Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH ILIUNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.69 KB, 48 trang )

Kế toán vốn bằng tiền
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Truờng Trung Cấp Kỹ Thuật và Nghiệp Vụ Thủ Đức Truờng Trung Cấp Kỹ Thuật và
Nghiệp Vụ Thủ Đức KHOA KẾ TOÁN
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH ILIUNG
VIỆT NAM
Giáo Viên Huớng Dẫn Sinh Viên Thực Tập
NGUYỄN HỮU THIỆN TRẬN THỊ THÚY
HẰNG
LỚP :C08 – KD13
Niên Khóa :2008-2010
Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/ 2010
1
Kế toán vốn bằng tiền

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian đuợc học tập duới sự dìu dắt của quý thầy cô Truờng Trung Cấp Kỹ
Thuật và Nghiệp Vụ Thủ Đức đã đào tạo cho em kiến thức bổ ích về nghiệp vụ kế toán
cùng thời gian thực tập tại công ty TNHH ILIUNG VIỆT NAM , đã giúp em
hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô Truờng Nghiệp Vụ Thủ Đức cùng toàn thể quý
thầy cô trong truờng, đã tận tình truyền đạt cho em những kiến thức trong suốt quá trình
học tại truờng và tạo điều kiện truyền đạt cho em nhưngc kiến thức trong suốt quá trình
học tại truờng và tạo điều kiện để em đi thực tập tại công ty.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Thiên đã tận tình, trực tiếp
hữong dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp em hoàn thành bài viết này.
Qua đó, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty TNHH
ILIUNG VIỆT NAM cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã nhiệt tình huớng


dẫn, cung cấp cho em những kinh nghiệm thực tiễn thực tiễn giúp em trong suốt quá trình
thực tập. Giúp em hiểu thêm về nghiệp vụ kế toán và hoàn thành nội dung báo cáo trong
thời gian thực tập tại công ty.
Mặc dù, đã cố gắng rất nhiều nhưng những kiến thức và thời gian còn nhiều hạn chế
nên trong quá trình tìm hiểu thu thập tài liệu và thực hiện báo cáo này không tránh khỏi
những thiếu xót. Em rất mong đuợc sự đóng góp và nhận xét của quý thầy cô cùng toàn
thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Cuối cùng, em kính chúc quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ Công nhân viên trong
công ty dồi dào sức khoẻ, thành đạt trong việc giảng dạy và trong công tác.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
2
Kế toán vốn bằng tiền
CHƯƠNG I
LỜI NÓI ĐẦU
Thông qua quá trình thực tập tại công ty, TNHH ILIUNG VIỆT NAM em
đã có cơ hội học hỏi và nhận thấy rằng. Trong nền kinh tế thị truờng hiện nay các Doanh
nghiệp có vốn như: Vốn cố định,, vốn kưu động, đuợc thể hiện duới nhiều hình thức khác
nhau có thể là tiền mặt, tiền gửi nhân hàng hay các tài sản hiện có của doanh nhiệp.
Chúng đuợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau có thể là do ngân sách cấp, cổ đông
góp vốn hoặc vay muợn hay liên doanh, liên kết. Hiện nay Nhà nuớc ta đã có các chính
sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó việc cạnh
tranh giũa các doanh nghiệp ngày càng khắc nghiệt hơn. Vì vậy, doanh nghiệp muốn
khẳng định vị thế cạnh tranh của mình trên thị truờng cần phải vận dụng tất cả những cơ
hội và thuận lợi bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp, đồng thời doanh nghệp
cũng phải nổ lực hết mình để vuợt qua các khó khăn trong việc kinh doanh cũng như các
đối thủ canhhj tranh của mình.
Để đạt đuợc những mục đích nêu trên, doanh nghiệp cần phải có trang thiết bị máy móc
hiện đại hơn, nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và công nhân, áp dụng thành tựu khoa
học kỹ thuật mới, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm. Nhưng để
làm đựoc những vấn đề nêu trên, thì doanh nghiệp cần phải có vôn hay nói cách khác là

phải có tiền. Qua phân tích trên chúng ta có thể thấy đuợc tầm quan trọng của vốn bằng
tiền đối với sự tồn tại, phát triển và ổn định lâu dài của một doanh nghiệp. Đặc biệt là nền
kinh tế nuớc ta đang chuyển mình từng buớc cùng với sự cạnh tranh gay gắt trên thị truờng,
đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nổ lực trong công việc nâng cao trình độ quản lý và
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, nguồn nhân lực của doanh nghiệp đồng thời tổ cức
công tác có hiệu quả. Nhưng để có thể biết đuợc khả năng vận hành cũng như năng lực của
3
Kế toán vốn bằng tiền
doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét việc hình thành và sử dụng nguồn vốn trong
doanh nghiệp thông qua các bộ phận kế toán của doanh nghiệp.
Đúng vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán chính là một trong những yếu tố
quan trọng và cần thiết giúp cho doanh nghiệp có ưu thế hơn trong cạnh tranh cũng như
trong việc thực tập tốt cac 1muc5 tiếu kinh tế đề ra.tuy nhiên. Doanh nghiệp cũng có
những thuận lợi và khó khăn có thể xuất hiện tùy thuộc vào việc sử dụng vốn của doanhh
nghiệp .Từ đó, chúng ta có thể nói việc nâng cao hiệu quả cong tác kế toán vốn bằng tiền
là yếu tố quan trọng và cân thiết giúp doanh nghiệp giữ vững vị thế cạnh tranh trong các
mục tiêu kinh tế mà doanh nghiệp đề ra và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp. chính vì vậy mà em chọn đề tài :” KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY “để làm báo cáo thực tập của mình.
4
Kế toán vốn bằng tiền
CHƯONG II:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
VỀ CÔNG TY TNHH ILIUNG VIỆT NAM
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH ILIUNG
VIỆT NAM
1. Giới thiệu chung về công ty:
Trong những năm vừa qua nền kinh tế nuớc ta đang từng buớc tiến lên từ cơ chế bao
cấp, tập trung chuyển sang nền kinh tế thị truờng theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ
một nuớc nông nghiệp lạc hậu tiến lên vững mạnh thì đời sống của con nguời ngày càng

đuợc nâng cao và nhu cầu của con nguời đòi hỏi cũng rất đa dạng và phong phú không
những về nhu cầu ăn, mặc, ở mà còn nhiều nhu cầu khác nữa, những nhu cầu cao hơn. Đó
là lý do để các doanh nghiệp ra đời và lừa chọn chiến luợc phát triển kinh doanh sao cho
phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao, để giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị truờng.
Cùng với sự phát triển đất nuớc, hiểu đuợc tầm quan trọng tính thuyết phục nhu cầu
về vật chất của xã hội, con ngừoi. Đặc biệt là việc sản xuất kinh doanh, cung cấp mua
bán các loại máy móc hiện đại và các dịch vụ khác phục vụ trong đời sống hằng ngày
của con ngừoi.
Công ty TNHH ILIUNG VIỆT NAM là nơi có uy tín trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doah những mặt hàng, đuợc khách hàng ưa chuộng.
Công ty TNHH ILIUNG VIỆT NAM có tư cáh pháp nhân và có tài khoản tại
ngân hàng, đựợc sử dungj con dấu theo thể thức Nhà nuớc quy định.
Tên công ty là :TNHH ILIUNG VIỆT NAM :
Tên công ty viết tắc :IJ VIỆT NAM Co., LTD
5
Kế toán vốn bằng tiền
Số giấy phép kinh doanh:506/GP-BD Do trụ sở kế hoạch và đầu tư Bình Dương cấp
–Phòng đăng ký kinh doanh:Ngày cấp;08/06/2006.
Điện Thoại:06503789601
Fax: 0650789606
Loại hình kinh doanh :100% vốn nước ngoài.
Mục đích hoạt động:
- Huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả trong việc phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích đem lại lợi nhuận và tăng nguồn thu nhập cho công ty, góp phần
vào phát triển đất nuớc.
- Đóng góp vào ngân sách nhà nứoc thông qua cấc loại thuế.
- Giải quyết công ẳn việc làm cho người lao động.
- Do sự cạnh tranh gay gắt trên thị truờng và các công ty khác, nên công ty không
nhừng cố gắng nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng qui sản xuất, phấn đấu để đem lại

hiệu quả cao hơn.
2. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty:
a. Hình thành:
- Ngày 20/10//2005 công ty chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các thành viên góp vốn thành lập công ty:
Ông :Kang sin Ho - Giám đốc
Ông :Trần Quang Hùng - Phó Giám Đốc
- Vốn điều lệ thành lập công ty: 13.000.000.000
6
Kế toán vốn bằng tiền
b. Phát triển:
- Theo chỉ thị và quyết định của chính phủ là bộ máy sản xuất, kinh doanh gọn nhẹ,
với tinh thần năng động sáng tạo có hiệu quả cao. Đam bảo cho đời sống con nguời, cho
đời sống công nhân viêb và đem lại lợi nhuận cho công ty, tăng cuờng hợp tác với doanh
nghiệp nhà nuớc.
3. Ngành nghề kinh doanh:
Công ty TNHH ILIUNG VIỆT NAM chuyên sản xuất giỏ sách, giỏ sách da các
loại.
4. Danh mục hàng hoá chủ yếu:
- Mua bán các loại :túi xách,da
Với các sản phẩm đa dạng, công ty còn cung cấp nhiều dịch vụ kèm theo công tác
kinh doanh, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
5. Định huớng phát triển:
Với phuơng châm kịnh doanh nhanh chóng sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu thiết bị
cũng như hỗ trợ về mặt kỹ thuật, bảo hành cho khách hàng, công ty có đội ngũ cán bộ
kinh nghiệm dài hạn về nhiều lĩnh vực.
Để duy trì điều này, công ty đã không ngừng đưa ra những giải pháp và phưong thức
phục vụ tối ưu, đồng thời nâng cao đội ngũ kỹ thuật thông qua các khoá huấn luyện, bồi
duỡng và nâng cao tay nghề của công ty.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI CÔNG TY

1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty:
a. Khái niệm:
7
Kế toán vốn bằng tiền
- Tổ chức bộ máy là một sắp xếp tuơng quan giữa các đơn vị và các chức vụ trong tổ
chức.
- Tổ chức bộ máy cho thấy sự phân chia hoạt động của doanh nghiệp đó. Các chức
năng công việc trong doanh nghiệp đuợc liên kết và phối hợp nhau.
b. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY


8
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐ KTTH
PHÓ GĐ D.HÀNH
PHÓ GĐ K.DOANH
PHÒNG TC-HC P.KẾ TOÁN P.KINH DOANH
Kế toán vốn bằng tiền
c. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
BAN GIÁM ĐỐC:
Là một công ty tư nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, đuợc mở tài khoản ngân hàng để hoạt động theo quy định của nhà nuớc.
Giám đốc công ty là nguời tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng
chế độ của ngành và nhà nuớc. Chịu trách nhiệm truớc pháp luật tập thể nguời lao động
toàn công ty.
PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
- Phó giám đốc điều hành là nguời giúp giám đốc quản lý, điều hành một số lĩnh vực
haọt động kinh doanh.
Đưa ra những dự án, những kế hoạch và điều hành công ty thực hiện những dự án, kế

hoạch đó.
PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TỔNG HỢP:
Phó giám đốc kế toán tổng hợp là người kiểm tra quản lý tất cả chứng từ sổ sách kế
toán của công ty.
PHÓ GIÁM ĐỘC HINH DOANH:
Phó giám đốc kimh doanh là người đưa ra những mục tiêu kinh doanh mới cho giám
đốc, là ngườichỉ đạo sáng suốt bộ phận cấp dưới,kiểm tra đôn đốc hướng dẫn thực hiện
các phương pháp kinh doanh đúng hướng để đạt được kết quả tốt nhất.
PHÓ KẾ TOÁN:
Nắm bắt tinh hình hoạt động của công ty, ghi chép các số liệu,tình hình luân chuyển
vốn và sử dụng tài sản trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh,thường xuyên báo cáo
kịp thời về việc cân đối nguồn vốn và ban giám đốc.
9
Kế toán vốn bằng tiền
Tiến hành công tác theo đúng quy định của nhà nước ,dưới sự lãnh đạo trực tiếp của
ban giám đốc,phòng kế toán chịu trách nhiệm về sự phân phối các nghiệp vụ kế toán tài
chính và thực hiện chế đội hạch toán kế toán theo quy định.
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH:
Tham mưu cho ban giám đốc về công tác tổ chức,quản lý lao động,thống kê chất
lượng,số lượng công nhân viên,lập kế hạch nhân sự,tổ chức quản lý chặc chẽ các hồ sơ
nhân sự.
Đề xuất với giám đốc về chính sách đối với người lao động như đào tạo xây dựng
định mức lao động,xây dựng tiêu chuẩn viên chức nghiệp vụ, quy chế trả lương nâng bậc
lương,các chế độ nghĩ phép,khen thưởng,bảo hiểm y tế bảo hiểm xả hội.
2. Những thuận lợi và khó khăn:
a. Thuận lợi:
- Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt, nhiệt tình của Ban giám đốc cùng với toàn thể đội ngũ
cán bộ công nhân viên lành nghề, làm việc tích cự, hết sức nổ lực và có tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc, biết xác định huớng đi, phát huy các điểm mạnh đồng thời
khắc phục những điểm yếu của công ty, giải quyết kịp thời và phù hợp công việc.

Bên cạnh đó, hiện nay quy mô kinh doanh của công ty rộng lớn, đồng thời còn có sự
hợp tác của nhiều đơn vị kinh doanh khác. Đặc biệt công ty còn giao dịch rộng lớn với
khách hàng. Đây chính là những thuận lợi hết sức quan trọng đã phát huy đuợc thế mạnh,
uy tín của công ty, từ đó tạo thêm buớc đi vững mạnh và thu hút nhiều khách hàng trên
khắp mọi nơi.
Mối quan hệ giữua cấc phòng ban chặt chẽ, từ đó tạo nên những mặt liên kết trong
hoạt động hằng ngày, hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại.
10
Kế toán vốn bằng tiền
Vị trí thuận lợi về giao thông, nặt bằng chung nối rộng nằn sát đuờng nên thuận lợi
cho việc giao dịch.
ngoài ra đuợc sự ủng hộ của các doanh nghiệp cũng như các công ty khác về nguồn
vốn cũng như các mặt hàng kinh doanh.
Những sản phẩm kinh doanh đều có thế mạnh trên thị truờng và đáp ứng đủ nhu cầu
cần thiết cho mọi nguời.
b. Khó khăn:
- Mặc dù có nhiều thuận lợi mà công ty đạt đuợc, song bên cạnh đó còn phải chịu sự
cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác mà có chung lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
công tac điều hành công ty còn mới, nên cũng chưa có nhiều kinh nghiệm.
Mức độ rủi ro cao, công nợ thanh toán chiếm nhiều hơn so với haọt động kinh doanh
3.Kết quả đạt được và phương hướng phát triển lâu dài.
a.Những kết quả đạt được:
Do nền kinh tễ ngày càng phát triển,nên việc mờ rộng sản xuất kinh doanh của các
công ty nói chung và công ty TNHH ILIUNG VIỆT NAM nói riêng đã đạt được những
kết quà xứng đáng và có uy tín trên thị trường.
b.Phương hướng phát triển lâu dài:
Từng bước phát huy và giữ vững uy thế mạnh của công ty,đồng thời khắc phục những
khó khăn hiện đang mắc phải để đưa công ty ngày một ddi lên.
Xác định chiến lược phát triển các loại hình kinh doanh,nâng cao năng lực kinh
doanh.

Bồi dưỡng đội ngũ tay nghề cho các nhân viên trong công ty,tuyển dụng cán bộ công
nhân viên hợp lý phù hợp với khả năng lao động và trình độ tay nghề của từng người.
11
Kế toán vốn bằng tiền
III.CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY.
1.Bộ máy kế toán:
Công ty vận dụng hình thức kế toán,tập trung tất cả các công việc kế toán của công ty
được tập trung tại phòng kế toán như: phân loại kiểm tra, chứng từ,nạch toán chi tiết,
hạch toán tổng hợp,lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh tế và kiẻm tra công tác
kế toán.
Gồm có:
-Kế toán trưởng.
-Kế toán thanh toán.
-Kế toán bán hàng.
-Thủ quỹ.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN:
12
KT. TRƯỞNG
KT.TIỀN LƯƠNG KT. VBT THỦ QUỶ
Kế toán vốn bằng tiền
2.Chức năng và nhiệm vụ:
a.Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty,tổ chức và phân
công cụ thể các công việc cho từng kế toán viên.
Tổ chức ghi chép tính toán phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,phân
tích tình hình hoạt động trong công ty,đồng thời thay thế giám đốc tổ chức quả lý tái sản
của công ty .
Bảo quản lưu trử các tài liệu kế toán,giữ bí mật về số liệu kế toán.
Lập kế toán tài chính,quý năm cân đối thu chi lập bản thiết minh,phân tích hhoat5
động kinh doanh cho ban giám đốc,chịu trách nhiệm về các số liệu trong bảng quyết toán.

Tổ chức hưởng dẫn thi hành chế độ bảo vệ tài sản, tiền,vốn đầu tư của công ty.
Ký các chứng từ có liên quan và quốc thảm quyền theo quy định của cơ quan có
chức năng và phân công quyền hạn của ban giám đốc.
Chịu trách nhiệm báo cáo liên quan theo dịnh kỳ,theo quy định.
Kế toán trưởng còn là kiểm soát viên tài chính của nhà nước tại công ty,thực hiện thi
hành chính sách tài chính với nhà nước.
b.kế toán lương;
Mổi tháng kế toán lương đều tổng hợp các ngày công do công nhân viên làm trong
tháng,sau đó lập bản chấm công từ đó biết được quá trính làm việc trong tháng của công
nhân viên để khen thưởng.
c Thủ quỷ :
Theo dõi thu chi tiền mặt,giữ tiền kiểm quỹ và báo cáo quỹ,.
13
Kế toán vốn bằng tiền
Giao dịch v ới ngân hàng khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh,thủ quỹ có trách nhiệm
về số tiền hiện có tại công ty, hàng ngày thủ quỹ điều tiến hành kiểm kê.
3. Tổ chức công tác kế toán,hình thức kế toán và các loại sổ sách công ty đáp ứng;
Như chúng ta đã biết mên độ kế toán bắt đầu tứ ngày 01/01 dương lịch và kết thúc
vào ngày 31/12.
a.Hình thức kế toán;
-Toàn bộ công việc kế toánđược tập trung giãi quyết ở phòng ban kế toán ;phân loại
chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp, lập báo cáo
các kiểm kê kiểm tra.
- Trong các quá trình hoạt động, hình thức kế toán là quá trình quan trọng đáng kể
trong việc tổ chức kế toán tại công ty, nó ảnh hưởng ra6tt1 lớn đến việc thực hiện chức
năng giám đốc của kế toán. Đống thời, có tác dụng lớn đến việc tiết kiệm thời gian, giảm
bớt khối lượng công việc thực hiện, sử dụng hiệu quả lao động của kế toán viên.
-Có rất nhiều hình thức kế toán khác nhau. Nhưng công ty áp dụng hình thức kế toán
‘’nhật ký chung’’.
14

Kế toán vốn bằng tiền
b. Sơ đồ và trình tự ghi sổ kế toán ‘’nhật ký chung;
*Sơ đồ.
*Trình tự ghi sổ kế toán “nhật ký chung’’
-Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ cái tttheo tài khoaan3 kế toán phù hợp. nếu các đơn vị
có mở sổ, th3 kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung,các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào số thẻ, kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở sổ quỹ thì hằng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm
căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ quỹ liên quan.định kì hoặc cuối
tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ quỹ,lấy số để ghi các tài
khoản phù hợp trên sổ cái.
15
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ QUỸ SỔ NKC
SỔ CÁI
BẢNG CĐ PHÁT
SINH
SỔ,THẺ,KẾ TOÁN CHI
TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
Kế toán vốn bằng tiền
-Cuối tháng, cuối quý,cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phatt1 sinh.
Sau khi đã kiểm tra chiếu khớp đúng. Số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết,
được dùng lập các báo cáo tài chính, về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ tổng số phát
sinh có trên sổ nhật ký chung.
C. Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung;
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phải ghi chép vào sổ nhật ký chung

theo thời gian phát sinh và điều khoản nghiệp vụ đó.
-Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh
4.Các loại công ty đang sử dụng;
-Sổ nhật ký chung
-Sổ quỹ
-Sổ cái
-Các loại thẻ chi tiêu.
5. Các phương pháp kế toán ;
a. Nguyên tắc xác định các khoản thu, tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền đang
chuyển;
- Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền, quy đổi ra ĐVN.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng
trong kế toán .
• Công ty sử dụng ngoại tệ trong sản xuất kinh doanh phải đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá thực tế do ngân hàng nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm phát
16
Kế toán vốn bằng tiền
sinh vào sổ kế toán.số dư tài khoản vốn bằng tiền là ngoại tệ phải được điều chỉnh
theo tỷ giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
b. Nguyên tắc kế toán đối với hàng tồn kho;
-Nguyên giá cộng chi phí vận chuyển, bốc dỡ(nếu có).
-Phương pháp xác định các giá trị hàng tồn kho cuối kỳ; thực tế dích danh.
-Phương pháp hạch toán hàng tồn kho; kê khai thường xuyên.
c. Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và các khoản phải thu
khác;
- Nguyên tắc ghi nhận; phát sinh tăng tài khoản phải thu, ghi có các tài khoản đối
ứng .
-Lập dự phòng phải thu nợ khó đòi; lập biên bản hội đồng thành viên rồi đưa ra
quyết định.
-Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định hữu hình và vô hình: tài sản có thời gian sử

dụng trên một năm và có giá trị trên mười triệu.
17
Kế toán vốn bằng tiền
CHƯƠNG III:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CÔNG TY TNHH ILIUNG VIỆT NAM
I.NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ VỐN BẰNG TIỀN.
Như chúng ta đã biết, vốn bằng tiền là một vấn đế quan trọng mà hầu hết các doanh
nghiệp sản xuất hiện nay đều quan tâm hàng đầu. Vì sao mà họ đặc biệt quan tâm đến
vốn bằng tiền như thế? Bởi vì chính nó là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường mở rộng ở nước ta hiện nay, sự tự do cạnh tranh diễn ra rất
gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất với nhau không thể nào tránh được, cho nên các
doanh nghiệp phải tận dụng hết khả năng của mình để tồn tại và phát triển.
Trên cơ sở, vốn bằng tiền là một bộ phận tài sản lưu động vô cùng thiết yếu trên mọi
lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được sử dụng như một phương tiện
luân chuyển thường xuyên liên tục trong quá trình giao dịch, mua bán, kí gửi. Mặt khác
vốn bằng tiền còn là một khoản mục làm ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng
khác như: doanh thu, chi phí công việc và hầu hiết các tài sản khác của doanh nghiệp.
Yêu cấu quản lý đối với vốn bằng tiền là phải hạn chế số lượng dự trữ đến mức độ
thấp nhất, hợp lý. Đảm bảo đủ lượng vốn bằng tiền cho nhu cầu chi trả, thanh toán hợp
lý hàng ngày, không dự trữ quá nhiều gây nên tình trạng ứ động vốn,
1. Khái niệm;
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ phận tài sản lưu động của doanh nghiệp
tồn tại dưới các dạng khác như sau: Tiền mặt tại qũy, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển.
18
Kế toán vốn bằng tiền
Tiền ở đây có thể là do ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành ( kể cả ngân phiếu ),
ngoại tệ các loại vàng bạc đá quý và kim khí quý.
Vốn bằng tiền là bộ phận tài sản có tính thanh toán cao nhất của doanh nghiệp, thể

hiện khả năng thanh toán đối với các khoảng nợ đến hạn của doanh nghiệp. Ngoài ra, vốn
bằng tiền còn phục vụ chi tiêu thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
quảng lý doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền ;
Phản ánh kịp thới các khoản thu chi, kiểm tra đối chiếu với thủ quỹ.
- Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ,thủ tục hạch toán vốn bằng tiền .
- Thông qua việc ghi chép, kế toán thực hiện chức năng kiểm soát phát hiện các
trường hợp chi tiêu lãng phí sai chế độ .
3. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN ;
- Chỉ sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất trong việc hạch toán vốn bằng tiền là đồng
việt nam.các loại ngoại tệ vàng, bạc,đá quý.
-Các doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra
đồng việt nam theo gia thực tế.Tỉ giá thực tế là tỉ giá mua vào, bán ra thực tế bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hang do ngân hang nhà nước VN công bố tại thời điểm
có nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trường hợp nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phát sinh lúc
Bên ngân hàng không hoạt động doanh nghiệp sử dụng tỉ giá bình quân của thị
trường ngoại tệ bên ngân hàng ngày hôm trước.
- tỉ giá mua bán bình quân liên ngân hang được dung trong các trường hợp
sau :
+ Mua vật tư hang hóa,TSCD bằng ngoại tệ.
+ Nhận góp vốn liên doanh, nhận tiền viện trợ bằng ngoại tệ,
19
Kế toán vốn bằng tiền
+ Các khoảng đầu tư tài chính ngoại tệ.
+ Mua bán ngoại tệ bằng tiền VN .
+ Bán ngoại tệ thu tiền VN.
Những ngoại tệ mà ngân hang nhà nước VN công bố tỉ giá mua bán bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng thì được đổi ra đồng VN theo tỉ giá áp dụng tính thuế xuất
nhập và thuế nhập khẩu của đổng VN so với một số ngoại tệ do nhà nước công bố.
Việc hạch toán ngoại tệ có thể vận dụng một trong hai phương pháp sau :

a. Phương pháp tỉ giá thực tế;
Theo phương pháp này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ sẽ được hoạch
toán bằng động VN thông qua việc quy đổi tỷ giá thực tế như quy định ở các nguyên tắc
trên. Riêng trường hợp xuất quỷ tiền mặt tiền gởi NH bằng ngoại tệ thì tỉ giá xuất kho
theo một trong các phương pháp: BQGQ, nhập trước xuất trước,nhập sau xuất trước trên
cơ sở tỉ giá thực tế của một số ngoại tệ đầu kỳ.đối với các khoảng thu hồi nợ bằng ngoại
tệ thì trên các tài khoản phải thu kế toán quy đổi ngoại tệ theo tỉ giá thực tế bình quân
đang theo dõi các khoản nợ này.
b. Phương pháp tỉ giá hạch toán :
Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp pháp sinh nhiều
nghiệp vụ thu, chi ngoại tệ nhằm giảm bớt công việc hạch toán.
+ Tỉ giá hạch toán thường là tỉ giá lúc đầu kỳ được sử dụng trong suốt kỳ hạch toán.
+ Tỉ giá hạch toán dùng để hạch toán cho phát sinh của các tài khoảng vốn bằng
tiền,bằng ngoại tệ.
+ Đối với các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí bằng ngoại tệ, giá trị các tài khoản
được mua sắm, hình thành bằng ngoại tệ phải hạch toán theo tỉ giá thực tế tại thời điểm
pháp sinh .
20
Kế toán vốn bằng tiền
• Số dư tài khoản vốn bằng tiền và khoản phải thu, phải trả có gố ngoại tệ phải được
điều chỉnh theo tỉ giá thực tế ở thời diểm lập báo cáo.
• Khi hạch toán ngoại tệ, nếu có phát sinh chênh lệch tỉ giá thì phản ánh chênh lệch
giá bán ngoại tệ theo tiền VN với tỉ giá bình quân ngoại tệ đang hạch toán trên sở
kế toán được hạch toán váo TK 515 hoặc TK 635.
• Nếu giữa tỉ giá thực tế và hạch toán có phần chênh lệch thì phần chênh lệch được
phản ánh trên TK 413.
TK này có kết cấu như sau:
BÊN NỢ:
Chênh lệch giảm về tỉ giá (tỉ giá thực tế nhỏ hơn tỉ giá hạch toán) liên quan đến vốn
bằng tiền,vật tư,HH,TSCD, nợ phải thu và chi phí sản xuất kinh doanh cco1 gốc ngoại tệ.

+ Chênh lệch tăng về tỉ giá (tỉ giá lớn hơn tỉ giá hạch toán) liên quan các tài khoản nợ
phải trả và doanh thu.
+ Phần chênh lệch có.
BÊN CÓ
+ Chênh lệch giảm về tỉ giá (tỉ giá thực tế nhỏ hơn tỉ giá hạch toán ) liên quan đến vốn
bằng tiền vật tư HH,TSCD,nợ phải thu và chi phí sản xuất kinh doanh có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tăng về tỉ giá (tỉ giá thực tế nhỏ hơn tỉ giá kế họach) liên quan đến các
khoản nợ và doanh thu .
+ Phần chênh lệch được xử lý.
• Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nếu được bộ tài chính chấp
thuận cho sử dụng đơn vị tệ nước ngoài để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính thì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng đồng tiền VN được quy đổi ra
21
Kế toán vốn bằng tiền
đơn vị nước ngoài theo tỉ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng nhà nước VN công bố.
• Trường hợp doanh nghiệp sử dung đơn vị tiền tệ nước ngoài mà ngân hàng nhà
nướcVN không công bố tỉ giá thì quy đổi theo tỉ giá áp dụng tính thuế xuất
khẩu và nhập khẩu của đồng VN so với số ngoại tệ do NHNNVN công bố.
• Các khoản thu chi ngoại tệ trên các tài khoản vốn bằng tiền cần được theo dõi
chi tiết ở TK ngoài bản CDKT “TK 007”.
• Đối với vàng, bạc, ở những đơn vị không chuyên kinh doanh vàng bạc thì được
phản ánh vốn bằng tiền theo giá hóa đơn hoặc giá được thanh toán.khi xuất
vàng bạc thì tính giá xuất theo PP BQGQ, nhập trước xuất trước hoặc nhập sau
xuất trước.
Ngoài theo dõi bằng giá trị KT còn phải theo dõi về số lượng trọng lượng quy cách và
phảm chất từng thứ từng loại.
4. PHÂN LOẠI KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
a. Kế tóan tiền mặt
• Nội dung:

Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm:tiền đồng vn(kể cả ngân phiếu),ngoại tệ mặt
vá các loại váng bạc đá quý
• Nguyên tắc;
-Nhập xuất phải trên cơ sở phiếu thu,chỉ hợp lệ hoặc chứng từ nhập,xuất vàng bạc
đá quý có đầy đủ chử kí cuả người nhận người giao,người cho nhận nhập theo quy
định
-Phải mở sổ ghi theo dõi váng bạc nhận kí cược, kí quỹ
-Thủ quỹ chiệu trách nhiệm quản lí nhập,xuất các loại tiền mặt váng bạc tại quỹ.hằng
ngày phải thường xuyên kiểm kê đối chiếu với số liệu của quỹ sổ kế toán.Nếu có
chênh lệch phải có xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.
22
Kế toán vốn bằng tiền
b. kế toán tiền gởi ngân hàng
• Nội dung
Tiền gởi ngân hàng là già trị các loại tiền tạm thời nhàn rỗi doanh nghiệp tạm gởi
ngân hàng,kho bạc NH hoặc CTy tài chính (nếu có)bao gồm các loại tiền gởi NH
vốn lưu động,tiền gởi NH các quỹ DN…bằng tiền đồng VN ngoại tệ các loại vàng
bạc,kim khí quý.
• Nguyên tắc kế toán:
- Mọi việc ghi chép phản ánh trên tiền gởi NH căn cứ vào giấy báo nợ,báo có hoặc
bản sao trên tài khoản của NH kèm theo các chứng từ gốc .
- Phải thường xuyên đối chiếu NH để đảm bảo số dư tiền gởi NH ghi trong sổ của
doanh nghiệp trùng khớp với số dư NH.nếu có chênh lệch thì phải tìm nguyên
nhân để xử lý kịp thời .cuối tháng chưa tìm được nguyen nhân thì KT điều chỉnh
theo số liệu NH.số chênh lệch được phản ánh trên TK 1388 hay TK 3388 để
chuyển sang tháng sau tiếp tục kiểm tra, đối chiếu và xử lý kịp thời.
- Nếu tiền gởi là các khoản ngoại tệ thì hạch toán tương tự,đối với tiền mặt ngoại
tệ,phải thanh toán chi phí theo từng NH để tiện kiểm tra đối chiếu.
• Đặc điểm:
Tiền của doanh nghiệp phần lờn được gởi NH ở công ty tài chính . tiền gởi NH

Được dùng để thanh toán không dùng tiền mặt lãi từ tiền gởi NH được thanh
Thanh toán vào thu nhập tài chính của doanh nghiệp.
23
Kế toán vốn bằng tiền
5. Phương pháp kế toán
a.Tiền mặt :TK 111
 Chứng từ :
1. Phiếu thu (01-TT,BB-BB)
2. Phiếu chi (02-TT,BB-BB)
3. Biên lai thu tiền (05-TT,HD-HD)
4. Bảng kê ngoại tệ,vàng bạc đá quý(06-TT,HD-HD)
5. Bảng kiểm kê quỹ :chứng từ của thủ quỹ để tổng hợp thu,chi tồn
quỹ định kỳ.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 111 “tiền mặt” Tài khoản này dùng để phản ánh tình
hình thu,chi và tồn quỹ của quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu tài khoản như sau:
1. Số dư đầu kỳ bên nợ:
Các khoản tiền mặt,vàng bạc,kim khí quý,đá quý hiện tồn tại.
2. Số phát sinh bên có:
Các khoản tiền mặt, vàng bạc,đá quý xuất quỹ tiền mặt trong kỳ.
+ Số tiền mặt thiếu ở quỹ khi đã kiểm kê.
+ Các khoản điều chỉnh chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý đá quý
hiện tồn quỹ,tồn kho cuối kỳ.
3. Số phát sinh bên nợ:
4. Các tài khoản tiền mặt, vàng bạc,kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt trong kỳ.
+ Số tiền mặt thừa ở quỷ khi kiểm kê.
24
Kế toán vốn bằng tiền
+ Các khoản điều chỉnh chênh lệch tỉ giá ngoại tệ,tiền bạc, đá quý,kim khí quý

tăng trong kỳ.
TK 1111 có các tiêu khoản sau;
+ TK 1111 “tiền Việt Nam”
+ TK 1112 “tiền ngoại tệ”
+ TK 1113 “vàng bạc,kim khí quý,đá quý”
 Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 111
-SDDK : các loại tiền mặt còn tồn quỹ ở đầu kỳ
- SPS : tiền mặt tăng lên trong kỳ(+) :thu -SPS :tiền mặt giảm đi trong kỳ (-) :chi
- SDCK : Các loại tiền mặt còn tồn quỹ cuối kỳ
 Phương pháp hạch toán:
-Khi thu tiền bán sản phẩm:
Nợ TK 111 Giá thanh toán
Có TK 511: giá bán chưa thuế GTGT.
25

×