Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần cao su đà nẵng ( DRC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.79 KB, 19 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tô chứcthương mại thế giới WTO. Sự
kiện này đã và đang mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Cơ hội để các
doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường.
Song bên cạnh những cơ hội lớn cho sự phát triển như vậy là những thử thách không nhỏ. Sự
bờ ngỡ, sự non kém của các doanh nghiệp trước một sân chơi lớn với các quy định, những luật
chơi khắc nghiệt và mất đi sự bảo hộ, hỗ trợ của Nhà nước, sự thôn tính của các tập đoàn kinh
tế lớn Vì thế mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau đê tồn tại và phát triển, đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp nhiều nhất. Vậy điều gì cho ta biết doanh nghiệp đó đang hoạt động
tốt hay xấu? Đó chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Cao Su Đà Nằng nói riêng, những
thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp và ngược lại tình hình tài chính lại ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận biết được vai trò của những thông tin tài chính là rất lớn nên ngay từ khi thành lập Công
ty đã chú trọng đến công tác kế toán và việc phân tíchtình hình tài chính qua các báo cáo kế
toán. Trên cơ sở phân tích thực tế đó đê đánh giá kết quả, hiệu quả của sản xuất kinh doanh,
xác định được những yếu kém, tồn tại trong doanh nghiệp là do đâu cũng như dự báo và phát
hiện khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp để các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn
trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong ngắn hạn và dài hạn.
Thực tế những năm qua đã chứng minh, dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn mở rộng
được quy mô và xây dựng được vị thế trên thị trường đầy biến động. Để có được kết quả như
ngày hôm nay và đế có thế tiếp tục phát triến trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế thì lãnh
đạo công ty cần phải có những quyết sách đúng đắn, kịp thời. Muốn đưa ra được các quyết
định đúng đắn thì cần phải có cơ sở khoa học, đó chính kết quả của quá trình phân tích kinh tế
tài chính doanh nghiệp. Ket quả đó cho phép các nhà quản lý thấy rõ thực chất của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Trên thực tế đó tôi xin giới thiệu đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần cao su Đà
Nằng ( DRC).
Bô cục


Phần 1. Giói thiệu
A. Khái guát :
-Tên pháp định : Công Ty Cô Phần Cao Su Đà Nằng
- Tên quốc tế : Da Nang Rubber Joint Stock Company
Phần 1
Giới thiệu
A. Khái quát
B. Ban lãnh đạo
c. Lịch sử hình thành
D. Lĩnh vực kinh doanh
E. Vị thế công ty
F. Chiến lược phát triến và đầu tư
Phần 2 Một số thống kê cơ bản
A. Thông tin cố đông
B. Phân tích tài chính 1 .Mục tiêu
2.Tổng quan ngành
3.Tổng quan công ty
4.Phân tích tài chính
4.1. Phân tích khối và chỉ số
4.2. Phân tích thông số tài chính
4.3. Phân tích Dupont
Phần 3 Kết luận và đánh giá chung
- Viết tắc: DRC
- Lĩnh vực: Ôtô & linh kiện phụ tùng
- Ngành: Lốp xe
- Địa chỉ: Sổ 01 Lê Văn Hiến, Thành phố Đà Nang
- Điện thoại: +84-(0)511-84.74.08
- Fax :+84-(0)511-83.61.95
- Website: www.drc.com.vn
B. Ban lãnh đao

C. Lich sử hình thành :
- Được thành lập theo Quyết Định số 320/Q/TCNSĐT ngày 26/5/1993 của Bộ Công Nghiệp
nặng.
- Ngày 10/10/2005, theo Quyết Định số 320/QĐ-TBCN của bộ trưởng bộ công nghiệp, cty
cao su Đà Nằng được chuyên thành cty cổ phần cao su Đà Nằng.
- Ngày 01/01/2005, cty cô phần cao su Đà Nằng chính thức đi vào hoạt động với vốn điều lệ
ban đầu là 49.000.000 đồng.
Ngày 28/11/2006, UBCKNN có Quyết Định về việc cấp giấy phép niêm yết cổ phiếu cty cổ
phần cao su Đà Nằng trên trung tâm giao dịch chứng khoáng thành phố HCM.
Ngày chính thức giao dịch là 29/12/2006.
- Ngày 31/5/2007, niêm yết và giao dịch cô phiếu phát hành thêm từ lợi nhuận được chia năm
2007 của cty cổ phần cao su Đà Nằng, số lượng niêm yết bổ sung là 3.791.052. Chính thức
giao dịch ngày 6/6/2007.
- Ngày 11.8.2008, Sở GD CK TP.HCM có thông báo vê việc niêm ỵêt và giao dịch cô phiếu
phát hành thêm từ lợi nhuận được chia năm 2008 của cty cổ phần cao su Đà Nằng. Số lượng cô
phiếu niêm yết bô sung là 2.346.072 cp với giá trị CK niêm yết bồ sung là 23.460.720.000
đồng.
Tên Chức vụ
Nguyễn Quốc Tuấn Chủ tịch Hội đồng quản trị
Phạm Ngọc Phú Úy viên Hội đồng quản trị
Phạm Thị Thoa Úy viên Hội đồng quản trị
Đinh Ngọc Đạm ủy viên Hội đồng quản trị
Nguyễn Thanh Bình Úy viên Hội đồng quản trị
Nguyễn Văn Hiệu ủy viên Hội đồng quản trị
Nguyễn Thị Vân Hoa Trưởng Ban Kiêm soát
Phạm Ngọc Bách Thành viên Ban Kiêm soát
Võ Đình Thanh Thành viên Ban Kiêm soát
Nguyễn Thanh Bình Phó Tổng Giám đốc
Phạm Quang Vinh Phó Tổng Giám đốc
Hà Phước Lộc Phó Tổng Giám đốc

Nguyễn Mạnh Son Phó Tổng Giám đốc
Trần Thị Mỹ Lệ Ke toán trưởng
Trần Thị Mỹ Lệ Đại diện công bố thông tin
D. Lĩnh vire kinh doanh
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm cao su và vật tư thiết bị cho ngành công
nghiệp cao su, chế tạo lắp đặt thiết bị ngành công nghiệp cao su, kinh doanh thương mại dịch
vụ tổng hợp.
E. Vi thế công ty
Trước co phần hóa, Công ty là đơn vị thành viên của Tống Công ty Hóa chất Việt Nam với hơn
30 năm hình thành và phát triên, Công ty đã khăng định được vị trí của mình trên thị trường, cụ
thế theo điều tra mới nhất mà Công ty vừa thực hiện thì hiện tại:
- Cty đứng thứ năm toàn ngành hóa chất.
- Đứng thứ hai tính chung cho thị phần sản xuất săm lốp ôtô, xe đạp, xe máy.
- Đứng thứ nhất tính riêng cho thị phần sản xuất săm lốp ôtô, máy kéo.Thị phần của Công ty
đạt khoảng 35%, trong khi đó hãng thứ hai chi chiếm 15.
F. Chiến lươc phát trien và đầu tư
-Từ năm 2007, công ty sẽ tiến hành đầu tư nâng công suất lốp đặc chủng với phương châm
"Đầu tư đến khai thác, tiêu thụ hết đến đó", nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng cho ngành Than và
khoáng sản, các cụm Cảng tại các khu vực,ngành giao thông, thủy lợi và xuất khẩu sang các
nước Châu Á, Châu úc, Bắc Mỹ, Nam Phi Dự kiến công ty sẽ nâng công suất lốp đặc chủng
từ 3.0001ốp/năm lên 8.0001ốp/năm vào năm 2008.
- Công ty sẽ tìm hiểu các đối tác nước ngoài để hợp tác sản xuất lốp xe tải, xe khách theo
công nghệ Radial dưới hình thức liên doanh. Trong năm 2007 công ty sẽ tìm đối tác liên doanh
và sang 2008 bắt đầu xây dựng nhà máy mới sản xuất lôp Radial có công suất 1.000.000
đếnl.500.0001ốp/năm.
- Dự kiến năm 2007 công ty sẽ là thành viên câu lạc bộ doanh thu lOOOtỷ/năm, kim ngạch
xuất khẩu đạt trên 6 triệu USD.
Phần 2. Một số thống kê cơ bản
A. Thôníỉ tin cô đông.
Nhà nước hiện là cổ đông lớn nhất của ĐRC chiếm 50.5% do tổng công ty Hóa Chất Việt Nam

đại diện quản lý.Ngoài ra, sở hữu nước ngoài có khoảng 17%, trong đó có khoảng 15 cô đông
tồ chức với tỷ lệ nắm giữ khoảng 20%. Nhà nước là đơn vị chi phối chính các hoạt động của
DRC thông qua các vị trí củ chốt trong Hội đồng quản trị, Ban Tong Giam Đốc. Đây là đặc
trưng quản trị các cty nhà nước sau cố phần hóa với tỷ lệ sở hữu chi phối.
Biều đồ cổ đông và quyền kiểm soát
Cơ cấu cty:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BANKIÉM SOÁT
TỎNG GIÁM ĐỐC
P.T
GIÁM
ĐÓC
KỸ
THUẬT
P.T
GIÁM
ĐỐC
ĐẦU
TU
P.T
GIÁM
ĐỘC
SẢN
XUẤT
P.T
GIÁM
ĐỐC
BÁN
HÀNG

TOÁN

TRƯỞNG
B.Phân tích tài chính
1. Mục tiêu:
Như chúng ta đã biết phân tích tài chính là nhằm đánh giá hiệu suất và mức độ rủi ro của các
hoạt động tài chính, các dòng dịch chuyên tài chính vận động liên tục dẫn đến mọi dấu hiệu tốt
hay xấu trong hoạt động của cty đều được biểu hiện qua các dấu hiệu tài chính. Bản thân cty
cũng như các nhà cung cấp vốn bên ngoài , chủ nợ và nhà đầu tư tất cả đều phải phân tích tài
chính để nắm rõ tình hình tài chính của cty đê có thể phản ứng kịp thỏi trước những biến động
của môi trường.
Báo cáo tài chính rất hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài
chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp.Báo cáo tài chính không những cho
biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả
hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được.
Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp cho người sử dụng thông tin đánh giá
sức mạnh tài chính, khả năng phát triên của doanh nghiệp giúp lựa chọn phưong án kinh doanh
tối ưu. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau
như: Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ
2. Tons quan ngành :
Hiện nay nhu cầu di chuyến bằng phưong tiện giao thông đường bộ ngày càng cao, mật độ
phương tiện giao thông ngày một tăng, do vậy nhu cầu sử dụng săm lốp có cơ hội rất lớn đê
phát triên và mở rộng sản xuât trong những năm tới. Nhưng ngành sẽ gặp phải những thách
thức rất lớn đó là việc nước ta gia nhập WTO, từ đó các loại săm lốp gía rẻ sẽ cạnh tranh rất
gay gắt với hàng nội. Song không vì thế mà ngành sản xuất săm lốp nói chung và cty nói riêng
giảm sút mà lại là điều kiện tốt để các doanh nghiệp tô chức tốt hơn công việc sản xuất, tăng
cường cạnh tranh của sản phẩm nội, tạo đà cho phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
Nhu cầu cao su thế giới năm 2010 đạt khoảng 11,15 triệu tấn, nhưng sản lượng cao su thiên
nhiên thế giới chỉ đạt khoảng 10,97 triệu tấn, do vậy giá cao su vẫn trong xu hướng tăng do
cung chưa đủ cầu . Gía cao su VN vẫn đang tiếp tục tăng giá hiện đạt gần 5.000 USD/tấn.
Không chỉ riêng giá cao su, giá thép, xăng dầu và các hóa chất trong ngành công nghiệp sản
xuất săm lốp cũng theo chiều hướng tăng giá gây áp lực tăng giá bán đối với các sản phẩm cảu

các doanh nghiệp trong ngành săm lốp.
Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước tăng chậm lại, lạm phát tiếp tục duy trì ở mcu71 cao
khiến thị trường chứng khoán không chỉ riêng trong năm 2010 mà ngay trong năm 2011 đều
diễn ra trong trình trạng ảm đạm. Có kha nhiều cổ phiếu giảm giá phá mốc đáy được thiết lập
thời điếm năm 2008.
3. Tons quan ctv:
- Thông tin chung : Cty cao su ĐN được nhà nước tiếp quản 1975, trải qua các giai đoạn phát
triển, mở rộng DRC trở thành một trong ba doanh nghiệp hàng đầu sản xuất săm lốp bao gồm
Cao Su Sao Vàng, Cao Su Miền Nam(Casumina) và Cao Su ĐN(Doruco). Trong đó DRC dẫn
đầu và chi phối thị trường miền trung, đặc biệt đi đầu trong việc sản xuất lốp cao su đặc
chủng,chuyên dụng.
- Các chỉ số tài chính năm 2010:
+ Năm 2010 DRC đạt 2,160 nghìn tỷ đồng doanh thu tăng 19.01 so với cùng kỳ.
+ Lợi nhuận trước thuế năm 2010 đạt 260,948 tỷ đồng, vượt kế hoạch năm 43,4%, tuy nhiên
nếu so với năm 2009 giảm 35.1%. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 đạt 196 tỷ đồng , vượt kế
hoạch năm 43.4%, giảm 10.35% so với năm 2009.
+ Cty có EPS năm 2010 là 6,350 đồng/cp, khá ấn tượng so với các doanh nghiệp cùng ngành
trong bối cảnh kinh tế trong nước tăng trưởng chậm lại. Chỉ tiêu ROE đạt 26,81%. BV đạt
23.973%/cp. P/E đạt 5.12 lần
+ Theo nghị quyết năm 2011, DRC đặt kế hoạch 2,350 tỷ đồng doanh thu, 200 tỷ đồng LNTT
và 150 tỷ đồng LNST. So với mức LNST 196 tỷ đồng LNST năm 2010. về phương án phân
phối lợi nhuận năm 2010, DRC thông qua chia cô tức bằng cô phiếu tỷ lệ 50% và cổ tức bằng
tỷ lệ 10%.
- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
CTCP cao su ĐN (DRC) và CTCP Cao su Sao vàng(src), CTCP công nghiệp cao su miền
nam(CSM) hiện là 3 doanh nghiệp chi phối săm lốp trong cả nước . Cả 3 đều sản xuất các loại
săm lốp cho xe đạp, xe máy, ô tô nhưng mồi doanh nghiệp đều tập trung phát triển những dòng
sản phẩm riêng.DRC tập trung sản xuất lốp ô tô tải nhẹ, xe tải nặng, xe khách, Casumina
chuyên sản xuất lốp xe máy và lốp xe tải nhẹ còn SRC chuyên sản xuất săm lốp xe đạp. Tổng
cty hóa chất Việt Nam đều nắm trên 51% cổ phần tại 3 doanh nghiệp này. Thị phần còn lại chủ

yếu là các sản phấm nhập về từ Trung Quốc.
- Rủi ro kinh doanh:
Gía nguyên liệu đầu vào như: cao su, sắt thép liên tục tăng cao không chỉ trong năm 2010 mà
ngay cả trong năm 2011 vẫn tiếp tục xu hướng tăng phần nào gây ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nợ vay ngân hàng chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của cty vì thế
biến dộng về lãi suất cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của công ty.
Hơn 50% nguyên liệu và phần lớn thiết bị của DRC có nguồn gốc nhập khẩu nên những biến
động về tỷ giá trong thời gian gần đây sẽ phần nào ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công
ty. Trong 2 năm tới, nhiều khả năng DRC sẽ tiến hành tăng vốn đế tài trợ cho dự án Radial.
Tuy nhiên, tác động tiêu cực từ việc pha loãng sẽ giảm bớt nếu công ty sử dụng vốn huy động
được một cách có hiệu quả.
Do đặc thù hoạt động trong ngành sản xuất, các dây truyền sản xuất của công ty đa phần đều
được nhập khấu trực tiếp từ nước ngoài nên việc biến động tỷ giá nên cũng phần nào khiến
DRC bị chịu tác động không nhở. Nằm trong khu vực miền trung trung tâm của các cơn bão
lớn hàng năm nên việc thiên tai lũ lụt cũng sẽ phần nào ảnh hưởng tới hoạt đọng sản xuất kinh
doanh của công ty.
4. Phăn tích tài chỉnh
Diễn giải: Bảng CĐKT được thực hiện vào cuối năm tài khóa của ba năm 2008, 2009, 2010.
Gồm hai phần : Tổng tài sản và Nguồn vốn, trong đó
- Tong tài sản trên nhất bao gồm các mục được sắp xếp theo nội dung kinh tế, nếu tính theo
từ trên xuống dưới khả năng sinh lợi tăng dần và tính thanh khoản giảm dần.
- Tổng nguồn vốn phía dưới cùng cũng được sắp xếp theo nội dung kinh tế, tính từ trên
Bảng cân đối kế toán(Đv: l,000,000đ)
2010
2009
2008
Tổng tài sản 1,064,193 785,049 614,519
Tài sản ngắn hạn 771,480 546,820 429,046
Tiền và các khoản tương đương tiền
108,061

77,969 14,761
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 9,000
Các khoản phải phu ngắn hạn 210,153 125,948 120,864
Hàng tồn kho 446,313 337,387 281,718
Tài sản ngắn hạn khác 6,953 5,515 2,703
Tài sản dài hạn
292,713 238,229 185,472
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
267,158 233,420 179,166
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư TC DH
6,554
Tài sản dài hạn khác
19,000 4,809 6,306
Lợi thế thương mại
Tổng nguồn vốn
1,064,193 785,049 614,519
Nợ phải trả 332,542 226,561 398,490
Nợ ngăn hạn 290,042 183,213 303,161
Nợ dài hạn 42,500 43,347 95,329
Vốn chủ sở hữu
731,651 558,488 216,028
Vốn chủ sở hữu
731,434 557,253 216,686
Nguồn kinh phí và quỹ khác
218 1,235 -658
Bảng báo cáo tài chính(Đv: l,000,000đ)
xuống dưới thời hạn trả nợ tăng dần và phí tổn vốn tăng dần.
2010 2009 2008

Tổng doanh thu hoạt động kỉnh doanh
2,218,091 1,855,378 1,317,075
Các khoản giảm trừ doanh thu
57,952 40,337 26,557
Doanh thu thuần
2,160,139 1,815,041 1,290,518
Gía vốn hàng bán
1,784,356 1,292,760 1,133,436
Lọi nhuận gộp 375,783 522,281 157,081
Doanh thu hoạt động tài chính
7,362 2,450 10,089
Chi phí tài chính
42,088 47,394 65,206
Trong đó: Chi phí lãi vay
13,701
Chi phí bán hàng
43,260 45,460 34,020
Chi phí quản lý doanh nghiệp
40,485 39,744 19,842
Lọi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
257,311 392,133 48,101
Thu nhập khác
4,838 2,750 3,838
Chi phí khác
1,201 357 150
Lợi nhuận khác
3,636 1,393 3,688
Lợi nhuận hoặc lỗ trong cty liên kết
Tống lợi nhuận kế toán trước thuế
260,948 394,527 51,789

Chi phí thuếTNDN hiện hành
Chi phí thuếTNDN hoãn lại
Chi phí thuế TNDN
64,764 1,252
Lợi ích của cô đông thiểu số
Lọi nhuận sau thuế TNDN
196,184 393,275 51,789
4.1. Phân tích khôi và chí sô * Phân tích
khối và chỉ số bảng CĐKT
Diễn giải:
Ớ bảng trên trình bày bảng cân đổi kế toán theo hai dạng phân tích khối và chỉ số. Cụ thế: *
Phân tích khối : Tất cả các khoản mục trên bảng cân đối kế toán đều chia cho tổng tài sản của
từng năm cụ thể như năm 2010 tính tỷ lệ phần trăm tài sản ngắn hạn ta lấy 771,480/ 1,064,193
* 100 = 72.49%
*Phân tích chỉ số : Tất cả các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của năm 2008 làm năm gốc,
được biếu diễn bằng 100% và các năm còn lại sẽ chia cho từng khoản mục tương ứng của năm
gốc như muốn tính tỷ lệ phần trăm tổng tài sản năm 2009 ta lấy 785,049 / 614,519 * 100% =
127.75%
Phân tích khối(đv:%) Phân tích chỉ số(đv: %)
2010 2009 2008 2010 2009 2008
Tống tài sản
100 100 100
173.17 127.75
100
Tài sản ngắn hạn
72.49 69.65 69.82 179.81 127.45 100
Tiền và các khoản tương đương tiền
10.15 9.93 2.40 732.07 528.21 100
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1.46 100

Các khoản phải phu ngắn hạn
19.75 16.04 19.67 173.88 104.21 100
Hàng tồn kho
41.94 42.9845.84 158.43 119.76 100
Tài sản ngắn hạn khác
0.65 0.70 0.44 257.23 204.03 100
Tài sản dài hạn 27.45 27.45 0.44 157.53 128.48 100
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
25.10 29.73 29.16 149.11 130.28 100
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư TC DH
0.62 100
Tài sản dài hạn khác 1.79 0.61 1.03 301.30 76.26 100
Lợi thể thương mại
Tổng nguồn vốn
100 100 100
173.17 127.75
100
Nợ phải trả 31.25 28.86 64.85 83.45 56.85 100
Nợ ngăn hạn 27.25 23.34 49.33 95.67 60.43 100
Nợ dài hạn 3.99 5.5215.51 44.58 45.47 100
Vốn chủ sở hữu
68.75 71.14 35.15 338.68 258.53 100
Vốn chủ sờ hữu
0.07 70.98 35.26 0.34 257.17 100
Nguồn kinh phí và quỹ khác
0.02 0.16-0.11 -33.13 -187.69 100
* Phân tích khối và chỉ số bảng BCTC
Kết quả sau 3 năm tông nguồn vốn và tài sản lần lượt là 614,519 triệu đồng năm 2008, 785,049

triệu đồng năm 2009 và 1,064,193 triệu đồng năm 2010. Quy mô doanh nhiệp tăng cao qua 3
năm, cơ bản là năm 2010 doanh nghiệp quyết định vay nợ ngân hàng với giá trị lớn, đồng thời
chiếm dụng vốn của các đối tác cung cấp. Trong điều kiện tỷ lệ vốn
Phân tích khối(đv:%) Phân tích chỉ số(đv: %)
2010 2009 2008 2010 2009 2008
Tổng doanh thu hoạt động KD
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần
100 100 100
167.39 140.64
100
Gía vốn hàng bán
82.60 71.22 87.83 157.43 114.06 100
Lọi nhuận gộp 17.40 28.78 12.17 239.24 332.49 100
Doanh thu hoạt động tài chính 0.34 0.13 0.78 72.97 24.28 100
Chi phí tài chính 1.95 2.61 5.05 64.55 72.68 100
Trong đó: Chi phí lãi vay
0.75 100
Chi phí bán hàng
2.00 2.50 2.64 127.16 133.63 100
Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.87 2.19 1.54 204.04 200.30 100
Lọi nhuận thuần từ hoạt động KD
11.91 21.60 3.73 534.93 815.21 100
Thu nhập khác
0.22 0.15 0.30 126.06 71.65 100
Chi phí khác
0.06 0.02 0.01
800.67 238.00
100
Lợi nhuận khác

0.17 0.08 0.29 98.59 37.77 100
Lợi nhuận hoặc lồ trong cty liên kết
Tống lọi nhuận kế toán truóc thuế
12.08 21.74 4.01 503.87 761.80 100
Chi phí thuếTNDN hiện hành
Chi phí thuốTNDN hoãn lại
Chi phí thuế TNDN
3.00 0.07 100
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Lọi nhuận sau thuế TNDN
9.0821.67 4.01 378.81 759.38 100
Khái quát sự biến động tài sản và nguồn vốn
Chỉ tiêu 2010 2009 2008
TS ngắn hạn 771,480 546,820 429,046
TS dài hạn 292,173 238,299 185,472
Nọ’ phải trả 332,542 226,561 398,490
Vốn chu sở hữu 731,651 558,488 216,028
Tổng NV/ TS 1,064,193 785,049 614,519
của cty chiếm 0.07% trong năm 2010 và 0.34% so với năm 2008 điều này chứng tỏ cty có uy
tín rất lớn đối với ngân hàng và các đối tác cung cấp.
Cty đã đầu tu 1 phần nguồn vốn đó vào tài sản cố định kết quả cty đã tăng trưởng đều trong 3
năm.
Kết cấu tài sản
Trước hết ta thấy tổng giá trị tài sản qua 3 năm tăng rất cao từ 614,519 triệu đồng đến
1,064,193 triệu đồng với khả năng tài chính dồi dào đó cty tiếp tục đầu tư tăng tài sản dài hạn,
giá trị tài sản ngắn hạn tăng lên với một lượng rất lớn là 722,434 triệu đồng tương đương
79.81% so với năm 2008, nhưng chưa trở thành tiền mặt mà đang bị chiếm dụng là lượng phải
thu chủ yếu là phải thu khách hàng (210,153 triệu đồng), doanh nghiệp cần cân đối lại mức độ
bán chịu hàng, giảm tỷ lệ khoản phải thu đế đảm bảo khả năng chi trả cho các hoạt dộng kinh
doanh khác.

Một phần lớn tài sản ngắn hạn nữa đang tồn tại dưới dạng hàng tồn kho trong năm 2010 hàng
tồn kho ctỵ tăng lên 54.83% so với năm 2008, từ 281,718 triệu đồng năm 2008 lên 446,313
triệu đồng chiếm dụng hơn 50% tổng tài sản ngắn hạn, thời diêm báo cáo kinh doanh trùng với
thời điểm cty cần dự trữ hàng do giá cao su tăng nhanh cộng với các chi phí khác cũng tăng
nên số liệu này không hoàn toàn phản ánh đúng giá trị trung bình hàng tồn kho trong năm.
Thực chất giá trị hàng tồn kho lớn lại là dự tính phát triên kinh doanh lớn của cty trong năm
2011.
Tài sản dài hạn tăng lên 57.53% tương đương với 107,241 triệu đồng so với năm 2008 chủ yếu
là các tài sản cố định như ôtô, nhà kho và nhà xưởng để mở rộng sản xuất tức là tăng mức độ
trang bị cơ sở vật chất, máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất. Cty đã có một sự đầu tư mạnh
cho hoạt động kinh doanh lâu dài sự cơ cấu lại tài sản này là một hướng đi đúng của cty trong
năm 2010.
2010
2009
2008
Tổng tài sản 1,064,193 785,049 614,519
Tài sản ngắn hạn 771,480 546,820 429,046
Tiền và các khoản tương đương tiền
108,061
77,969 14,761
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 9,000
Các khoản phải phu ngắn hạn 210,153 125,948 120,864
Hàng tồn kho 446,313 337,387 281,718
Tài sản ngắn hạn khác 6,953 5,515 2,703
Tài sản dài hạn
292,713 238,229 185,472
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
267,158 233,420 179,166
Bất động sản đầu tư

Các khoản đầu tư TC DH
6,554
Tài sản dài hạn khác
19,000 4,809 6,306
Qua phân tích có thể thấy rằng : cũng như nhiều cty khác, tỷ lệ tài sản ngắn hạn của cty đều
chiếm tỷ lệ cao 72.49% trên tông giá trị tài sản trong năm 2010, tỷ lệ này vẫn sẽ được duy trì
đều qua các năm, cty đã có hướng điều chỉnh lại cơ cấu phù hợp hơn trong năm 2010. Tuy
nhiên phân tích rõ hơn về nguồn hình thành tài sản ta sẽ thấy giá trị tài sản tăng thêm có tính
chắc chắn hay không.
Ket cấu nguồn vốn
Nhằm đánh giá sự huy động vốn đảm bảo đảm bảo cho quá trình kinh doanh, qua đó các chủ
doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác thấy được mức độ tự chủ, chủ động
trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Năm 2010 cty đã huy động thêm 279,144 triệu đồng nguồn vốn làm cho tổng nguồn vốn tăng
thêm lên 45.42% so với năm 2009, khoản vốn đó lớn hơn nhiều vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp giúp cho cty có nhiều điều kiện sử dụng nó vào nhiều hoạt động kinh doanh, tăng tính
linh hoạt các hoạt động của cty. Tuy nhiên vốn chủ sở hữu có giảm đi chút ít so với sự tăng lên
của tông nguồn vốn, nhưng so với năm 2009 vốn chủ sở hữu tăng 80.15%, tương đương
173,163 triệu đồng làm tăng khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Nợ phải trả năm 2009 tuy có giảm so với năm 2008, nhưng lại tăng 26.6% trong năm 2010,
trong đó nợ ngắn hạn chiếm 27.25% cty phải đối mặt với các khoản nợ phải trả tương đối cao.
Như vậy nợ phải trả không phải là nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp, mà là huy động vốn
từ chủ sở hữu, như ta đã biết xu thế của các doanh nghiệp hiện nay là duy trì nợ ngắn hạn ở
mức cao không chỉ thê hiện uy tín cao của cty với các doanh nghiệp khác, ngân hàng khi họ
sẵn sang cho doanh nghiệp vay, ngoài ra còn làm tăng khả năng mở rộng thị trường và hình
ảnh sản phấm của cty. Nhưng thay vào đó khi tỷ lệ nợ phải trả trên tông nguồn vốn quá cao sẽ
dần đến nhiều rủi ro tài chính khi các chủ nợ đồng loạt thu hồi nợ khi nghe tin đồn không tốt về
cty và sẽ dễ dần den phá sản.
Sự giảm xuống của nợ phái trả dẫn đến sự tăng lên giá trị vốn chủ sở hữu, như vậy hệ số vốn
chủ sẽ tăng lên 0.8015 tức là 1 tỷ đồng nguồn vốn có 801.5 triệu đồng là nguồn vốn tự có, cty

sẽ tăng khả năng tự chủ, uy tín, chắc khi sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và giảm bớt các chi phí
lãi vay.
Ket quả hoạt động kinh doanh của ctv
Năm 2010 tổng doanh thu từ 1,855,378 triệu đồng năm 2009 tăng 2,218,091 triệu đồng năm
2010 tăng 362,913 triệu đồng, như vậy việc cty tăng nguồn cung cấp vốn đem lại hiệu quả
nhanh ngay trong năm. Đây là sự tăng trưởng đáng kể về quy mô lẫn tỷ lệ, thê hiện sự tiến triên
của cty.
Cũng trong năm các khoản giảm trừ cũng tăng từ 40,337 triệu đồng năm 2009 đến 57,952 triệu
đồng năm 2010. Sự tăng lên khoản giảm trừ này cũng do nhiều yếu tố khách quan, việc giá cả
thị trường tăng lên do giá nguyên liệu cao su, hóa chất, xăng dầu làm cho giá cả các sản phấm
2010
2009
2008
Tống nguồn vốn 1,064,193 785,049 614,519
Nợ phải trả 332,542 226561 398,490
Nợ ngăn hạn 290,042 183,213 303,161
Nợ dài hạn 42,500 43,347 95,329
Vốn chủ sở hữu
731,651 558,488 216,028
Vốn chủ sở hữu
731.434 557,253 216,686
Nguồn kinh phí và quỹ khác 218 1,235 -658
cũng tăng theo những sản phấm của cty mang lại lợi ích cao nay vượt quá khả năng chi trả của
khách hàng, trong khi đó các sản phầm có chất lượng và giá thấp hon 1 chút từ phía Trung
Quốc lại được tiêu thụ nhiều hơn cho nên cty phải chấp nhận các khoản giảm trừ để gia tăng
doanh thu và lợi nhuận thuần. Tuy vậy điều này có thể làm ảnh hưởng đến cty sau này.
Dù các khoản giảm trừ tăng nhưng doanh thu thuần của cty đã tăng 26.75% so với năm 2009
và tăng 67.39% so với năm 2008. Nhưng lợi nhuận gộp giảm 176,498 triệu đồng, chiếm
93.26% năm 2010, trong khi đó giá vốn hàng bán chiếm 82.60% trên tống doanh thu thuần
năm 2010 điều này chứng tỏ chi phí nguyên vật liệu đầu vào quá lớn do nhiều biến động khách

quan của môi trường nói trên .
Ở đây cty đã huy động trên 60% vốn chủ sở hữu năm 2010 phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh điều này có thể chứng minh được tại sao chi phí thu nhập doanh nghiệp tăng cao
chiếm 3% trên tông doanh thu thuần, trong khi năm 2009 là 71,14%. Bởi vì ngoài vốn chủ sở
hữu ra trong năm 2009 còn được tài trợ bởi nguồn kinh phí và quỹ khác
4.2. Phân tích các thôii2 so tài chính
Lợi nhuận trên vốn chủ(ROE)_________I 26.81% I 70.42% I 23.97%
2010
2009
2008
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời 2.66 2.98 1.42
Khả năng thanh toán nhanh
1.10
1.11
0.48
Kỳ thu tiền bình quân 42.99 35.56 38.92
Vòng quay khoản phải thu 11.71 8.49 7.44
Chu kì chuyển hóa hàng tồn kho
60.01 71.42 100.44
Vòng quay tồn kho 6.08 5.11 3.63
Kì thanh toán bình quân 72.65 100.27 114.37
Vòng quay khoản phải trả 5.02 3.64 3.19
Vòng quay tài sản 2.03 2.31 2.10
Chu kì chuyển đổi tiền mặt 30.35 6.71 25.00
Thông số nọ’
Thông số nợ trên vốn chủ(D/E) 0.45 0.41 1.84
Thông số nợ trên tài sản(D/A) 0.31 0.29 0.65
Số lần đảm bảo lãi vay 6.11 8.27 0.74
Khả năng sinh lời

Lợi nhuận gộp biên 17.40% 28.78% 12.17%
Lợi nhuận hoạt động biên 11.91% 21.60% 3.73%
Lợi nhuận ròng biên 9.08% 21.67% 4.01%
Lợi nhuận trên tài sản(ROA) 18.44% 50.10% 8.43%
Cty đang hướng đến việc sử dụng hiệu quả và cân đối giữa tổng tài sản và tổng nợ, trong đó:
Hệ số thanh toán hiện thời năm 2010 tuy có giảm 0.32% so với năm 2009, nhưng tăng so với
năm 2008 là 0.24%, cty đang có mức độ đảm bảo vừa đủ tài sản ngắn hạn cho các khoản nợ
ngắn hạn. Ở đây ta có thể hiểu rằng trong năm 2008 cty đã duy trì các khoản nợ ngắn hạn
tương đối cao, trong khi tông tài sản lại không tăng, điều này dần đến hệ số thanh toán hiện
thời giảm thấp và cty sẽ không có khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Trong khi đó hệ số
thanh toán hiện thời của ngành là 1.47% lớn hơn năm 2008 nhưng lại thấp hơn năm 2009 và
2010 điều này cho thấy khả năng chuyển hóa thành tiền để đáp ứng cho các khoản nợ ngắn hạn
của cty cao hơn các cty khác trong cùng ngành.
Hệ sổ thanh toán nhanh cho ta thấy được khả năng thanh toán tức thời của cty, năm 2010 hệ số
này giảm nhẹ 0.01%, nhưng so với năm 2008 tăng 0.62% tương đối cao, sự giảm nhẹ trong
năm 2010 là do khoảng tồn kho tăng lên 108,926 triệu đồng.
Thu nhập trên tài tài sản so với năm 2009 ROA của cty giảm mạnh, nhưng tăng 10,01% so với
năm 2008, torng khi ROA bình quân nghành là 7.79% thì với mức 18.44% năm 2010 cho thấy
mức sinh lợi của cty cao hơn so với bình quân ngành, khả năng sinh lợi trên mồi đồng doanh số
thấp hơn nhưng thu nhập trên đầu tư cao hơn, vậy so với các cty trong ngành cty DRC đã sử
dụng ít tài sản hơn đê tạo ra doanh số.
Thu nhập trên vốn chủ : năm 2010 là 26.81% cao hơn bình quân ngành là 16.90% điều này
chứng tỏ khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư của cổ đông là rất cao, nghĩa là cố đông sẽ được lợi
hơn rất nhiều so với các cố đông các cty trong ngành, tạo khả năng thu hút đầu tư vào cty và
tăng thêm uy tín của công ty với cố đông, ngược lại cty sẽ phải chấp nhận một rủi ro tài chính
hơn các cty khác khi phần tăng thêm chi phí tài chính cao hơn phần tăng thêm lợi nhuận khi cty
sử dụng đòn bấy nợ.
* Cơ cấu vốn
Thông số nợ trên vốn chủ : giảm mạnh so với năm 2008, ở mức 0.45% năm 2010 điều này cho
thấy các chủ nợ cung cấp 0.45 đồng tài trợ so với mồi đồng vốn mà cổ đông cung cấp, hay 1

đồng vốn chủ đảm bảo cho 0.45 đồng vốn vay thấp hơn nhiều so với bình quân ngành là
1.11%, đây có thế được xem là lớp đệm an toàn cho các chủ nợ trong trường hợp giá trị tài sản
bị giảm hay bị thua lỗ càng cao, hay nói cách khác tỷ lệ này tạo cho các chủ nợ của cty một
cảm giác tương đối an toàn vì cty không sử dụng nhiều vốn vay.
* Đánh giá khà năng thanh toán và hiệu quà kỉnh doanh
Chỉ Tiêu 2010 2009 2008
Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán hiện thời
2.66
2.98 1.42
Hệ số thanh toán nhanh
1.10 1.11
048
Hiệu quả kinh doanh
ROA 18.44% 50.10% 8.43%
ROE 26.81% 70.42% 23.97%
Chỉ tiêu 2010 2009 2008
D/E 0.45 0.41 1.84
D/A 0.31 0.29 0.65
* Năng lực hoạt động
Chí tiêu 2010 2009 2008
Vòng quay hàng tồn kho 6.08 5.11 3 63
Chu kì chuyển hóa hàng tồn kho
60.01
71.42 100.44
Vòng quay các khoản phải thu 11.71 8.49 7.44
Kỳ thu tiền bình quân 42.99 35.56 38.92
* Khà năng sinh lòi
Chỉ tiêu 2010 2009 2008
Lợi nhuận gộp biên 17.40 28.78 12.17

Lợi nhuận hoạt động biên 11.91 21.60 3.73
Lợi nhuận ròng biên 9.08 21.67 4.01
Thông số nợ trên tài sản : giao động quanh mức 0.30% trong hai năm 2009, 2010, nhưng lại
giảm 0.34% năm 2010 so với năm 2008, tỷ lệ này nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn vay, ở
năm 2010 cty có 31% tài sản cty được tài trợ bằng vốn vay và 69% còn lại được tài trợ bằng
nguồn vốn chủ tương đổi cao, điều này cho thấy dường như có lớp đệm an toàn cho các chủ nợ
khi cty làm ăn thua lỗ.
Vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hóa, nói lên chất lượng và
chủng loại hàng hóa kinh doanh phù hợp trên thị trường, số vòng quay hàng tồn kho tăng dần
qua các năm điều này cho thấy hoạt động quản trị tồn kho của cty càng hiệu quả qua các năm,
số vòng này càng lớn khả năng chuyên hóa hàng tồn kho thành tiền mặt càng cao, nhưng hệ số
này càng lớn dễ dẫn đến thiếu hàng cho các mùa vụ sau, xảy ra trình trạng thiếu dự trữ.
Chu kì chuyến hóa hàng tồn kho : dựa vào bảng số liệu trên ta thấy rằng kì chuyến hóa hàng
tồn kho năm 2008 tương đối cao, số vòng chuyển hóa hàng tồn kho thấy rằng hiệu quả quản trị
tồn kho năm này rất thấp, tồn kho bị ứ đọng quá nhiều và có nguy cơ cty phải giảm giá mạnh
để giải phóng hàng tồn kho. Nhưng đến năm 2010 hai hệ số này được cải thiện đáng kể số ngày
chuyên hóa hàng tồn kho giảm 40.43 ngày, số ngày chuyển đổi bình quân năm 2010 là 60.01
kéo theo khả năng chuyển hóa hàng tồn kho của cty càng cao. Công ty cần có kế hoạch cân đối
hàng tổn kho đế chuấn bị cho các kế hoạch doanh thu cho năm sau.
Vòng quay khoản phải thu : Mặc dù khoản phải thu năm 2010 có tăng gần 50% so với 2 năm
trước nhưng số vòng quay các khoản phải tăng nhẹ trong 2 năm 2009 và 2010 nhưng điều này
có thể cho ta thấy rằng chính sách thu hồi nợ năm 2010 so với 2 năm trước có phần hơi lỏng
lẻo, cty cần thắt chặt chính sách thu hồi nợ bằng cách giảm tỷ lệ bán chịu. Kỳ thu tiền bình
quân : Là chỉ tiêu thể hiện phương thức thanh toán trong việc tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp, chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu ngày bán hàng thì mới đạt được doanh thu
bằng giá trị của khoản phải thu, thực tế năm 2010 số ngày tăng lên 7.43 ngày so với năm 2009,
chỉ số này đã đi theo 1 hướng không tốt, doanh nghiệp cần phải điều chỉnh lại chỉ số này bằng
cách giảm bán chịu và tăng doanh thu.
Doanh thu thuần năm 2010 tăng 45.42% đã thể hiện sự cố gắng của cty trong việc tiết kiệm chi
phí kinh doanh, tăng giá trị lợi nhuận.

Lãi gộp của cty chưa phải là khoản lãi thực sự của doanh nghiệp khi nó còn phải tính thêm các
khoản thu chi về tài chính, chi phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp và các khoản thu chi
khác. Trên thực tế lãi ròng biên trên doanh thu của cty năm 2009 là
o 18.44%
= 9.08%
2.03 (năm 2010)
21,67 % lại giảm xuống còn 9.08% năm 2010 cho thấy việc quản lý chi phí ngoài sản xuất của
cty đã triệt tiêu hoàn toàn những cố gắng của bộ phận sản xuất trong năm nhằm tăng lợi nhuận
của cty. Trong đó là sự tăng lên của chi phí quản lý doanh nghiệp cty nên có chính sách hợp lý
hơn đê sử dụng những nhân viên mới nhận vào làm việc văn phòng đế tăng hiệu quả kinh
doanh.
* Định giá cố phiếu
Sử dụng lợi nhuận năm 2010 để dự báo cho năm 2011 và định giá với các hệ số định giá tương đối
thận trọng thì gía cổ phiếu của DRC được đánh giá thấp nhất khoảng 29,940 đồng/cp và cao nhất là
52,790 đồng, bình quân giá khỏng 38,410 đồng.
DRC đã có những bước tiến tốt trong kinh doanh với bước tăng trưởng khá trong năm 2009.
Bước sang năm 2010, một năm đầy khó khăn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành
khi phải đổi mặt với các thách thức từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên với những
thành quả đạt được khá ấn tượng trong năm 2010, hứa hẹn những bước đột phá về doanh thu và
lợi nhuận cho DRC trong năml. Với mức giá 31-32,000 VND, nhà đầu tư có thể mua đầu tư giá
trị cho cty và kì vọng lợi nhuận 15-20% trong thời gian tới.
4.3. Phân tích Dupont
*Phân tích ROA theo phương trình Dupont:
Phương trình :
Sức sinh lợi trên đầu tư = Khả năng sinh lợi trên doanh số * Hiệu suất của TS o
ROA = Lợi nhuận ròng biên * Vòng quay tổng tài sản
Phương pháp Gía
P/E(5.12 lần) 29.940
P/BV( 1.37 lần) 32,500
FCFF 52,790

Bình quân 38,410
ROE
26.81%
Mô hình :
Dthu
2,160,139
+
Tổng ts:
1,064,193
Tỷ suất In ròng
'9.08%
Vòng quay tổng ts
2.03
*
ROA
18.44%
TS cố định
292,173
*Phân tích ROE theo phương trình Dupont *Phương trình :
LN sau thuế TNDN = LN sau thuế TNDN * Dthu thuần * Tồng TS vổn chủ DT
thuần Tổng TS vốn chủ
o LN ròng trên vốn chủ = LN ròng biên * Vòng quay TS * số nhân vốn chủ
0 26.81% =9.08% *2.03 *1.45
* Mô hình :
ROA 1-D/A
18.44% 0.69
LN ròng vts
9.08 % 2.03 vòng
Nhận xét: Do vốn chủ sở hữu là 1 phần của nguồn vốn hình thành nên tổng tài sản, nên ROE
phụ thuộc hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản.

Trên cơ sở nhận biết 3 nhân tố : LN ròng biên, Vòng quay TS, số nhân vốn chủ cty nên áp
dụng các phương pháp gia tăng ROE
-Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ
vốn chủ sở hữu cho phù họp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa
tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Phân 3. Ket luận và đánh giá chung Đánh giá
chung tình hình tài chính ctv DRC
Nhìn chung tình hình tài chính tại Công ty cô phần Cao Su Đà Nằng thê hiện nhiều mặt tốt
đồng thời có một số diêm cần khắc phục như sau:
Trong năm, do có nhiều hoạt động tài chính lớn, doanh nghiệp đã có những chuyển biến về
hiệu quả kinh doanh. Tăng lợi nhuận, đầu tư vào thiết bị sản xuất và tăng được lượng khách
hàng lớn.
Một sổ hoạt động lớn như đầu tư mua sắm ô tô và xây dựng kho bãi giúp công ty thuận
tiện hơn trong kinh doanh và tăng hiệu quả sản xuất chonhững năm tiếp theo
Giá trị nguồn vốn huy động tăng 45.42% là một con số đáng kê khi vốn chủ sở hữu của
công ty tăng ít . Điều kiện sử dụng vốn vào kinh doanh trong năm tăng là do sự thay đoi
này.
Khâu bán hàng và quản lý doanh nghiệp thiếu hiệu quả, công ty chưa có một cơ chế quản lý
bán hàng tốt. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm nay tăng cao khiến khoản lợi nhuận
đáng lẽ ra đã có thể lớn hơn lại không đạt được.
Tài sản trong năm 2010 còn tồn tại nhiều dưới dạng các khoản phải thu và có tỉ lệ cao hơn năm
2008 và 2009 nhiều khiến cho công ty không thế thực hiện ngay được các hoạt động kinh
doanh cần tiền mặt.
Gỉai pháp hoàn thiện
- Trong mỗi một doanh nghiệp đều tồn tại rất nhiều khoản mục chi phí, bởi vậy tiết kiệm chi
phí phải được Công ty đưa vào mục tiêu chiến lược có ý nghĩa thiết thực gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Với đặc thù ngành nghề là một đơn vị kinh doanh sản

xuất nên các khoản mục phí chủ yếu của đơn vị bao gồm: chi phí vận chuyển, chi phí kho bãi,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý.
- Đê tiêt kiệm chi phí vận chuyên thì Công ty nên tìm những hợp đông bán hàng thăng đê đỡ
khâu vận chuyến về kho rồi lại vận chuyên từ kho Công ty đến khách hàng, làm như vậy vừa
tiết kiệm chi phí vận chuyến, bốc xếp lại vừa tiết kiệm được chi phí kho bãi.
- Đổi với khoản chi phí bán hàng thì Công ty nên tổ chức hệ thống phân phối hợp lý đê vừa
bán được nhiều hàng vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí.

×