Tài liệu ôn thi môn chính trị
( Nguồn: />LIEU-ON-THI-TOT-NGHIEP-MON-CHINH-TRI-THI-NGAY-05052012-93 ).
ĐỀ SỐ 1
Câu 1: (5điểm)
Trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất? Đảng ta đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kỳ đổi mới đất
nước?
Câu 2: (5điểm)
Anh (chị) hãy trình bày những bài học kinh nghiệm được đúc kết trong quá trình lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
Gợi ý ĐỀ SỐ: 1
Câu 1: (5điểm)
1. Các khái niệm (1điểm)
1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
+ LLSX: Là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên, biểu hiện khả năng chinh phục
giới tự nhiên của con người. LLSX bao gồm: Người lao động và tư liệu sản xuất.
+ QHSX: Là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. QHSX bao
gồm:
- Quan hệ giữa người với người về sở hữu tư liệu sản xuất.
- Quan hệ giữa người với người về phân công, tổ chức lao động xã hội
- Quan hệ giữa người với người về phân phối sản phẩm làm ra.
1.2. Khái niệm trình độ của lực lượng sản xuất
- Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở: trình độ của công cụ lao động, trình độ tổ
chức lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất, kinh nghiệm và kỹ năng lao
động của con người, trình độ phân công lao động.
- Trong lịch sử đã có những trình độ: lực lượng sản xuất thủ công, lực lượng sản xuất nửa
cơ khí và cơ khí, lực lượng sản xuất cơ khí hoá và tự động hoá, lực lượng sản xuất tự động hoá
và công nghệ thông tin.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (2điểm)
+ Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
- Vì sao lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất?
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất gắn bó hữu cơ với nhau. Trong đó:
- LLSX: là nội dung vật chất kỹ thuật của PTSX
- QHSX: là hình thức xã hội của PTSX
Như vậy, mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức.
Mà nội dung luôn quyết định hình thức, vì vậy LLSX quyết định QHSX.
1
* Biểu hiện:
+ Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất như thế nào thì đòi hỏi quan hệ sản xuất
phải như vậy để đảm bảo sự phù hợp.
+ Khi lực lượng sản xuất thay đổi về tính chất, trình độ thì quan hệ sản xuất cũ không còn
phù hợp nữa, nó sẽ cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đòi hỏi quan hệ sản xuất cũng
phải thay đổi theo cho phù hợp, nhằm mở lối cho lực lượng sản xuất phát triển. Khi đó, lực
lượng sản xuất cũ mất đi, lực lượng sản xuất mới ra đời, quan hệ sản xuất cũ mất đi, quan hệ
sản xuất mới ra đời.
+ Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.
- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì
nó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Khi QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX nó sẽ kìm hãm, thậm chí phá vỡ
LLSX.
Như thế nào thì gọi là không phù hợp?
+ Khi QHSX lỗi thời, lạc hậu so với sự phát triển của LLSX.
+ Khi QHSX vượt trước LLSX, đi quá xa so với sự phát triển của LLSX.
- LLSX luôn phát triển thì QHSX phải thay đổi cho phù hợp. Để điều chỉnh, thay đổi
QHSX ấy đòi hỏi tính năng động chủ quan trong hoạt động nhận thức của con người để cải tạo
xã hội.
3. Sự vận dụng quy luật này trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta (2điểm)
+ Trước đổi mới. (ĐH VI – 1986)
Trong thời kỳ đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, bên cạnh những thành tựu đã đạt được,
chúng ta cũng vấp phải những sai lầm, khuyết điểm trong đó bao trùm lên là bệnh chủ quan duy
ý chí, bất chấp quy luật khách quan: nóng vội xoá bỏ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh,
tập thể khi nó còn lý do tồn tại; đề cao mở rộng quan hệ sản xuất tập thể khi nó chưa có đầy đủ
những tất yếu kinh tế…
+ Thời kỳ đổi mới ( Từ ĐH VI – 1986)
- Trong thời kỳ đổi mới, nhờ vận dụng đúng quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính
chất và trình độ của LLSX, Đảng và nhà nước ta đã chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài
chính sách kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa).
- Tại sao phải phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần?
Trong thời kỳ này, ở nước còn tồn tại nhiều loại trình độ và tính chất khác nhau của LLSX.
Để đảm bảo sự phát triển của LLSX đồng thời tuân thủ theo đúng quy luật này thì mỗi loại
LLSX phải có QHSX phù hợp với nó (tương ứng với mỗi QHSX là một thành phần kinh tế) vì
vậy, chúng ta phải phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Vận hành theo cơ chế thị trường.
Để đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, thì các thành phần kinh
tế phải được thực hiện việc trao đổi hàng hoá theo quy luật giá trị, tức là theo cơ chế thị trường.
- Tại sao phải có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa?
Trong nền kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế vận hành theo nhiều xu hướng khác
nhau. Để hướng các thành phần kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì cần phải có những
tác động “phi kinh tế”, đó là sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước, đưa thành phần
kinh tế nhà nước lên giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
2
Câu 2: (5 điểm)
1. Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội (1điểm-có 4
ý/0.25 điểm)
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử
cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng, là ngọn cờ bách chiến bách thắng của cách mạng Việt
Nam. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là tư tưởng chỉ đạo để xác định đúng đắn
một loạt vấn đề chiến lược và phương pháp cách mạng. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội vừa
là động lực, vừa là mục tiêu của cách mạng Việt Nam.
- Nói đến độc lập dân tộc là nói đến nguyện vọng cơ bản, nói đến nguồn sức mạnh bền
vững, rộng lớn của cộng đồng dân tộc. Đó là sức mạnh của ý chí, nghị lực; sức mạnh tinh thần,
trí tuệ; sức mạnh vật chất.
- Nói đến chủ nghĩa xã hội là nói đến lý tưởng cao cả của dân tộc, nói đến quy luật phát
triển của lịch sử mà loài người nhất định sẽ đạt tới; nói đến lý luận cách mạng, khoa học cách
mạng để lật đổ chủ nghĩa tư bản, xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội chính là sự kết hợp vấn đề dân tộc với vấn
đề giai cấp của giai cấp công nhân, kết hợp hai nguồn sức mạnh để tạo nên nguồn sức mạnh
tổng hợp toàn diện và vô tận nhằm chiến thắng tất cả lực lượng phản động để đưa từng dân tộc
đi đến chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội trước hết phải giành thắng lợi trong phạm vi từng dân
tộc. Chủ nghĩa xã hội và dân tộc không thể tách rời nhau.
2. Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân (2điểm-có 5
ý/0.4 điểm)
- Quần chúng nhân dân quyết định lịch sử là một nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin, là
quy luật phổ biến của xã hội loài người. Toàn bộ sự nghiệp cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng
lãnh đạo đến nay nhờ thực hiện tích cực chân lý đó nên đã thắng lợi.
- Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân. Không ai có thể tạo ra cách mạng khi nhân dân
không yêu cầu. Không ai có thể ép buộc nhân dân làm cách mạng. Do không chịu nỗi nhục mất
nước, nên cả dân tộc đều đứng lên chống xâm lược. Do không chịu đói nghèo và bất công nên
toàn dân thấy cần phải làm cách mạng xã hội chủ nghĩa, phải đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Cách mạng là sự nghiệp do nhân dân làm lấy. Sức mạnh quyết định của cách mạng là ở
dân. Không sức mạnh nào lớn hơn nhân dân. Nhân dân không tham gia thì không thể thành
công.
- Cách mạng còn là sự nghiệp vì nhân dân. Mục tiêu trước mắt và lâu dài của cách mạng
đều vì lợi ích của nhân dân. Không vì lợi ích nhân dân cách mạng sẽ mất tính chất chính nghĩa
và nhân văn. Ngoài lợi ích nhân dân cách mạng không còn lợi ích nào khác.
- Cách mạng từ nhân dân mà ra, do nhân dân làm lấy, vì lợi ích của nhân dân là ba vấn đề
thống nhất nhau, tác động nhau tạo nên tính chất nhân dân – tính chất bao trùm toàn bộ quá
trình cách mạng, đồng thời tạo nên sức mạnh vô địch của cách mạng.
3. Không ngừng củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân; kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại (1điểm-có 4 ý/0.25 điểm)
- Đoàn kết là sức mạnh. Đó là sức mạnh của ý chí, nghị lực; sức mạnh của trí tuệ; sức
mạnh của tinh thần và vật chất.
- Đoàn kết là bài học quan trọng của lịch sứ dân tộc và lịch sử cách mạng Việt Nam. Hồ
Chủ Tịch đã nhấn mạnh:
3
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
- Đoàn kết có nhiều cấp độ khác nhau: Đoàn kết trong Đảng, đoàn kết dân tộc và đoàn kết
quốc tế. Đoàn kết nào cũng phải xây dựng theo những nguyên tắc nhất định. Trong đó, đoàn kết
trong Đảng là nhân tố quan trọng nhất để đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.
- Đoàn kết trong Đảng, đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế tác động tích cực lẫn nhau để
thực hiện kết hợp sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế, sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại tạo nên sức mạnh tổng hợp của cách mạng Việt Nam. Đảng phải mạnh, phải đoàn kết
chặt chẽ là điều kiện quyết định để thực hiện thành công và phát huy hiệu quả khối đại đoàn kết
nói trên.
4. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách
mạng Việt Nam (1điểm-có 4 ý/0.25 điểm)
- Thắng lợi của cách mạng Việt Nam do nhiều nhân tố tạo nên. Nhưng nhân tố hàng đầu là
có sự lãnh đạo của Đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam là bộ tham mưu, là người lãnh đạo và tổ
chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng được thể hiện ở việc Đảng đề ra đường lối, chủ trương đúng
đắn; biết tập hợp, tổ chức, động viện lực lượng cách mạng; biết sử dụng những hình thức,
phương pháp đấu tranh và hoạt động phong phú, linh hoạt để thực hiện đường lối thành công.
- Ngày nay Đảng vẫn luôn là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp đổi mới,
bảo đảm thực hiện mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Yêu cầu mới của cách mạng đòi hỏi Đảng phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu mới thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình, xứng đáng là nhân tố hàng đầu bảo đảm mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
ĐỀ SỐ 2
Câu 1: (5điểm)
Trình bày nội dung quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. Sự vận dụng quy luật này của Đảng ta trong đường lối đổi mới như thế nào?
Câu 2: (5điểm)
Anh (chị) hãy trình bày khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh về sức
mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc. Ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh.
ĐỀ SỐ: 2
Câu 1: (5điểm)
4
Khái niệm về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (1điểm)
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội
nhất định
Cơ sở hạ tầng chính là tổng hợp các kiểu quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sản xuất
thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội trước và quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội
sau. Trong đó, đặc trưng của cơ sở hạ tầng do quan hệ sản xuất thống trị quyết định.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng về chính trị, pháp quyền,
đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết học, .v .v. và những thiết chế xã hội tương ứng như, nhà
nước, đảng phái, giáo hội, các tổ chức quần chúng, . v. v. được hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định và phản ánh cơ sở hạ tầng đó. Đặc trưng của kiến trúc thượng tầng là sự thống trị
về tư tưởng của giai cấp thống trị đối với đời sống xã hội.
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (2.5điểm)
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng thể hiện ở:
+ Cơ sở hạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng tầng như thế ấy.
+ Khi cơ sở hạ tầng biến đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo, nghĩa là những
biến đổi trong cơ sở hạ tầng sớm muộn gì cũng ra đời theo để đảm bảo sự tương ứng.
- Kiến trúc thượng tầng tác động lại cơ sở hạ tầng, thể hiện:
+ Kiến trúc thượng tầng bao giờ cũng ra sức bảo vệ cơ sở hạ tầngđã sinh ra nó, dù cơ sở
hạ tầng đó tiến bộ hay phản tiến bộ.
+ Kiến trúc thượng tầng tiên tiến thì nó sẽ tác động cùng chiều với sự vận động của quy
luật kinh tế khách quan, thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển. Ngược lại, nếu kiến trúc thượng tầng
bảo thủ, lạc hậu thì nó sẽ tác động ngược chiều với sự vận động của những quy luật kinh tế
khách quan, khi đó nó kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, sự kìm hãm này chỉ
là nhất thời và sẽ bị cái tất yếu đánh đổ để thay vào đó một kiến trúc thượng tầng mới thích ứng
với cơ sở hạ tầng hiện tồn.
+ Mỗi bộ phận của kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo những hình
thức và hiệu lực khác nhau, trong đó, Nhà nước là bộ phận đóng vai trò quan trọng nhất. Trong
nhiều trường hợp, nó quyết định khả năng tác động của các bộ phận khác của kiến trúc thượng
tầng đến toàn bộ đời sống xã hội nói chung và đến hạ tầng cơ sở nói riêng.
Sự vận dụng quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của Đảng ta trong tiến trình đổi mới. (1.5điểm)
- Đảng ta xác định cơ sở hạ tầng không phải thuần nhất theo một kiểu quan hệ sản xuất mà
phải là nhiều quan hệ sản xuất khác nhau, các loại quan hệ sản xuất này vừa cạnh tranh, vừa liên
kết với nhau cùng phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó, phải tập trung và tạo
điều kiện cho kinh tế Nhà nước phát triển mạnh để thực hiện vai trò chủ đạo của nó.
- Về xây dựng kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định:
+ Xây dựng hệ thống chính trị xã hội của nước ta mang bản chất giai cấp công nhân, do
đội tiền phong của nó là Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động, làm cho hệ
thống tư tưởng chính trị đó thành hệ tư tưởng chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân ta.
+ Các tổ chức bộ máy tạo thành hệ thống chính trị-xã hội phải nhằm mục tiêu chung là
xây dựng một chế độ xã hội nhân văn, lấy con người làm trung tâm, tất cả do con người và tất
cả vì con người.
5
Câu 2: (5điểm)
Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh (0.5điểm)
Tư tưởng Hồ Chí minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội
chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều
kiện cụ thể của nước ta; đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc
(2.5điểm)
Thể hiện qua những luận điểm cơ bản sau:
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng; đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công.
- Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
- Đại đoàn kết dân tộc không thể chỉ dừng lại ở quan niệm, ở tư tưởng, ở những lời kêu
gọi, mà phải trở thành một chiến lược cách mạng, trở thành khẩu hiệu hành động của toàn
Đảng, toàn dân ta. Nó phải biến thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức.
Tổ chức thể hiện khối đại đoàn kết dân tộc chính là Mặt trận dân tộc thống nhât
- Đảng Cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất, lại vừa là lực lượng
lãnh đạo mặt trận, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng vững chắc.
- Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; chủ nghĩa yêu nước chân chính
phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
Ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh. (2.0điểm)
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác – Lênin ở Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành trên nền tảng thế giới quan và phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác – Lênin, thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin. Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo
và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, giải đáp những yêu cầu lý
luận và thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
Từ Đại hội VII trở đi, Đảng ta đã khẳng định Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Vì vậy phải nghiên cứu học
tập chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời phải đẩy mạnh việc nghiên cứu học tập tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Ngày nay, các thế lực thù địch vẫn ra sức tấn công nền tảng tư tưởng của Đảng nhằm đẩy
chúng ta đi chệch hướng. Trong tình hình đó, học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh là để
kiên định mục tiêu, nâng cao nhận thức, tư tưởng, cải tiến phương pháp và phong cách công tác
của chúng ta, góp phần đưa công cuộc đổi mới đi tới những thắng lợi ngày càng to lớn hơn nữa.
- Cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Suốt đời mình, Hồ Chí Minh đã kiên trì và nhất quan đi theo con đuờng đã lực chọn – con
đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Dưới ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh, cách
mạng Việt Nam đã vững bước tiến lên giành được những thắng lợi lịch sử có tầm thời đại.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là mẫu mực của tinh thần độc lập, tự chủ, đôi mới và sáng tạo
6
Kinh nghiệm lịch sử đã chỉ ra rằng: Khi nào chúng ta đứng vững trên tinh thần độc lập, tự
chủ và sáng tạo, biết học tập có chọn lọc và cải biến kinh nghiệm của các nước khi đó chúng ta
thành công, nếu ngược lại là không tránh khỏi sai lầm và thất bại. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu
cho chúng ta một tấm gương sáng chói về mặt đó. Người căn dặn: Học tập chủ nghĩa Mác –
Lênin là học tập cái tinh thần cách mạng và khoa học, cái tinh thần biện chứng của chủ nghĩa
Mác – lênin, để giải quyết cho tốt những vấn đề đang đặt ra trong thực tiễn đổi mới hiện nay,
tức là phải luôn luôn biết gắn lý luận với thực tiễn, từ tổng kết thực tiễn mà bổ sung làm phong
phú thêm lý luận.
Tóm lại, nghiên cứu học tập tư tưởng Hồ Chí Minh là để thấm nhuần sâu sắc hệ thống
quan điểm và phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh, nâng cao thêm lòng yêu nước, tinh thần
phục vụ nhân dân, đạo đức cách mạng của mỗi người, để làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh thực sự trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của
chúng ta.
ĐỀ SỐ 3:
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Đảng ta đã vận dụng quy luật này như thế nào trong
thời kỳ đổi mới đất nước? (5 điểm)
Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày những bài học kinh nghiệm được đúc kết trong quá trình lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. (5 điểm)
ĐỀ SỐ: 3
Câu 1: (5điểm)
1. Các khái niệm (1điểm)
1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
+ LLSX: Là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên, biểu hiện khả năng chinh phục
giới tự nhiên của con người. LLSX bao gồm: Người lao động và tư liệu sản xuất.
+ QHSX: Là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. QHSX bao
gồm:
- Quan hệ giữa người với người về sở hữu tư liệu sản xuất.
- Quan hệ giữa người với người về phân công, tổ chức lao động xã hội
- Quan hệ giữa người với người về phân phối sản phẩm làm ra.
1.2. Khái niệm trình độ của lực lượng sản xuất
- Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở: trình độ của công cụ lao động, trình độ tổ
chức lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất, kinh nghiệm và kỹ năng lao
động của con người, trình độ phân công lao động.
- Trong lịch sử đã có những trình độ: lực lượng sản xuất thủ công, lực lượng sản xuất nửa
cơ khí và cơ khí, lực lượng sản xuất cơ khí hoá và tự động hoá, lực lượng sản xuất tự động hoá
và công nghệ thông tin.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX (2điểm)
+ Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất (1 điểm)
- Vì sao lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất?
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất gắn bó hữu cơ với nhau. Trong đó:
7
- LLSX: là nội dung vật chất kỹ thuật của PTSX
- QHSX: là hình thức xã hội của PTSX
Như vậy, mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức.
Mà nội dung luôn quyết định hình thức, vì vậy LLSX quyết định QHSX.
* Biểu hiện:
+ Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất như thế nào thì đòi hỏi quan hệ sản xuất
phải như vậy để đảm bảo sự phù hợp.
+ Khi lực lượng sản xuất thay đổi về tính chất, trình độ thì quan hệ sản xuất cũ không còn
phù hợp nữa, nó sẽ cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đòi hỏi quan hệ sản xuất cũng
phải thay đổi theo cho phù hợp, nhằm mở lối cho lực lượng sản xuất phát triển. Khi đó, lực
lượng sản xuất cũ mất đi, lực lượng sản xuất mới ra đời, quan hệ sản xuất cũ mất đi, quan hệ
sản xuất mới ra đời.
+ Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. (1 điểm)
- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì
nó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Khi QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX nó sẽ kìm hãm, thậm chí phá vỡ
LLSX.
Như thế nào thì gọi là không phù hợp?
+ Khi QHSX lỗi thời, lạc hậu so với sự phát triển của LLSX.
+ Khi QHSX vượt trước LLSX, đi quá xa so với sự phát triển của LLSX.
- LLSX luôn phát triển thì QHSX phải thay đổi cho phù hợp. Để điều chỉnh, thay đổi
QHSX ấy đòi hỏi tính năng động chủ quan trong hoạt động nhận thức của con người để cải tạo
xã hội.
3. Sự vận dụng quy luật này trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta (2điểm)
+ Trước đổi mới. (ĐH VI – 1986)
Trong thời kỳ đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, bên cạnh những thành tựu đã đạt được,
chúng ta cũng vấp phải những sai lầm, khuyết điểm trong đó bao trùm lên là bệnh chủ quan duy
ý chí, bất chấp quy luật khách quan: nóng vội xoá bỏ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh,
tập thể khi nó còn lý do tồn tại; đề cao mở rộng quan hệ sản xuất tập thể khi nó chưa có đầy đủ
những tất yếu kinh tế…
+ Thời kỳ đổi mới ( Từ ĐH VI – 1986)
- Trong thời kỳ đổi mới, nhờ vận dụng đúng quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính
chất và trình độ của LLSX, Đảng và nhà nước ta đã chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài
chính sách kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa).
- Tại sao phải phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần?
Trong thời kỳ này, ở nước còn tồn tại nhiều loại trình độ và tính chất khác nhau của LLSX.
Để đảm bảo sự phát triển của LLSX đồng thời tuân thủ theo đúng quy luật này thì mỗi loại
LLSX phải có QHSX phù hợp với nó (tương ứng với mỗi QHSX là một thành phần kinh tế) vì
vậy, chúng ta phải phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Vận hành theo cơ chế thị trường.
Để đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, thì các thành phần kinh
tế phải được thực hiện việc trao đổi hàng hoá theo quy luật giá trị, tức là theo cơ chế thị trường.
- Tại sao phải có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa?
8
Trong nền kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế vận hành theo nhiều xu hướng khác
nhau. Để hướng các thành phần kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì cần phải có những
tác động “phi kinh tế”, đó là sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước, đưa thành phần
kinh tế nhà nước lên giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Câu 2: (5điểm)
1. Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội (1điểm-có 4
ý/0.25 điểm)
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử
cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng, là ngọn cờ bách chiến bách thắng của cách mạng Việt
Nam. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là tư tưởng chỉ đạo để xác định đúng đắn
một loạt vấn đề chiến lược và phương pháp cách mạng. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội vừa
là động lực, vừa là mục tiêu của cách mạng Việt Nam.
- Nói đến độc lập dân tộc là nói đến nguyện vọng cơ bản, nói đến nguồn sức mạnh bền
vững, rộng lớn của cộng đồng dân tộc. Đó là sức mạnh của ý chí, nghị lực; sức mạnh tinh thần,
trí tuệ; sức mạnh vật chất.
- Nói đến chủ nghĩa xã hội là nói đến lý tưởng cao cả của dân tộc, nói đến quy luật phát
triển của lịch sử mà loài người nhất định sẽ đạt tới; nói đến lý luận cách mạng, khoa học cách
mạng để lật đổ chủ nghĩa tư bản, xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội chính là sự kết hợp vấn đề dân tộc với vấn
đề giai cấp của giai cấp công nhân, kết hợp hai nguồn sức mạnh để tạo nên nguồn sức mạnh
tổng hợp toàn diện và vô tận nhằm chiến thắng tất cả lực lượng phản động để đưa từng dân tộc
đi đến chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội trước hết phải giành thắng lợi trong phạm vi từng dân
tộc. Chủ nghĩa xã hội và dân tộc không thể tách rời nhau.
2. Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân (2điểm-có 5
ý/0.4 điểm)
- Quần chúng nhân dân quyết định lịch sử là một nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin, là
quy luật phổ biến của xã hội loài người. Toàn bộ sự nghiệp cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng
lãnh đạo đến nay nhờ thực hiện tích cực chân lý đó nên đã thắng lợi.
- Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân. Không ai có thể tạo ra cách mạng khi nhân dân
không yêu cầu. Không ai có thể ép buộc nhân dân làm cách mạng. Do không chịu nỗi nhục mất
nước, nên cả dân tộc đều đứng lên chống xâm lược. Do không chịu đói nghèo và bất công nên
toàn dân thấy cần phải làm cách mạng xã hội chủ nghĩa, phải đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Cách mạng là sự nghiệp do nhân dân làm lấy. Sức mạnh quyết định của cách mạng là ở
dân. Không sức mạnh nào lớn hơn nhân dân. Nhân dân không tham gia thì không thể thành
công.
- Cách mạng còn là sự nghiệp vì nhân dân. Mục tiêu trước mắt và lâu dài của cách mạng
đều vì lợi ích của nhân dân. Không vì lợi ích nhân dân cách mạng sẽ mất tính chất chính nghĩa
và nhân văn. Ngoài lợi ích nhân dân cách mạng không còn lợi ích nào khác.
- Cách mạng từ nhân dân mà ra, do nhân dân làm lấy, vì lợi ích của nhân dân là ba vấn đề
thống nhất nhau, tác động nhau tạo nên tính chất nhân dân – tính chất bao trùm toàn bộ quá
trình cách mạng, đồng thời tạo nên sức mạnh vô địch của cách mạng.
3. Không ngừng củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân; kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại (1điểm-có 4 ý/0.25 điểm)
9
- Đoàn kết là sức mạnh. Đó là sức mạnh của ý chí, nghị lực; sức mạnh của trí tuệ; sức
mạnh của tinh thần và vật chất.
- Đoàn kết là bài học quan trọng của lịch sứ dân tộc và lịch sử cách mạng Việt Nam. Hồ
Chủ Tịch đã nhấn mạnh:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
- Đoàn kết có nhiều cấp độ khác nhau: Đoàn kết trong Đảng, đoàn kết dân tộc và đoàn kết
quốc tế. Đoàn kết nào cũng phải xây dựng theo những nguyên tắc nhất định. Trong đó, đoàn kết
trong Đảng là nhân tố quan trọng nhất để đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.
- Đoàn kết trong Đảng, đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế tác động tích cực lẫn nhau để
thực hiện kết hợp sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế, sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại tạo nên sức mạnh tổng hợp của cách mạng Việt Nam. Đảng phải mạnh, phải đoàn kết
chặt chẽ là điều kiện quyết định để thực hiện thành công và phát huy hiệu quả khối đại đoàn kết
nói trên.
4. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách
mạng Việt Nam (1điểm-có 4 ý/0.25 điểm)
- Thắng lợi của cách mạng Việt Nam do nhiều nhân tố tạo nên. Nhưng nhân tố hàng đầu là
có sự lãnh đạo của Đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam là bộ tham mưu, là người lãnh đạo và tổ
chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng được thể hiện ở việc Đảng đề ra đường lối, chủ trương đúng
đắn; biết tập hợp, tổ chức, động viện lực lượng cách mạng; biết sử dụng những hình thức,
phương pháp đấu tranh và hoạt động phong phú, linh hoạt để thực hiện đường lối thành công.
- Ngày nay Đảng vẫn luôn là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp đổi mới,
bảo đảm thực hiện mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Yêu cầu mới của cách mạng đòi hỏi Đảng phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu mới thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình, xứng đáng là nhân tố hàng đầu bảo đảm mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
ĐỀ SỐ 4:
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày và phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng
dẫn đến sự biến đổi về chất và ngược lại. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quy luật
này (5 điểm)
Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh và nội dung tư tưởng Hồ Chí
Minh về đạo đức cách mạng. Ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh. (5
điểm)
ĐỀ SỐ: 4
10
Câu 1: (5điểm)
1. Khái niệm chất và lượng (1 điểm)
- Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật
và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó mà không phải là cái
khác.
- Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng
biểu thị số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như
của các thuộc tính của nó.
2. Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất (2 điểm)
- Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Trong
quá trình vận động và phát triển, chất và lượng của sự vật cũng biến đổi. Sự thay đổi của chúng
không diễn ra độc lập mà có sự quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhưng không phải bẩt kỳ sự thay
đổi nào của lượng cũng ngay lập tức làn thay đổi căn bản chất của sự vật. Lượng của sự vật có
thể thay đội trong một giới hạn nhất định mà không làm thay đổi chất của sự vật, giới hạn đó
gọi là “độ”.
Vậy, “độ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, nó là
khoảng giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật.
- Khi lượng của sự vật thay đổi vượt ra khỏi giới hạn “độ” thì sẽ làm thay đổi chất của sự
vật. Những điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng của sự vật đã làm thay đổi chất của sự
vật gọi là “điểm nút”. Sự thay đổi về lượng của sự vật khi đạt tới “điểm nút” sẽ dẫn đến sự ra
đời của chất mới. Sự ra đời của chất mới do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là
“bước nhảy”.
Nói cách khác, “bước nhảy” là một phạm trù triết học dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá
về chất của sự vật do những thay đổi về lượng trước đó gây ra. Sau khi ra đời chất mới có tác
động trở lại sự thay đổi của lượng, chất mới có thể làm thay đổi quy mô tồn tại của sự vật, làm
thay đổi nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật đó.
Tóm lại, bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng, sự thay đổi dần dần về
lượng vượt quá giới hạn của “độ” sẽ dẫn tới thay đổi căn bản về chất của sự vật thông qua
“bước nhảy”; chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của lượng.
3. Những hình thức của bước nhảy (1 điểm)
• Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần
- Bước nhảy đột biến là bước nhảy mà ở đó chất của sự vật biến đổi một cách nhanh chóng ở
tất cả các bộ phận cơ bản cấu thành của nó.
- Bước nhảy dần dần là bước nhảy mà ờ đó quá trình thay đổi về chất diễn ra bằng con đường
tích lũy dần dần những nhân tố của chất mới và mất đi dần dần những nhân tố của chất cũ.
• Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ
- Bước nhảy toàn bộ là loại bước nhảy làm thay đổi về chất tất cả các mặt, các bộ phận, các
yếu tố cấu thành sự vật.
- Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố, một số bộ phận của
sự vật đó.
4. Ý nghĩa phương pháp luận (1 điểm)
• Quy luật lượng - chất vạch ra cách thức của sự vận động và phát triển.
11
• Nắm vững nội dung của quy luật này, trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn cần quán
triệt những quan điểm sau:
- Sự vật khi tích luỹ dần về lượng sẽ dẫn đến những thay đổi về chất. Vì vậy, cần chống lại
tư tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí và đốt cháy giai đoạn.
- Khi sự vật đã tích luỹ đủ về lượng thì kiên quyết thực hiện bước nhảy. Vì vậy cần chống
lại tư tưởng bảo thủ, trì trệ
- Cần vận dụng quy luật, bước nhảy một cách linh hoạt theo những quan hệ cụ thể.
Câu 2: (5điểm)
1. Nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh (1 điểm)
+ Tư tưởng và văn hoá truyền thống Việt Nam
- Đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước.
- Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái, “lá lành đùm lá
rách” trong hoạn nạn khó khăn.
- Dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan yêu đời.
- Dân tộc Việt Nam là một dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong sản xuất
và chiến đấu.
+ Tinh hoa văn hoá nhân loại
- Tư tưởng và văn hoá phương Đông
• Nho giáo: Với triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời, lý tưởng về
một xã hội bình trị, đề cao văn hoá, lễ giáo tạo ra truyền thống hiếu học.
• Phật giáo với tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể
thương,…
Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn tiếp thu những tư tưởng phương Đông như tư tưởng của Lão
Tử, Mặc Tử, chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn: “dân tộc, dân quyền, dân sinh”.
- Tư tưởng và văn hoá phương Tây
• Tuyên ngôn độc lập 1776 của ngước Mỹ.
• Tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của cuộc Cách mạng tư sản Pháp.
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng của giai cấp công nhân, lý luận cách mạng tiên tiến
nhất của thời đại, là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Nguyễn Ai Quốc
- Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, đầu óc phê phán tinh tường sáng suốt.
- Vốn tri thức phong phú của thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải
phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế để có thể tiếp cận với chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Tâm hồn của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái
tim yêu nước thương dân, thương yêu những người cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng hy sinh cao
nhất vì độc lập của Tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng (2 điểm)
- Theo quan điểm Hồ Chí Minh, đạo đức là gốc của người cách mạng. Người cách mạng
không có đạo đức cũng như cây không có gốc, suối không có nguồn. Cây không gốc thì cây
héo, suối không nguồn thì suối cạn. “Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền
tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”. Đảng phải là đạo đức, là văn minh
mới xứng đáng vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
12
- Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời rơi xuống mà là do rèn luyện bền bỉ, đấu
tranh gian khổ với bản thân mới đạt được cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện
càng tinh.
- Nội dung đạo đức cách mạng được Hồ Chí Minh nên thành bốn vấn đề cơ bản:
+ Trung với nước, hiếu với dân
+ Yêu thương con người
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
+ Tinh thần quốc tế trong sáng
Để rèn luyện đạo đức cách mạng trên, Hồ Chí Minh nêu 3 nguyên tắc cơ bản:
+ Nói đi đôi với làm, nêu gương bằng những hành động thực tế.
+ Xây đi đôi với chống, trong đó xây là yếu tố quan trọng nhất.
+ Phải tu dưỡng suốt đời, phải bền bỉ và có quyết tâm cao.
3. Ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh. (2 điểm)
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác – Lênin ở Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành trên nền tảng thế giới quan và phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác – Lênin, thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin. Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo
và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, giải đáp những yêu cầu lý
luận và thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
Từ Đại hội VII trở đi, Đảng ta đã khẳng định Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Vì vậy phải nghiên cứu học
tập chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời phải đẩy mạnh việc nghiên cứu học tập tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Ngày nay, các thế lực thù địch vẫn ra sức tấn công nền tảng tư tưởng của Đảng nhằm đẩy
chúng ta đi chệch hướng. Trong tình hình đó, học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh là để
kiên định mục tiêu, nâng cao nhận thức, tư tưởng, cải tiến phương pháp và phong cách công tác
của chúng ta, góp phần đưa công cuộc đổi mới đi tới những thắng lợi ngày càng to lớn hơn nữa.
- Cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Suốt đời mình, Hồ Chí Minh đã kiên trì và nhất quan đi theo con đuờng đã lực chọn – con
đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Dưới ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh, cách
mạng Việt Nam đã vững bước tiến lên giành được những thắng lợi lịch sử có tầm thời đại.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là mẫu mực của tinh thần độc lập, tự chủ, đôi mới và sáng tạo
Kinh nghiệm lịch sử đã chỉ ra rằng: Khi nào chúng ta đứng vững trên tinh thần độc lập, tự
chủ và sáng tạo, biết học tập có chọn lọc và cải biến kinh nghiệm của các nước khi đó chúng ta
thành công, nếu ngược lại là không tránh khỏi sai lầm và thất bại. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu
cho chúng ta một tấm gương sáng chói về mặt đó. Người căn dặn: Học tập chủ nghĩa Mác –
Lênin là học tập cái tinh thần cách mạng và khoa học, cái tinh thần biện chứng của chủ nghĩa
Mác – lênin, để giải quyết cho tốt những vấn đề đang đặt ra trong thực tiễn đổi mới hiện nay,
tức là phải luôn luôn biết gắn lý luận với thực tiễn, từ tổng kết thực tiễn mà bổ sung làm phong
phú thêm lý luận.
Tóm lại, nghiên cứu học tập tư tưởng Hồ Chí Minh là để thấm nhuần sâu sắc hệ thống
quan điểm và phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh, nâng cao thêm lòng yêu nước, tinh thần
phục vụ nhân dân, đạo đức cách mạng của mỗi người, để làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh thực sự trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của
chúng ta.
13
14