Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

HUTECH 2015 ĐỒ ÁN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG 1: BÁO CÁO KIẾN TẬP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH SA ĐÉC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.13 KB, 16 trang )

ĐỒ ÁN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG 1
BÁO CÁO KIẾN TẬP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH
SA ĐÉC
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN
Sinh viên thực hiện :
1. Trần Mộng Nghi 1211190669 12DTNH03
2. Võ Ngọc Tường Vi 1211191238 12DTNH03
TP. Hồ Chí Minh, 2015
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đồ án này là do chúng tôi thực hiện, các số liệu, tài liệu
tham khảo có trích dẫn rõ ràng. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong đồ án đã được
ghi rõ nguồn gốc và kết quả trình bày được thu thập trong quá trình làm là trung
thực. Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của đồ án.
TP.HCM, ngày … tháng … năm 2015
(SV ký và ghi rõ họ tên)
2
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phan Đình
Nguyên, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đồ án này. Bên
cạnh đó, chúng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế Toán – Tài
Chính – Ngân Hàng trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM đã giảng dạy và trang bị cho
chúng tôi kiến thức cơ bản trong học tập để hoàn thành đồ án này.
Do trình độ hạn chế nên trong quá trình làm đồ án khó tránh khỏi những thiếu


sót, chúng tôi rất mong sự chỉ bảo thêm của thầy cô để hoàn thành và đạt kết quả tốt
hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
TP.HCM, ngày … tháng … năm 2015
(SV ký và ghi rõ họ tên)
3
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên : (1) Trần Mộng Nghi MSSV: 1211190669
(2) Võ Ngọc Tường Vi MSSV: 1211191238
Khoá: 2012-2016
Thời gian kiến tập : 02/03/2015 – 05/04/2015
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
TP.HCM, ngày … tháng … năm 2015
(Ký và ghi rõ họ tên)
4
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng ACB – PGD Sa Đéc
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – ACB
2

1.1. Thông tin chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – ACB
2
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ACB 3
1.3. Giới thiệu về phòng giao dịch Sa Đéc
6
1.3.1. Cơ cấu tổ chức
6
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 6
CHƯƠNG 2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM SAU ĐỢT KIẾN TẬP 9
KẾT LUẬN 10
6
MỞ ĐẦU
Khi đi kiến tập, tôi đã xác định cho mình các mục tiêu sau:
 Làm quen và hòa nhập với môi trường làm việc thực tế.
 Ứng dụng các lý thuyết đã học trên trường vào môi trường làm việc thực tế.
 Hoàn thành tốt công việc được giao.
 Nâng cao kỹ năng giao tiếp.
 Tự tin vào bản thân mình.
Với chuyên ngành là Tài chính – Ngân hàng, tôi đã xin vào kiến tập tại vị trí nhân viên
của phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp 1 tại Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Sa Đéc.
Qua đợt kiến tập này, tôi đã hoàn thành được phần nào các mục tiêu đề ra. Tuy chưa
hoàn thiện lắm nhưng cũng giúp tôi nhận thức được công việc của một nhân viên
phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp và có được những kinh nghiệp trong giao tiếp, ứng
xử, tác phong làm việc tập thể.
7
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU - ACB
1.1. Thông tin chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - ACB
- Tên giao dịch
 Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

 Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Á Châu
 Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank
 Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ACB
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0301452948
- Đăng ký lần đầu: 19/05/1993
- Đăng ký thay đổi lần thứ 29: 03/09/2014
- Vốn điều lệ: 9.376.965.060.000 đồng
(Bằng chữ: Chín nghìn ba trăm bảy mươi sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm triệu không
trăm sáu mươi nghìn đồng.)
- Mã cổ phiếu: ACB
- Thông tin liên lạc:
 Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
 Số điện thoại: (84.8) 3929 0999
 Số fax: (84.8) 3839 9885
 Website: www.acb.com.vn
 SWIFT code: ASCBVNVX
 Ngành nghề kinh doanh
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước,
vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
- Hùn vốn và liên doanh theo luật định;
8
- Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và
thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác
trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép;
- Hoạt động bao thanh toán; đại lý bảo hiểm; Mua bán trái phiếu; hoạt động ủy thác và
nhận ủy thác trước “đại lý bảo hiểm”
- Cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính

- Kinh doanh chứng khoán
- Môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán
- Lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành
- Các dịch vụ về quản lý quỹ đầu tư và khai thác tài sản, và cung cấp các dịch vụ ngân
hàng khác
 Mạng lưới kênh phân phối
Đến 31/12/2014, ACB có 346 chi nhánh và phòng giao dịch đang hoạt động tại 47 tỉnh
thành trong cả nước. Tính theo số lượng chi nhánh và phòng giao dịch và tỷ trọng đóng
góp của mỗi khu vực vào tổng lợi nhuận Ngân hàng, thì Thành phố Hồ Chí Minh, miền
Đông Nam bộ và vùng đồng bằng Sông Hồng là các thị trường trọng yếu của Ngân
hàng.
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ACB
 Giai đoạn 1993 – 1995
Đây là giai đoạn hình thành ACB. Những người sáng lập ACB có năng lực tài chính,
học thức và kinh nghiệm thương trường, cùng chia sẻ một nguyên tắc kinh doanh là
“quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn và hiệu quả.” Giai đoạn này, xuất phát
từ vị thế cạnh tranh, ACB hướng về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong khu vực tư nhân, với quan điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng và cung ứng
sản phẩm dịch vụ mới mà thị trường chưa có.
 Giai đoạn 1996 – 2000
ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng
quốc tế MasterCard và Visa với sự tài trợ của IFC (một công ty con của World Bank).
Năm 1997, ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại thông qua một chương
9
trình đào tạo toàn diện kéo dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài thực hiện; từ đó
ACB đã nắm bắt một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành của một ngân hàng hiện
đại, các chuẩn mực và thông lệ trong quản lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng
bán lẻ. Năm 1999, ACB khởi động chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân
hàng; và cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ ngân hàng lõi là TCBS (The
Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), chuyển từ mạng cục bộ

sang mạng diện rộng. Năm 2000, ACB đã thực hiện tái cấu trúc hoạt động tại Hội sở
theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Tháng 6/2000, khi thị trường chứng khoán Việt
Nam hình thành, ACB thành lập Công ty TNHH Chứng khoán ACB (ACBS), bắt đầu
chiến lược đa dạng hóa hoạt động.
 Giai đoạn 2001 – 2005
Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
trong các lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh
toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội sở. Năm 2004, Công ty Quản lý nợ và
Khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA) được thành lập. Năm 2005, ACB và
Ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và
SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn hai của chương
trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, bao gồm các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ,
(ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả
năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện có, và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.
 Giai đoạn 2006 – 2010
ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vào tháng 10/2006. Trong
năm 2007, ACB tiếp tục chiến lược đa dạng hóa hoạt động, thành lập Công ty Cho thuê
tài chính ACB (ACBL); cũng như tăng cường hợp tác với các đối tác như Công ty
Open Solutions (OSI), Microsoft, Ngân hàng Standard Chartered; và trong năm 2008,
với Tổ chức American Express và Tổ chức JCB. Năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản
chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực. Năm 2010, ACB xây dựng Trung tâm dữ liệu
dự phòng đạt chuẩn đặt ở tỉnh Đồng Nai. Trong giai đoạn này, ACB đẩy nhanh việc mở
rộng mạng lưới hoạt động, đã thành lập mới và đưa vào hoạt động 223 chi nhánh và
phòng giao dịch; và ACB được Nhà nước Việt Nam tặng hai huân chương lao động và
10
được nhiều tạp chí tài chính có uy tín trong khu vực và trên thế giới bình chọn là ngân
hàng tốt nhất Việt Nam.
 Năm 2011
Định hướng Chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn 2020”
được ban hành vào đầu năm. Trong đó nhấn mạnh đến chương trình chuyển đổi hệ

thống quản trị điều hành phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam và hướng đến
áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất. Cuối năm, ACB đã khánh thành Trung tâm Dữ
liệu dạng mô-đun (enterprise module data center) tại Tp. Hồ Chí Minh. Trong năm,
ACB đưa vào hoạt động thêm 45 chi nhánh và phòng giao dịch.
 Năm 2012
Sự cố tháng 8/2012 đã tác động đáng kể đến nhiều mặt hoạt động của ACB, đặc biệt là
huy động và kinh doanh vàng. Tuy nhiên ACB đã ứng phó tốt sự cố; và nhanh chóng
khôi phục toàn bộ số dư huy động tiết kiệm VND chỉ trong thời gian 2 tháng sau đó.
ACB đã lành mạnh hóa cơ cấu bảng tổng kết tài sản thông qua việc xử lý các tồn đọng
liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng theo chủ trương của Ngân hàng Nhà nước.
ACB cũng thực thi quyết liệt việc cắt giảm chi phí trong 6 tháng cuối năm; bước đầu
hoàn chỉnh khuôn khổ quản lý rủi ro về mặt quy trình chính sách; và thành lập mới 16
chi nhánh và phòng giao dịch.
 Năm 2013
Tuy kết quả hoạt động không như kỳ vọng nhưng ACB vẫn có mức độ tăng trưởng khả
quan về huy động và cho vay VND. Nợ xấu được kiểm soát ở mức 3% sau những biện
pháp mạnh về thu hồi nợ, xử lý rủi ro tín dụng và bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). ACB cũng kéo giảm hệ số chi phí/thu
nhập xuống còn khoảng 66%, giảm 7% so với năm 2012. Về nhân sự, quy mô được
tinh giản, và việc thay thế và bổ sung cấp quản lý được thực hiện thường xuyên. Mạng
lưới kênh phân phối cũng được sắp xếp lại theo quy định mới của Ngân hàng Nhà
nước. Tình hình hoạt động ba năm từ 2011 đến 2013 cũng được đánh giá lại và Chiến
lược phát triển ACB cũng được điều chỉnh cho giai đoạn 2014 – 2018.
 Năm 2014
11
Năm 2014 ACB nâng cấp hệ nghiệp vụ ngân hàng lõi (core banking) từ TCBS lên
DNA, thay thế hệ cũ đã sử dụng 14 năm. Hoàn tất việc thay đổi logo, bảng hiệu mặt
tiền trụ sở cho toàn bộ các chi nhánh và phòng giao dịch và ATM theo nhận diện
thương hiệu mới (công bố ngày 05/01/2015). Hoàn tất việc xây dựng khung quản lý rủi
ro nhằm đáp ứng đầy đủ các quy định mới về tỷ lệ đảm bảo an toàn. Quy mô và hiệu

quả hoạt động kinh doanh của kênh phân phối được nâng cao.
1.3. Giới thiệu về phòng giao dịch Sa Đéc
- Địa chỉ: 251 Nguyễn Sinh Sắc, P.2, Thị xã Sa Đéc, Đồng Tháp
- Số điện thoại: 067 365 3653
- Số Fax: 067 377 5222
1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng ACB – PGD Sa Đéc
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
 Phòng khách hàng 1: chịu trách nhiệm tìm kiếm, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác
với khách hàng doanh nghiệp (trừ khách hang doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá
12
nhân). Trực tiếp đề xuất, giới hạn tín dụng và đề xuất theo dõi quản lý tình hình tín
dụng, phân loại và rà soát hoạt động của khách hàng, theo dõi và phát hiện rủi ro.
 Phòng khách hàng 2: chịu trách nhiệm với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách
hàng cá nhân. Phòng KH2 có nhiệm vụ tìm kiếm, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác
với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng. Trực tiếp đề xuất, giới hạn tín dụng và
đề xuất theo dõi quản lý tình hình tín dụng, phân loại và rà soát hoạt động của khách
hàng, theo dõi và phát hiện rủi ro.
 Phòng Dịch vụ khách hàng cá nhân: là đầu mối tham mưu đề xuất, xây dựng chương
trình công tác. Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng (khách hàng cá
nhân), thực hiện công tác phòng chóng rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo
quy định của Nhà Nước và ACB. Phòng có chức năng kiểm tra tính pháp lý, đầy đủ,
đúng đắn các chứng từ giao dịch, thực hiện đúng cácquy trình nghiệp vụ và bảo mật
trong hoạt động giao dịch với khách hàng.
 Phòng Tổ chức nhân sự: Thực hiện chức năng quản trị hành chính, tổ chức bộ máy
hành chính nhân sự cho toàn chi nhánh.
 Phòng Tài chính kế toán: quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế
toán tổng hợp. Thực hiện công tác hậu kiểm tra đối với hoạt động tài chính kế toán,
thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính.
 Phòng Quản lý dịch vụ kho quỹ: có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý

kho và xuất/nhập quỹ, quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế
chấp, cầm cố, chứng từ có giá…). Đề xuất, tham mưu về các biện pháp, điều kiện bảo
đảm an toàn kho và an ninh tiền tệ. Ngoài ra, phòng còn nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp,
lập các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định.
 Phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: có nhiệm vụ trực tiếp bán sản phẩm/dịch vụ
tại quầy, giao dịch với khách hàng (khách hàng doanh nghiệp) và thực hiện tác nghiệp
theo quy định, quản lý tài khoản, nhập thông tin khách hàng và hạch toán kế toán các
giao dịch với khách hàng.
 Phòng Kế hoạch tổng hợp: thu thập thong tin phục vụ công tác kế hoạch tổng hợp.
Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh. Tổ chức triển khai
theo dõi thực hiện kế hoạch kinh doanh.
13
 Phòng Quản trị tín dụng: trực tiếp thực hiện các tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo
lãnh đối với khách hàng theo quy định của ACB. Thực hiện tính toán trích lập dự
phòng rủi rotheo kết quả phân loại nợ của phòng quan hệ khách hàng.
 Phòng quản lý rủi ro: tham gia đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao
chất lượng tín dụng. Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh
mục tín dụng vào việc quản lý danh mục. là đầu mối phê duyệt nghiên cứu, đề xuất phê
duyệt hạn mức, đề xuất kế hoạch giảm nợ xấu, giám sát việc phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro.
14
CHƯƠNG 2 – BÀI HỌC KINH NGHIỆM SAU ĐỢT KIẾN TẬP
 Tự lập trong việc đi xin Ngân hàng để kiến tập.
 Công việc đòi hỏi nhiều kỹ năng và trình độ chuyên môn cao, đó là tính kiên trì,
nhanh nhẹn, thao tác nhanh trên máy, nắm vững các kỹ năng về Tin học văn
phòng như Microsoft Word, Excel, cách viết mail,…
 Tiếp xúc trực tiếp với các chứng từ tín dụng Ngân hàng bao gồm: khế ước nhận
nợ, tờ trình thẩm định khách hàng, giấy đề nghị giải ngân, thư bảo lãnh,…
 Tiếp xúc với các công việc văn phòng như: thao tác trên máy tính, máy in, máy
fax, máy photocopy,…là những công việc quan trọng và cần thiết đối với một

nhân viên Ngân hàng.
 Tiếp xúc với quá trình xin chữ ký và đóng mộc, gửi thư cho khách hàng.
 Hòa đồng với môi trường thực tế của doanh nghiệp, tiếp xúc với các phòng ban
khác rèn luyện kỹ năng giao tiếp, nhận biết cơ cấu tổ chức của Ngân hàng, hiểu
được tính liên kết giữa các bộ phận trong hoạt động kinh doanh.
15
KẾT LUẬN
Sau 1 tháng kiến tập, tôi đã có dịp làm quen với môi trường làm việc thực sự:
Đợt kiến tập này đã giúp tôi tự tin hơn vào bản thân, thu thập được nhiều kinh nghiệm
hữu ích để có thể làm việc tốt sau khi tốt nghiệp. Đợt kiến tập này đã mang lại cho tôi
nhiều kiến thức, kinh nghiệm thực tế ngoài những điều mà tôi được học ở trường.
Tôi cảm thấy hài lòng với những gì mình đã làm được nhưng bên cạnh đó tôi
cần phải trau dồi cho mình thêm nhiều kiến thức về Ngân hàng.
Đợt kiến tập này còn là khoảng thời gian quý báu, không chỉ giúp tôi làm quen
công việc mà còn cho tôi điều kiện làm quen với mọi người trong phòng Nghiên cứu
thị trường. Các anh chị đều rất hòa đồng, vui tính và cũng đã giúp đỡ sinh viên rất
nhiều.
16

×