD:
-GV tổ chức cho học sinh thảo
luận, đề xuất phương án tìm tòi
để trã lời 3 câu hỏi trên
4. thực hiện phương án tìm tòi :
- Gv yêu cầu học sinh viết dự
đoán vào vỡ ghi chép khoa học
bốc hơi ?
+ khi nào nước đông thành
cục ?
+ tại sao nước sôi lại bốc
khói ?
+ khi nào nước ở dạng
lỏng ?
+ vì sao nước lại có hình
dạng khác nhau ?
+ tại sao nước đông thành
đá gặp nóng thì tan chảy ?
+ nước ở ba dạng lỏng ,
đông cục và hơi có những

điểm nào giống và khác
nhau ?
+ khi nào thì nước ở thể
lỏng chuyễn thành thể rắn
và ngược lại ?
+ khi nào thì nước ở thể
lỏng chuyễn thành thể khí
và ngược lại ?
+ nước ở ba thể lỏng , khí
/> />trước khi làm thí nghiệm
nghiên cứu với các mục : câu
hỏi , dự đoán ,cách tiến hành ,
kết luận rút ra .
- GV nên gợi ý để các em làm
các thí nghiệm như sau :
+ để trả lời câu hỏi : khi nào thì
nước ở thể rắn chuyễn thành thể
lỏng và ngược lại ? , GV có thể
sử dụng thí nghiệm :
lưu ý : trong quá trình tạo ra
đá , GV nhắc nhở HS không để
hổn hợp muối và đá rơi vào ống
nghiệm . yêu cầu học sinh sử
dụng nhiệt kế đo nhiệt độ của
nước trong ống nghiệm để theo
dỏi được nhiệt độ khi nước ở
thể lỏng chuyễn thành thể rắn .
và rắn có những điểm nào
giống và khác nhau?
học sinh có thể đề xuất

nhiều cách khác nhau , GV
để các em tiến hành Làm
các thí nghiệm mà các em
đề xuất , có thể các thí
nghiệm mà các em đề xuất
mang lại kết quả như mong
đợi , củng có thể không đem
lại kết quả nào . vì vậy , nếu
các thí nghiệm do các em đề
xuất không đem lại câu trã
lời cho các câu hòi ,
+ bỏ một cục đá nhỏ ra
ngoài không khí , một thời
gian sau cục đá tan chải
thành nước ( nên làm thí
nghiệm này đầu tiên để có
kết quả mong đợi ) ( quá
/> />+ Để trả lời : câu hỏi : khi nào
thì nước ở thể lỏng chuyễn
thành thể khí và ngược lại ? ,
GV có thể sử dụng các thí
nghiệm : làm thí nghiệm như
hình 3 trang 44/ SGK :
Trong quá trình học sinh làm
các thí nghiệm trên , GV yêu
cầu học sinh lưu ý đến tính chất
của 3 thể của nước để trả lời
cho câu hỏi còn lại .
-HS tiến hành thí nghiệm theo
nhóm 4 hoặc nhóm 6 để tìm câu

cho các câu hỏi và điền thông
tin vào các mục còn lại trong vỡ
trình nước chuyễn từ thể rắn
sang thể lỏng ) . nên yêu
cầu học sinh sử dụng nhiệt
kế để đo được nhiệt độ khi
đá tan chảy thành nước .
+ quá trình nước chuyễn
thành thể lỏng thành thể rắn
: GV sử dụng cách tạo
Ra đá từ nước bắng cách tạo
ra hổn hợp 1/3 muối + 2/3
nước đá ( đá đập nhỏ ) . sau
đó đổ 20 ml nước sạch vào
ống nghiệm , cho ống
nghiệm ấy vào hổn hợp đá
và muối , lưu ý phải để yên
một thời gian để nước ở thể
lỏng chuyễn thành thể rắn .
lưu ý : trong quá trình tạo ra
đá , GV nhắc nhở HS không
để hổn hợp muối ở thể lỏng
chuyễn thành thể rắn .
đổ nước sôi vào cốc , đậy
/> />ghi chép khoa học .
5. Kết luận kiến thức:
GV tổ chức cho các nhóm báo
cáo kết quả sau khi tiến hành
thí nghiệm .
GV kết luận:

(Qua các thí nhiệm , học sinh
có thể rút ra được kết luận : Khi
nước ở 0
0
c hoặc dưới 0
0
c với
một thời gian nhất định ta sẽ có
nước ở thể rắn . nước đá bắt
đầu tan chảy thành nước ở thể
lỏng khi nhiệt độ trên 0
0
c . khi
nhiệt độ lên cao , nước bay hơi
chuyễn thành thể khí . khi hơi
nước gặp không khí lạnh hơn sẻ
ngưng tụ lại thành nước .nước ở
ba thể điều trong suốt , không
màu , không mùi , không vị .
nước ở thể lỏng và thể khí
không có hình dạng nhất định .
nước ở thể rắn có hình dạng
đỉa lên . HS quan sát sẽ thấy
được nước bay hơi lên
chính là quá trình nước
chyễn từ thể lỏng sang thể
khí .( quá trình nước từ thể
khí sang thể lỏng ). HS củng
có thể dung khăn ướt lau
bàn hoặc bảng, sau một thời

gian ngắn mặt bàn và bảng
sẻ khô .)
HS trình bài
/> />nhất định . )
-GV hướng dẫn học sinh so
sánh lại với các suy nghĩ ban
đầu của mình ở bước hai để
khắc sâu kiến thức .
-GV yêu cầu học sinh mộ số
VD khác chứng tỏ được sự
chuyễn thể của nước .
-GV yêu cầu HS dựa vào sự
chuyễn thể của nước .
- GV yêu cầu HS dựa vào sự
chuyễn thể của nước để nên
một số ứng dụng trong cuộc
sống hằng ngày
* Liên hệ thực tế:
HS nêu
Trong thực tế cuộc song
hằng ngày con người biết
/> />ứng dụng vào cuộc sống
như chạy máy hơi nước,
chưng cất rựu, làm đá
………
3.Củng cố- dặn dò:
-GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS tích cực tham
gia xây dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý.
-Dặn HS về nhà vận động mọi người trong gia đình luôn có ý
thức phòng tránh bệnh béo phì.

-Dặn HS về nhà tìm hiểu trước bài “ mây được hình thành
như thế nà? , mưa từ đâu ra ?”
Môn : Khoa học - Lớp 4
Bài 22 : Mây được hình thành như thế nào ? Mưa từ đâu
ra ?
Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài :
I.MỤC TIÊU:
/> />Học sinh biết được sự hình thành của mây ,mưa
Học sinh biết được mây được hình thành như thế nào ? nước
mưa có từ đâu ?
Nêu được quá trình hình thành mây và mưa
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
+ tranh sách giáo khoa phóng to
+ tranh sưu tầm
+ tài liệu sưu tầm nói về sự hình thành mây , mưa
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ::
+ Em hãy cho biết nước tồn tại ở những thể nào ? Ở mỗi
dạng tồn tại nước có tính chất gì ?
+ Em hãy vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước ?
+ Em hãy trình bày sự chuyển thể của nước ?
2. BÀI MỚI:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
1.Tình huống xuất phát và
nêu vấn đề:
Gv cho học sinh cùng nghe
bải hát “ mưa bong bóng”
GV hỏi : theo các em mây
được hình thành như thế
nào ? mưa từ đâu ra ?

Học sinh hát
mây được hình thành như thế
/> /> 2. Biểu tượng ban đầu của
HS:
Cho học sinh ghi lại những
suy nghĩ của mình : vào vỡ
ghi chép khoa học , sau đó
thảo luận nhóm 4 để ghi lại
trên bảng nhóm ( có thể ghi
lại bằng hình vẽ , sơ đồ )
Ví dụ : về 1 vài cảm nhận của
học sinh
3. Đề xuất câu hỏi và phương
án tìm tòi
- yêu cầu học sinh tìm ra
nào?
Mưa từ đâu ra ?
*mây do khói bay lên tạo nên
*mây do hơi nước bay lên
tạo nên
*mây do khói và hơi nước
tạo thành
*khói ít tạo nên mây trắng ,
khói nhiều tạo nên mây đen
*hơi nước ít tạo nên mây
trắng , hơi nước nhiều tạo
nên mây đen
* mây tạo nên mưa
* mưa do hơi nước trong mây
tạo nên *

Khi có mây đen thì sẻ có
mưa
*khi mây nhiêu thì sẻ tạo
thành mưa
Mây được hình thành như thế
/> />những điểm giống nhau và
khác nhau trong biểu tượng
ban đầu về sự hình thành mây
và mưa cuả các nhóm . GV tổ
chức cho học sinh đề xuất các
câu hỏi để tìm hiểu :
- Khi HS đề xuất câu hỏi
GV tập hợp các câu hỏi sát
với nội dung bài ghi lên bảng
-trên cơ sở các câu hỏi do học
sinh đặt ra GV tổng hợp câu
hỏi phù hợp với nội dung tìm
hiểu cảu bài
VD: GV có thể tổng hợp các
câu hỏi
GV cho học sinh thảo luận ,
đề xuất cách làm : mây được
hình thành như thế nào ?
nào ?
mưa từ đâu ra ?
*mây có phải do khói tạo
thành không ?
*mây có phải do hơi nước
tạo thành không
* vì sao lại có mây đen , lại

có mây trắng ?
*mưa do đâu mà có
* khi nào thì có mưa ?
*Mây được hình thành như
thế nào ?
*mưa do đâu mà có ?
/> />( GV gợi ý về tranh ảnh đang
treo trong lớp)
Có thể chọn phương án ( quan
sát tranh ảnh )
GV cho học sin thảo luận đề
xuất cách làm đề tìm hiểu :khi
nào có mưa ? ( GV gợi ý
tranh treo trong lớp
4. thực hiện phương án tìm tòi
:
GV tổ chức cho các nhóm báo
cáo kết quả , rút ra kết luận
( có thể bằng lời hoặc bằng sơ
đồ )
-GV yêu cầu học sinh vẽ lại
sơ đồ hỉnh thành mây và mưa
vào vỡ ghi chép khoa học
- Cho học sinh so sánh những
cảm nhận ban đầu về sự hình
thành mây , mưa và đồi chiếu
với kiến thức SGK để khắc
sâu kiến thức
Học sinh tiến hành quan sát
kết hợp với những kinh

nghiệm sống đã có vẽ lại sơ
đồ hình thành mây vào vỡ
ghi chép khoa học , thống
nhất ghi vào phiếu nhóm .
Một vài ví dụ về cách trình
bài trong vỡ thí nghiệm
Hơi nước trong không trung
nếu chỉ gặp luồng khí lạnh
thôi không đủ để biến thành
mây mà phải nhờ các hạt bui
nhỏ trong khí quyền mới có
thể tạo thành các hạt mây
nhỏ li ti
/> />5. Kết luận kiến thức:
*kết luận bằng lời : nước ở ao
hồ , sông , biền … bay hơi lên
cao , gặp không khí lạnh ,
ngưng tụ thành những hạt
nước nhỏ nhiều hạt nước nhỏ
đó tạo nên những đám mây
*kết luận bằng sơ đồ :
GV có thể giải thích thêm để
học sinh hiểu vì sao có mây
trắng , mây đen . trong quá
trình tìm hiểu về sự hình
thành mây chỉ yêu cầu học
sinh giải thích ( vẽ sơ đồ ) về
sự hình thành mây , không
yêu cầu các em giải thích vì
sao có mây trắng , mây đen )

hơi nước trong không khí
-sau khi gặp lạnh biến thành
các hạt mây nhỏ
-dần dần kết lại thành các hạt
nước lớn hơn
- sau khi nhiệt độ thấp đi biến
thành những tinh thể băng
- gặp hơi nước biến thành
bông tuyết
- những bông tuyết nhỏ kết
hợp với nhau tạo thành
những bông tuyết lớn
- khi rơi xuống xuyên qua
vùng không khí ấm lại tan
thành giọt nước
- biến thành mưa rơi xuống
mặt đất
3.Củng cố- dặn dò:
-Hỏi: Tại sao chúng ta phải giữ gìn môi trường nước tự nhiên
xung quanh mình ?
-GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tích
cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý.
/> /> -Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết; Kể lại câu
chuyện về giọt nước cho người thân nghe; Luôn có ý thức giữ
gìn môi trường nước tự nhiên quanh mình.
-Yêu cầu HS trồng cây theo nhóm: 2 nhóm cùng trồng một
cây hoa (rau, cảnh) vào chậu, 1 nhóm tưới nước cho cây hàng
ngày trong vòng 1 tuần, 1 nhóm không tưới để chuẩn bị bài
24.
/>

×