Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phân tích tài chính tại công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.9 KB, 63 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

N

gày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang
một nền kinh tế có tỷ trọng cơng nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền

tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế tồn cầu. Chính sự chuyển
dịch này đã tạo cơ hội và tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển.
Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra cho các doanh nghiệp những
yêu cầu và thử thách mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự động vươn lên để vượt
qua các thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của
cơ chế thị trường. Trong bối cảnh như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng
vững cần phải liên tục đổi mới, trong đó đổi mới về vấn đề tài chính ln được quan
tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống cịn của doanh nghiệp Việt Nam.
Doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì khơng ngừng đổi mới đưa ra các chính
sách, chiến lược phát triển kinh doanh để nhằm mục đích gia tăng thị phần, gia tăng
doanh số cung cấp hàng hoá và dịch vụ. Muốn làm được điều đó có hiệu quả nhất đòi
hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải nắm được những tín hiệu của thị trường, xác định
đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử
dụng vốn hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm
được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến
tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài

SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm



Trang 1


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian tìm hiểu tình hình của
cơng ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng, em đã quyết định đi sâu nghiên cứu
và chọn đề tài: “ Phân tích tài chính tại công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu
Vàng ” để viết nên khoá luận tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu tài chính của doanh nghiệp để qua đó có
cái nhìn đúng đắn về tình hình tài chính tại doanh nghiệp, xu hướng, tốc độ phát triển
và thực trạng tài chính tại đơn vị, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị
giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chung về tình hình tài
chính tồn cơng ty thơng qua báo cáo tài chính chứ khơng đi sâu phân tích ở một khía
cạnh hoặc lĩnh vực hoạt động.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so
sánh tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tâp tại doanh nghiệp,
các số liệu trên báo cáo tài chính và một số thông tin khác để xác định xu hướng phát
triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu để từ đó đưa ra nhận

xét. Ngồi ra cịn sử dụng phương pháp thống kê mô tả (Bảng thống kê).

5. Kết cấu đề tài:

SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm

Trang 2


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

Bài viết được trình bày gồm 3 phần chính sau:
Chương 1: Lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tài chính tại cơng ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng
trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2009.
Chương 3: Một số nhận xét- kiến nghị và kết luận.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ nó trực tiếp
gắn liền và phục vụ q trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở, nơi trực tiếp
sáng tạo ra sản phẩm quốc dân, mặc khác cịn có tác động quyết định đến thu nhập
của các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính.
Báo cáo tài chính là hệ thống thơng tin được cung cấp bởi hệ thống kế tốn tài
chính nhằm cung cấp thơng tin về tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở
hữu, kết quả kinh doanh và các luồng tiền trong một kỳ kế toán, giúp cho người sử

dụng phân tích và đánh giá tình hình tài chính, tình hình kinh doanh trong một kỳ kế
tốn và dự đốn luồng tiền trong tương lai. Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để
đưa ra quyết định kinh tế.
1.1.2. Bản chất và vai trị của tài chính doanh nghiệp.
Trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam, báo cáo tài chính được xác định
là loại báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, được thể hiện thông
SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm

Trang 3


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

qua các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau do nhà nước quy định thống nhất và mang
tính pháp lệnh. Nó cung cấp cho người sử dụng thấy được bức tranh toàn cảnh về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thơng tin cần thiết nhất phục vụ chủ yếu
doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như các chủ đầu tư, Hội đồng quản trị
doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và tồn bộ cán bộ, cơng
nhân viên của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cung cấp những thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc giám sát tình hình sử dụng vốn và
khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu, các số liệu trên các báo cáo tài chính là những cơ sở quan trọng để
tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của
các q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Những thơng tin của báo cáo tài chính là những căn cứ quan trọng trong việc phân
tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng, là những căn cứ quan trọng để
đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư
vào doanh nghiệp của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai
của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cịn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh
tế - kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp, là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống
các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
1.1.3. Mục đích của việc phân tính tài chính doanh nghiệp.
Phân tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài
chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong
tương lai, phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, phân
tích tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thơng tin của các đối
tượng về nhiều khía cạnh khác nhau của tài chính doanh nghiệp để phục vụ cho
những mục đích của mình.
SVTH : Qch Thị Quỳnh Trâm

Trang 4


Khố luận tốt nghiệp


GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

Đối với nhà quản trị của doanh nghiệp: phân tích tài chính nhằm mục tiêu:

- Tạo các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến

hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn, trả nợ, rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của Ban giám đốc: đầu tư dự án, phân chia lợi tức,
cổ phần…
- Là cơ sở cho các dự tốn tài chính: dự tốn tiền, dự tốn kết quả hoạt động kinh
doanh…
- Là cơng cụ để kiểm sốt các hoạt động quản lý.


Đối với các chủ nợ ( ngân hàng, nhà cung cấp, chủ vay…): mục đích của
các chủ nợ là mong đợi các khoản nợ sẽ thanh toán và nhận được một khoản
lợi từ khoản cho vay đó. Do đó, họ rất quan tâm đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp, họ rất chú ý đến tình hình và khả năng sinh lời để đánh giá đơn
vị có khả năng trả nợ được hay khơng khi ra quyết định bán chịu hoặc cho
doanh nghiệp vay .



Đối với các nhà đầu tư trong tương lai: điều chú trọng cơ bản là lợi nhuận
hiện tại và lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai của công ty mà họ quyết định đầu
tư cũng như sự ổn định của lợi nhuận theo thời gian. Vì vậy, họ cần phân tích
thơng tin tài chính của doanh nghiệp qua các năm, các thời kỳ để phần nào
đánh giá được tiềm lực của doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư.



Đối với các cơ quan chức năng: như cơ quan thuế, thơng qua thơng tin trên
báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với
Nhà Nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích tình hình số liệu thơng kê, chỉ
số thơng kê…


1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính giúp cho các đối tượng sử dụng có thơng tin cần thiết để ra các
quyết định:
• Quyết định đầu tư và cung cấp tín dụng.
Cổ đơng, người có ý định đầu tư cần thông tin lợi nhuận, trả lãi mỗi cổ phiếu, tình
hình tài chính, dự báo lợi nhuận tương lai của công ty để quyết định đầu tư.
Tổ chức tài chính tín dụng cần thơng tin cơ cấu vốn, khả năng trả tiền lãi định kỳ, trả

SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm

Trang 5


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

nợ vay, triển vọng, rủi ro để quyết định cung cấp tín dụng.
Nhà cung cấp nguyên liệu cần thông tin khả năng trả nợ ngắn hạn của khách hàng
để quyết định bán chịu.
• Quyết định quản trị.
Nhà quản trị công ty cần thông tin tài chính, khả năng trả nợ, sinh lời, nhận biết
lợi nhuận, khó khăn liên quan đến kinh doanh, sử dụng tài sản, điều hành nợ - vốn để
có quyết định kinh doanh có hiệu quả cao.
• Quyết định điều tiết.
Cơ quan Thuế cần thông tin kết quả kinh doanh, tình hình tài chính để kiểm tra
việc nộp thuế, xây dựng chính sách thuế.
Cơ quan Kinh tế cần thơng tin kết quả kinh doanh, tình hình tài chính…để xây
dựng chính sách mở rộng hay hạn chế đầu tư.

Cơ quan Chứng khốn cần thơng tin kết quả kinh doanh, tình hình tài chính để có
những quyết định hạn chế thiệt hại cho đầu tư…
1.2. Nội dung và phương hướng phân tích tình hình tài chính.
 Nội dung phân tích tài chính.

Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính là đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm
các nội dung sau:
-

Đánh giá khái qt về tình hình tài chính của doanh nghiệp

-

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua sự phân bổ cơ cấu tài
sản và nguồn vốn

-

Phân tích về khả năng thanh tốn các khoản nợ phát sinh tại doanh nghiệp

-

Phân tích tình hình ln chuyển vốn

-

Phân tích khả năng sinh lời.

 Phương pháp phân tích tài chính.
 Phân tích theo chiều ngang.


Điểm khởi đầu chung cho việc nghiên cứu các báo cáo tài chính đó là phân
tích theo chiều ngang, bằng cách tính số tiền chênh lệch và tỷ lệ % chênh lệch từ
năm này so với năm trước. Tỷ lệ % chênh lệch phải được tính tốn để cho thấy
quy mơ thay đổi tương quan ra sao so với quy mô của số tiền liên quan. Số tiền
chênh lệch phản ánh quy mô biến động, tỷ lệ chênh lệch phản ánh tốc độ biến
SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm

Trang 6


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

động. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của
các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát
đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm
tàng và rủi ro, giúp nhận ra các khoản mục nào có biến động cần tập trung phân
tích xác định nguyên nhân
 Phân tích theo chiều dọc ( phân tích theo quy mơ chung).

Trong phân tích theo chiều dọc, tỷ lệ được sử dụng để chỉ mối quan hệ của
các bộ phận khác nhau so với tổng số trong một báo cáo. Con số tổng cộng của
báo cáo sẽ được đặt là 100% và từng phần của báo cáo sẽ được tính tỷ lệ % với
con số đó. Sử dụng phương pháp phân tích theo chiều dọc có ích trong việc so
sánh tầm quan trọng của thành phần nào đó trong hoạt động kinh doanh. Nó cũng
có ích trong việc chỉ ra những thay đổi quan trọng về kết cấu của một năm so với
năm tiếp theo ở báo cáo quy mô chung.
 Phân tích theo xu hướng.

Một biến thể của phân tích theo chiều ngang là phân tích xu hướng. Trong
phân tích theo xu hướng, các tỷ lệ chênh lệch được tính cho nhiều năm thay vì
hai năm. Phân tích theo xu hướng quan trọng do với cách nhìn rộng của phương
pháp này, nó có thể chỉ ra những thay đổi cơ bản về bản chất của hoạt động kinh
doanh, giúp cung cấp những thơng tin rất có ích cho những nhà quản trị doanh
nghiệp và nhà đầu tư.
 Phân tích các chỉ số chủ yếu.
Phân tích các chỉ số là một phương pháp quan trọng để thấy được các mối quan
hệ có ý nghĩa giữa hai thành phần của một báo cáo tài chính. Để đạt được hiệu quả
cao nhất, khi nghiên cứu tỷ số cũng phải bao gồm việc nghiên cứu các dữ liệu đằng
sau các dữ liệu đó. Các tỷ số là những hướng dẫn hoặc những phân tích có ích trong
việc đánh giá tình hình tài chính, các hoạt động của một doanh nghiệp và trong việc
so sánh chúng với những kết quả của các năm trước hoặc các doanh nghiệp khác.
Mục đích chính của việc phân tích tỷ số là chỉ ra những lĩnh vực cần được nghiên
cứu nhiều hơn. Để có thể nhìn rõ được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, khi sử
dụng phân tích các chỉ số để phân tích báo cáo tài chính cần gắn với những hiểu biết
chung về doanh nghiệp và mơi trường của nó. Sau đây là nhóm chỉ số tài chính chủ
SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm

Trang 7


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

yếu được sử dụng phân tích tài chính:
-

Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính


-

Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh tốn và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp

-

Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp

-

Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời

1.2.1. Phân tích tình hình thanh tốn và khả năng thanh tốn.
 Phân tích các khoản phải thu.

Để phân tích trước hết phải:
-

Tính chỉ tiêu tỉ lệ giữ tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn. Chỉ

tiêu này phản ánh với tổng nguồn vốn được huy động thì có bao nhiên phần trăm vốn
thực chất không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh mức độ vốn bị
chiếm dụng của doanh nghiệp. Nếu tỉ lệ này tăng lên đó là biểu hiện không tốt.
Khoản phải thu trên
=
tổng nguồn vốn

-


Tổng các khoản phải thu
Tổng nguồn vốn

x 100%

So sánh tổng giá trị các khoản phải thu và giá trị từng khoản phải thu giữa

cuối năm so với đầu năm, để thấy được sự tiến bộ trong việc thu hồi công nợ. Đi sâu
vào tình hình thực tế để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng tình hình thu hồi cơng nợ, ảnh
hưởng sự biến động các khoản phải thu và tính hợp lý của nó.
 Phân tích các khoản phải trả:
Để phân tích các khoản phải trả trước hết:
-

Tính ra chỉ tiêu tỷ số giữa tổng các khoản phải trả trên tổng tài sản (tỷ số nợ).

Chỉ tiêu này phản ảnh mức độ nợ trong tổng tài sản doanh nghiệp từ đó cho thấy
trong tổng tài sản, sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu? Nếu tỷ số nợ tăng
lên mức nợ cần thanh toán tăng điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
Khoản phải trả trên
tổng tài sản

SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm

=

Tổng các khoản phải trả
Tổng tài sản


x 100%

Trang 8


Khoá luận tốt nghiệp
-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

So sánh tổng số nợ phải trả, từng các khoản nợ phải trả đầu năm và cuối năm

để thấy khái quát tình hình chi trả cơng nợ. Đi sâu vào tình hình thực tế để tìm ra
những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình chi trả cơng nợ.
 Vốn ln chuyển:
Vốn ln chuyển là phần chênh lệch giữa Tài sản ngắn hạn với Nợ ngắn hạn. Chỉ
tiêu này phản ánh phần tài sản được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà khơng
địi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn hạn. Vốn luân chuyển càng lớn phản ánh khả
năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn hạn khi đến hạn.
Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn

Tuy nhiên vốn luân chuyển lớn cũng chưa đảm bảo cho nợ được trả khi đến hạn.
Bởi vì sự gia tăng của vốn luân chuyển do tài sản dự trữ tăng vì nguyên nhân đầu tư
quá mức, thành phẩm hàng hóa mất phẩm chất, khơng tiêu thụ được hoặc các khoản
phải thu chậm thu hồi…, trường hợp này vốn luân chuyển cao nhưng chưa chắc đảm
bảo trả nợ đến hạn. Vì vậy để phân tích khả năng thanh tốn một cách đầy đủ thì kết
hợp thêm các chỉ tiêu khác như: hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng
thanh toán nhanh…
 Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh tốn ngắn hạn cho thấy cơng ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển

đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh
toán ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng
là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu hệ số thanh tốn ngắn hạn cao điều đó có nghĩa là cơng ty ln sẵn sàng
thanh tốn các khoản nợ. Qua thực tiễn, người ta cho rằng hệ số này là tốt nhất
( nhưng cũng không phải đúng trong mọi loại hình kinh doanh của doanh nghiệp).
SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm

Trang 9


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

Tuy nhiên, nếu hệ số thanh toán ngắn hạn quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì
cơng ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay nói cách khác việc quản lý tàn
sản ngắn hạn không hiệu quả ( ví dụ: có q nhiều tiền nhàn rỗi, nợ phải địi, hàng
tồn kho ứ đọng). Một cơng ty nếu dự trữ nhiền hàng tồn kho thì sẽ có hệ số thanh
toán ngắn hạn cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó hốn chuyển thành tiền,
nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế trong nhiều trường hợp, hệ số
thanh toán hiện hành khơng phản ánh chính xác khả năng thanh tốn của cơng ty. Do

đó để đánh giá khả năng thanh tốn ta kết hợp sử dụng chỉ tiêu hệ số khả năng thanh
toán nhanh.
 Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh tốn nhanh được tính tốn dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đơi khi chúng được gọi là “Tài sản có tính thanh
khoản”, “tài sản có tính thanh khoản” là tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho.

Hệ số thanh
toán nhanh

=

Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh
tốn. Nó phản ánh nếu khơng bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh tốn của doanh
nghiệp ra sao? Bởi vì hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng
ngay cho việc thanh toán.
Hệ số thanh toán nhanh trong nhiều doanh nghiệp trên 1 được xem là hợp lý.
 Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu:
Tăng số nợ phải trả trong cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp là có rủi ro.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lý trong việc chi trả lãi vay đúng kỳ và trả nợ
gốc khi đáo hạn.
Nghĩa vụ này có hiệu lực bất kể mức lợi nhuận của doanh nghiệp là bao nhiêu.
Nếu khơng thanh tốn nợ phải trả, doanh nghiệp có thể buộc phá sản. Ngược lại, cổ
tức và những khoản phân chia khác cho cổ đông chỉ được thực hiện khi hội đồng
quản trị công bố. Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu cho thấy số tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ từ các chủ nợ trong mối quan hệ với số được tài trợ từ chủ sở
SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm


Trang 10


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

hữu. Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu càng cao, doanh nghiệp có nghĩa vụ cố
định càng lớn, và do đó càng lâm vào tình thế rủi ro hơn.
Tỷ số này được tính như sau:
Nợ phải trả trên nguồn
=
vốn chủ sở hữu

Tổng nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu

 Hệ số thanh toán lãi vay:
Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết công ty sẵn
sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệu số vốn đi vay có
thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và đủ bù đắp
lãi vay hay không. Hệ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng
vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này,
các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản.

Hệ số thanh tốn
lãi tiền vay

=


EBIT
Chi phí lãi vay

Trong đó: EBIT : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Trong công thức trên, phần tử số phản ánh số tiền mà cơng ty có thể được sử dụng
để trả lãi vay trong năm. Phần mẫu số là lãi vay, bao gồm tiền lãi trả cho các khoản
vay ngắn hạn và dài hạn kể cả lãi do phát hành trái phiếu.
Thông thường, hệ số thanh toán lãi tiền vay > 2 được xem là thích hợp để đảm
bảo trả nợ dài hạn, tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào xu hướng thu nhập lâu dài
của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân tích khả năng luân chuyển vốn.
 Luân chuyển hàng tồn kho:
-

Số vòng quay hàng tồn kho:

Hệ số vòng quay của hàng tồn kho thiết lập mối quan hệ giữa khối lượng hàng
bán và tồn kho. Sự luân chuyển hàng tồn kho của các doanh nghiệp ở các ngành khác
nhau và trong nội bộ các ngành có thể rất khác nhau. Một cửa hàng bách hóa có thể
có một hệ số quay vịng bình quân là 20 đối với tất cả các mặt hàng, còn cửa hàng đồ
SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm

Trang 11


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ


gỗ thường có số vòng quay nhỏ hơn nhiều. Số vòng quay của hàng tồn kho được tính
như sau:
Số vịng quay
hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân

Sử dụng giá trị hàng tồn kho bình quân ở mẫu số vì tỷ số này đo lường hiệu quả
hoạt động hay số vòng quay của hàng tồn kho trong kỳ.
Hàng tồn kho bình qn được tính như sau: hàng tồn kho đầu kỳ cộng với hàng
tồn kho cuối kỳ rồi chia cho hai. Nếu khơng có thơng tin về hàng tồn kho đầu kỳ,
hàng tồn kho cuối kỳ được sử dụng ở mẫu số của cơng thức. Khi khơng có thơng tin
về giá vốn hàng bán cũng có thể dùng doanh thu thuần ở tử số.
Nói chung, số vịng quay của hàng tồn kho cao cho thấy rằng :
(1) Đối với hàng tồn kho doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả (mua hàng,
nhận hàng, dự trữ hàng, bán hàng) .
(2) Đầu tư vào hàng tồn kho bị cắt giảm.
(3) Chu kỳ hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền được
rút ngắn.
(4) Ít nguy cơ hàng tồn kho bị ứ đọng.
Số vòng quay của hàng tồn kho q cao có thể thấy rằng doanh nghiệp khơng có
đủ hàng dự trữ để đáp ứng nhu cầu bán ra dẫn đến tình trạng cạn kho và khách hàng
khơng hài lòng.
Số vòng quay của hàng tồn kho thấp chứng tỏ hàng tồn kho được dữ trữ quá
nhiều, tiêu thụ chậm, chi phí kèm theo hàng tồn kho cao, và triển vọng dòng tiền chảy
vào doanh nghiệp yếu. Số vòng quay của hàng tồn kho thấp làm gia tăng những khó
khăn về tài chính tương lai của doanh nghiệp.

-

Số ngày dự trữ hàng tồn kho:

Khả năng chuyển đổi thành tiền của hàng tồn kho còn thể hiện qua số ngày dự trữ
hàng tồn kho.
Để tính số ngày dự trữ hàng tồn kho, sử dụng công thức:

Số ngày dự trữ

SVTH : Qch Thị Quỳnh Trâm

=

Số ngày trong kỳ tính tốn

Trang 12


Khoá luận tốt nghiệp
hàng tồn kho

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ
Số vòng quay hàng tồn kho

Số ngày dự trữ hàng tồn kho cho biết độ dài của thời gian dự trữ và sự cung ứng
hàng tồn kho trong thời gian đó. Nó cũng cho biết doanh nghiệp có dự trữ thừa hay
thiếu khơng.
 Ln chuyển khoản phải thu.
-


Số vịng quay các khoản khoản phải thu:

Khả năng thu tiền bán chịu kịp thời của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng
thanh tốn ngắn hạn của nó. Số vịng quay các khoản phải thu đo lường mối quan hệ
tương quan của các khoản phải thu với sự thành cơng của chính sách bán chịu và thu
tiền của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu, bình quân, được chuyển đổi
thành tiền bao nhiêu lần trong kỳ. Tuy nhiên, nó cũng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố
bên ngoài, như các điều kiện kinh tế và lãi suất đi vay.
Số vòng quay các khoản phải thu được tính bằng cách chia doanh thu thuần cho các
khoản phải thu bình quân. Về mặt lý thuyết, tử số nên là doanh thu bán chịu thuần,
nhưng doanh thu bán chịu thuần hiếm khi được trình bày trên các báo cáo. Vì vậy
chúng ta sẽ sử dụng doanh thu thuần.Ngoài ra, ở tỷ số này và các tỷ số khác nữa địi
hỏi có sự tính tốn bình quân, chúng ta sẽ lấy số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ rồi
chia cho 2. Khi số dư của năm trước khơng có sẵn để tính số bình qn, thì ta sử dụng
số dư ci năm hiện hành để làm cho số bình quân cho năm hiện hành.
Doanh thu thuần
Số vòng quay các
=
khoản phải thu
Các khoản phải thu bình qn

Số vịng quay các khoản phải thu tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi nhanh
các khoản nợ, khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu càng nhanh,
ảnh hưởng tốt đến khả năng thanh toán và khả năng hoạt động. Tuy nhiên số này q
cao cũng có thể là biểu hiện khơng tốt bởi vì doanh nghiệp thực hiện phương thức tín
dụng khắc khe, sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến q trình tiêu thụ, giảm doanh thu. Bởi vì
khách hàng ln muốn thời hạn trả tiền kéo dài thêm.
-


33

Tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền phụ thuộc vào các điều khoản

SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm

Trang 13


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

tín dụng của doanh nghiệp. Do các điều khoản tín dụng của doanh nghiệp thường
được xác định hằng ngày, ví dụ như 2/10, n/30 (khách hàng được mắc nợ trong
vòng 30 ngày, nếu thanh tốn trong vịng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu 2%
trên số tiền mua chịu), nên việc chuyển đổi vòng quay các khoản phải thu thành số
ngày thu tiền bán hàng bình qn sẽ có ích. Việc chuyển đổi này được thực hiện
bằng cách chia độ dài của kỳ kế tốn (thường là 365 ngày) cho số vịng quay các
khoản phải thu.

Số ngày thu tiền bán
hàng bình quân

=

Số ngày trong kỳ tính tốn
Số vịng quay các khoản phải thu

 Ln chuyển tồn bộ vốn:

Số vịng quay tồn bộ vốn là một thước đo hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn trong
việc tạo ra doanh thu. Tỷ số này cho biết mỗi một đồng đầu tư vào vốn tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu.
Nói chung tỷ số này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu quả. Tỷ
số này được tính:
Số vịng quay
tồn bộ vốn
Số ngày của một
vịng quay

=

=

Tổng doanh thu thuần
Tổng vốn sử dụng bình qn
Số ngày trong kỳ
Số vịng quay của tồn bộ vốn

1.2.3. Phân tích về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Cơng ty kinh doanh nào cũng đều muốn sản phẩm của mình có chỗ đứng trên
thị trường và được phân phối rộng khắp đến tay người tiêu dùng. Do vậy, doanh
thu là yếu tố tiên quyết mà các doanh nghiệp đều hướng tớivà phấn đấu cải thiện
SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm

Trang 14


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

doanh số iêu thụ sản phẩm tăng trưởng qua từng năm. Tuy nhiên lợi nhuận mới là
yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, là mục đích cuối cùng mà chủ
doanh nghiệp quan tâm. Bên cạnh đó, nó là chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm thì đó là tín hiệu mừng nhưng chưa phải
là điều kiện đủ để kỳ vọng về sự tăng trưởng lợi nhuận tương xứng với sự gia
tăng doanh thu. Bởi lẽ có nhiều nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự tăng, giảm lợi
nhuận như: giá thành sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Do
đó, các nhà quản trị cơng ty ln chú trọng quan tâm phân tích điều tiết các nhân
tố này sao cho luôn nằm ở mức tỷ lệ hợp lý so với doanh thu, nhằm giúp tối đa
hố lợi nhuận. Tỷ lệ chi phí so với doanh thu được tính theo cơng thức:
Giá vốn hàng bán trên

=

doanh thu thuần
Chi phí bán hàng trên

=

doanh thu thuần
Chi phi QLDN trên

=

doanh thu thuần

Giá vốn hàng bán

Doanh thu thuần
Chi phí bán hàng
Doanh thu thuần
Chi phí QLDN
Doanh thu thuần

x 100%

x 100%

x 100%

Các tỷ số này ngày càng tăng là biểu hiện của dấu hiệu khơng tốt. Cịn các tỷ số này có
xu hướng giảm ở một mức hợp lý thì chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng quản lý chi phí chặt
chẽ hơn.
1.2.4. Phân tích các khả năng sinh lời.
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là hai yếu
tố liên quan rất mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trị vị trí của doanh nghiệp trên
thương trường và lợi nhuận lại thể hiện chất lượng hiệu quả cuối cùng của doanh
nghiệp.Vì vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu thể hiện vai trò và hiệu
quả của doanh nghiệp. Cơng thức tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu

SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm

=

Tổng lợi nhuận thuần

Doah thu thuần

Trang 15


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu nói lên cứ một đồng doanh thu sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn:

Tỷ suất lợi nhuận trên
tài sản ngắn hạn

Tổng lợi nhuận trước thuế
=

Tổng tài sản ngắn hạn bình
quân

Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp. Tỷ
suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn càng cao thì trình độ sử dụng tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn:
Tỷ suất này thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại doanh nghiệp. Tỷ
suất này càng cao thì hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp ngày
càng cao, là biểu hiện tốt. Cơng thức tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên

tài sản dài hạn

=

Tổng lợi nhuận thuần
Tổng tài sản dài hạn bình quân

 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:
Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết hiệu quả sử dụng tài
sản chung của toàn doanh nghiệp. Đây là thước đo bao quát nhất và đánh giá
tốt về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Tỷ suất này đo lường khả năng
sinh lời trên một đồng vốn đầu tư vào cơng ty. Cơng thức được tính như sau:
Tổng lợi nhuận thuần

Tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản

=

Tổng tài sản bình quân

Hay:
Tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản

=

Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu


Số vòng quay
x

của tài sản

1.3. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính:
SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm

Trang 16


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

Để tiến hành phân tích tài chính người ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau,
trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những thơng tin chủ chốt trong
bảng báo cáo tài chính đều tìm thấy trên bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế tốn mơ tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp bằng
cách trình bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thời điểm
nhất định nào đó. Người ta có thể xem bảng cân đối kế toán như một bức ảnh
chụp nhanh, bởi nó báo cáo tình hình tài chính vào cuối năm. Ngược
lại, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại giống như bức tranh
phản ánh sự vận động bởi vì nó báo cáo về phương thức kinh doanh của
doanh nghiệp trong một năm và phản ánh các hoạt động kinh doanh đó
đem lại lợi nhuận hoặc gây ra tình trạng lỗ vốn.
1.3.1.Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng qt tình hình tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của

doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế tốn có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
của doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế tốn cho biết tồn bộ
giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu hình thành các tài
sản đó. Thơng qua bảng cân đối kế tốn, có thể nhận xét, nghiên cứu
đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
Các thành phần của bảng cân đối kế tốn gồm:
Phần tài sản: phản ánh tồn bộ giá trị hiện có tại thời điểm lập báo
cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số
liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu
các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật
chất. Xét về mặt pháp lý, số liệu của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể
hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp đang
SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm

Trang 17


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

quản lý và sử dụng. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các
nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp
đang quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp về tổng số vốn được hình thành từ những nguồn khác
nhau.

1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của
doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng
hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
Phần 1 – Lãi, lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính
và hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số
liệu của kỳ trước ( để so sánh), tổng số phát sinh của kỳ báo cáo và số
lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Phần 2 – Nghĩa vụ thực hiện ngân sách Nhà Nước : trong phần này
phản ánh việc thực hiện nghĩa vụ nộp các loại thuế phát sinh và các
khoản nộp của doanh nghiệp đối với nhà nước.

SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm

Trang 18


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
TNHH TM – SX THUỐC THÚ Y GẤU VÀNG TRONG
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2009.
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng.
2.1.1. Giới thiệu công ty.

Công ty TNHH TM – SX Thuốc thú y Gấu Vàng, tên giao dịch tiếng anh là
Golden bear Trading and Manufacturing Veterinary Medicine and Laboraties Co.,
Ltd là một Doanh nghiệp tư nhân được thành lập năm 1998 theo giấy phép thành lập
công ty TNHH số 391 GP/TLDN ngày 25–02-1998 của Ủy Ban Nhân Dân Thành
Phố Hồ Chí Minh và giấy chứng nhận đăng ký số 043920 của Sở kế hoạch và Đầu tư
Thành Phố Hồ Chí Minh ký ngày 30-03-1998 và giấy nhận đăng ký thay đổi lần 5
ngày 25-12-2009 số 0301421192 với vốn điều lệ là 50 tỷ đồng.
Công ty TNHH TM – SX Thuốc Thú y Gấu Vàng đặt tại: 458 Cách Mạng Tháng
Tám, Phường 04, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
ĐT: ( 84-8 ) 8113924, Fax: ( 84-8 )8111167
Email:
Mã số thuế: 0301421192-1
Công ty Gấu Vàng, thành lập từ tháng 3 năm 1998. Đã hơn 10 năm trôi qua, với
sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên công ty, sự ủng hộ nhiệt tình của Qúy
khách hàng, sự hợp tác lâu dài của nhà cung cấp và đặc biệt là sự giúp đỡ quý báu về
tinh thần cũng như kỹ thuật của chuyên viên tư vấn và các cơ quan chủ quản trong
ngành thú y, thủy sản. Công ty thường xuyên nhận được sự giúp đỡ từ các thầy cô từ
trường ĐH Nông Lâm Tp.HCM, đặc biệt là Tiến Sĩ Nguyễn Văn Khanh, nguyên
Trưởng khoa chăn nuôi thú y, Giảng viên Tơ Minh Châu… Nhờ đó cơng ty đã từng
bước tiến lên cả về mặt kỹ thuật lẫn chất lượng sản phẩm, cũng như hiệu quả kinh
doanh góp phần phát triển ngành thú y, thủy sản Việt Nam với chất lượng ngày càng
cao. Đội ngũ nhân viên này càng được đào tạo trong các mặt cơng tác đã góp phần
thúc đẩy sự lớn mạnh của công ty, thể hiện qua những thành tích đạt được.
SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm

Trang 19


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

- Đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 vào tháng 10 năm 2004 và lần tái đánh giá chứng
nhận vào tháng 01 năm 2008 công ty cũng đạt được chứng chỉ này lần thứ 2.
- Sản phẩm của công ty nhiều năm liền đạt Danh hiệu HVNCLC do người tiêu dùng
bình chọn (4 năm liền – 2005, 2006, 2007, 2008). Xếp hạng 7/9Doanh nghiệp thuốc
thú y thủy sản đạt HVNCLV năm 2008/ tổng số 485 Doanh nghiệp đạt HVNCLC
2008 trên toàn quốc.
- Hàng loạt bằng khen và cờ thi đua các cấp lãnh đạo địa phương như UBND Q. Tân
Binh…, các cơ quan chức năng – chủ quản: Tổng liên đồn VN, Sở CN Tp.HCM.
Cơng ty cũng rất nhiệt tình tham gia các phong trào do địa phương tổ chức điển hình
là cơng ty đã cử người tham gia và đạt giải khuyến khích tong cuộc thi “Bác Hồ-một
tình yêu bao la năm 2008”.
- Hàng năm công ty thường xuyên tổ chức những hội thảo chuyên đề, với sự tham gia
của nhóm tư vấn viên của trường ĐH Nông Lâm Tp. HCM nhằm phổ biến kỹ thuật
chăn nuôi đến bà con nông dân và gới thiệu sản phẩm của công ty và tiếp cận được
khách hàng tiêu thụ sản phẩm cuối cùng để trao đổi nhằm thu thập ý kiến kiến khách
hàng, để thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng nhằm hoàn thiện sản phẩm.
Tuy nhiên trong thời gian qua công ty cũng gặp khơng ít khó khăn như dịch
cúm gia cầm, dịch tai heo xanh,…đã gây ra khơng ít thiệt hại nhưng cơng ty cũng đã
cố gắng vượt qua. Mặc dù vậy, năm 2009 vừa qua, doanh số công ty phát triển vượt
bậc, vượt 30% so với kế hoạch đặt ra, đây là thành tích của tồn thể cán bộ cơng nhân
viên cơng ty Gấu Vàng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ.
Công ty TNHH TM-SX Thuốc Thú Y Gấu Vàng với chức năng chuyên sản xuất
và kinh doanh Thuốc Thú Y Thủy Sản để phòng và bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy
sản,… đặc biệt với các chế phẩm sinh học chất lượng cao chuyên cùng cho ngành
nuôi trồng thủy sản. Công ty chuyên bào chế các sản phẩm:
-


Thuốc bột trộn thức ăn.

-

Thuốc bột hịa tan, thuốc tiêm vơ trùng dạng dung dịch.

-

Thuốc tiêm vô trùng dạng bột.

-

Thuốc uống dạng dung dịch.

-

Thuốc sát trùng.

-

Thuốc trị nội ngoại ký sinh trùng.

SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm

Trang 20


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ


-

Sản phẩm vi sinh cao cấp dùng trong Thủy hải sản.

-

Thức ăn vi sinh đậm đặc cao cấp dùng cho Heo con, Heo tập ăn, Heo nái,…

-

Thức ăn vi sinh đậm đặc dùng cho Gà.

-

Thức ăn vi sinh đậm đặc dùng cho Tơm.

Đóng góp vào ngân sách nhà nước thơng qua nghĩa vụ nộp thuế cũng như bảo tàn
và phát triển vốn, tạo công ăn việc làm cho người lao động đảm bảo trận tự an ninh
xã hội là điều mà công ty Gấu Vàng ln hướng tới nhằm góp phần vào sự phát triển
vững mạnh của đất nước. Ngồi ra, cơng ty Gấu Vàng luôn nổ lực không ngừng trong
việc mở rộng đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm các chế phẩm
sinh học để đáp ứng mọi nhu cấu của bà con chăn ni một cách nhanh chóng và hiệu
quả nhất.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý.
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức.

GIÁM ĐỐC
Đánh giá viên nội bộ


Phó GĐ
bán hàng

Phịng kỹ thuật

Đại diện lãnh đạo

Phó GĐ
sản xuất

Xưởng SX

Phịng bán hàng

Phó GĐ
sản xuất

Phịng kế tốn

Phịng TCHC

Cán bộ NCTT
Nhân viên
CSKH

Sơ đồ 2.1: Tổ chức công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu vàng.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh theo cấu trúc trực tuyến chức năng.
Giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng để chuẩn bị và ra quyết
SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm


Trang 21


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

định, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quyết định. Những phó giám đốc tuyến chia
trách nhiệm và kết quả hoạt động, toàn quyền quyết định trong đơn vị mình phụ
trách. Cấu trúc này có ưu điểm là quyền hạn, trách nhiệm được phân định rõ ràng tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp hoạt động cho mục tiêu chung. Nhược điểm là
hay xảy ra bất đồng giữa các đơn vị trực tuyến và đơn vị chức năng, chậm đáp ứng
các tình huống đặc biệt, ngồi ra khi có q nhiều bộ phận chức năng thường phải
họp để bàn bạc nên lãng phí thời gian nhưng nhược điểm này có thể khắc phục được
bằng cách cho phép các lãnh đạo chức năng có quyền thông tin trực tiếp với các bộ
phận khác tuyến trong khuôn khổ được công ty quy định trước.
2.1.3.2.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
 Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, là người phụ trách điều hành

chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo và phân
công trách nhiệm quyền hạn cho các phó giám đốc, trưởng đơn vị.
 Phó giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm trước giám đốc về sản xuất và tham

mưu cho giám đốc những vấn đề liên quan đến sản xuất, là phó giám đốc
thường trực khi giám đốc vắng mặt, xem xét kế hoạch sản xuất cho xưởng sản
xuất, nghiên cứu, xây dựng và triển khai các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì thiết bị
sản xuất,…
 Phó giám đốc bán hàng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động bán

hàng và hoạt động kỹ thuật tham mưu cho giám đốc những vấn đề liên quan

đến hoạt động bán hàng và hoạt động kỹ thuật.
 Phó giám đốc nghiên cứu thị trường: chịu trách nhiệm trước giám đốc về

hoạt động chăm sóc khách hàng và nghiên cứu thị trường, tham mưu cho giám
đốc những vấn đề liên quan đến chiến lược và lập kế hoạch nghiên cứu thị
trường.
 Phịng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm trước giám đốc, tham mưu cho

giám đốc về công tác tổ chức, hành chánh, quản trị, văn thư, lưu trữ, lao động
tiền lương, nhân sự - đào tạo, kế hoạch và công tác mua hàng, quản lý thiết bị
và đội xe cơng ty.
 Phịng kế tốn: chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động liên

quan đến chức năng nhiệm vụ văn phòng như tổ chức hạch tốn tài chính, theo
dõi giám sát, lập kế hoạch tài chính và kiểm sốt ngân quỹ,…
SVTH : Qch Thị Quỳnh Trâm

Trang 22


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

 Phịng bán hàng: chịu trách nhiệm trước phó giám đốc bán hàng và tham

mưu cho phó giám đốc bán hàng về kế hoạch bán hàng, chính sách, chiến
lược, nghiên cứu thị trường, lập và xem xét hoạt động bán hàng, thống kẹ bán
hàng.
 Phịng kỹ thuật: chịu trách nhiệm trước phó giám đốc bán hàng và tham mưu


cho phó giám đốc bán hàng các yêu cầu về kỹ thuật gồm: pha chế, bảo đảm
chất lượng ản phẩm đăng lý lưu hành và công bố chất lượng sản phẩm.
 Xưởng sản xuất: chịu trách nhiệm trước phó giám đốc sản xuất về hoạt động

sản xuất và lập kế hoạch sản xuất cho xưởng sản xuất.
2.1.4. Tổ chức cơng tác kế tốn.
 Trưởng phịng Tài Chính – Kế Tốn: kiểm tra mọi hoạt động liên

quan đến tài sản công ty; tổ chức và kiểm sốt cơng tác tài chính – kế
tốn tại cơng ty, các chi nhánh. Trưởng phịng tài chính – kế tốn chịu
trách nhiệm báo cáo Ban Giám Đốc về hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan chức năng về các
hoạt động nghiệp vụ.
 Kế toán tổng hợp: kiểm tra mọi nghiệp vụ hoạch toán kế toán, tổng

hợp báo cáo thuế GTGT, báo cáo tài chính, kiểm tra cơng tác kế tốn tại
các chi nhánh, và hàng tháng báo cáo cho trưởng phòng.
 Quản lý công nợ: kiểm tra theo dõi công nợ bán hàng. Hàng tuần, lập

dự tốn thu hồi cơng nợ, phân tích đánh giá vịng quay nợ của từng
khách hàng, định kỳ báo cáo lên Ban Giám Đốc tình hình thanh tốn của
khách hàng. Căn cứ vào đó để thiết lập chính sách bán chịu cho phù
hợp.
 Quản lý chi phí: kiểm sốt mọi vấn đề liên quan đến chi phí trong tồn

cơng ty; theo dõi tồn bộ các tài khoản tạm ứng, phải thu, phải trả khác.
Hàng tháng, lập báo cáo phân tích biến động chi phí gửi cho trưởng
phịng.
 Kế toán đầu vào: kiểm soát biến động giá cả đầu vào, kiểm soát nhà


cung ứng được duyệt, làm phiếu nhập kho công cụ dụng cụ. Hàng tháng,
lập báo cáo thuế VAT đầu vào của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
hàng hóa nộp cho kế tốn trưởng.
SVTH : Qch Thị Quỳnh Trâm

Trang 23


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

 Kế toán đầu ra: kiểm tra mọi nghiệp vụ liên quan đến đầu ra: theo dõi

doanh thu bán hàng, kiểm soát giá bán hàng hóa, dịch vụ; lập báo cáo
thuế VAT đầu ra; chịu trách nhiệm luân chuyển và bảo quản các loại
hóa đơn, phiếu xuất kho kiêm hóa đơn vận chuyển nội bộ…
 Kế tốn nhà máy: tính giá thành sản xuất, lập định mức vật tư nhân

công, đảm bảo sử dụng vật tư cho sản xuất đúng mục đích, cung cấp số
liệu hỗ trợ cho việc lập kế hoạch vật tư và kế hoạch sản xuất.
 Thủ Quỷ: quản lý tiền mặt tại công ty, chịu trách nhiệm thu chi

tiền theo đúng nguyên tắc.
2.1.5. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
-

Sản xuất thuốc thú y.


-

Mua bán thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y.

-

Mua bán thức ăn cho Gia súc, Gia cầm, thức ăn cho thủy hải sản.

-

Sản xuất thức ăn cho Gia súc, Gia cầm, thức ăn cho thủy hải sản.

-

Sản xuất, mua bán thuốc Thú y, thủy hải sản.

-

Mua bán nguyên liệu sản xuất thuốc Thú y Thủy sản.

2.1.6. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Trong q trình thành lập công ty từ năm 1998 đến nay, công ty đã có khách
hàng tiềm năng ở các tỉnh Miền tây như các cửa hàng đại lý ở Tân Châu, Long
Xuyên, Châu Đốc, Cái Dầu thuộc tỉnh An giang. Ở Cần Thơ cơng ty có các khách
hàng quen thuộc như các cơng ty, cửa hàng ở Thốt Nốt, Ơ Mơn, Ninh Kiều,… Không
những thế công ty đã mở rộng được hệ thống phân phối trên khắp các Tỉnh miền
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Hiện nay hệ thống khách hàng của công ty đã lên đến
hơn 300 khách hàng, trải rộng trên khắp chiều dài của đất nước và tập trung chính là
ở khu vực miền tây, miền Đơng Nam Bộ và khu vực miền Trung. Cơng ty cũng có xu
hướng phát triển và mở rộng hệ thống khách hàng ở phía Bắc, song gặp khó khăn về

nhân sự cũng như tài chính. Hiện tại, cơng ty chỉ mới quan hệ với 3 khách hàng trong
khu vực này, nằm rải rác ở 3 tỉnh. Thị trường miền Bắc theo dự kiến của công ty chủ
yếu tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y là chính. Tại đây có khá nhiều cơng ty thuốc thú y
cho nên chắc chắn công ty cần có một chiến lược cụ thể và phải phù hợp với thị
trường, công ty cũng nên chú ý đến môi trường văn hóa cũng như mơi trường pháp

SVTH : Qch Thị Quỳnh Trâm

Trang 24


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

luật để tránh các trường hợp đáng tiếc xảy ra. Bên cạnh đó đối với một số tỉnh trong
khu vực có khả năng phát triển chăn nuôi ngành thủy sản, công ty cũng cần tập trung
chú ý để phát triển tiềm năng này vì hiện nay, nhà nước đang có chủ trương phát triển
ngành nuôi trồng thủy hải sản ở một số tỉnh có diện tích mặt nước lớn trong khu vực
như Quảng Ninh, Hải Phịng…
Cơng ty cũng có xu hướng phát triển thị trường sang các nước lân cận, cụ thể là
Campuchia. Nhân viên bán hàng trong khu vực này đang tiến hành các biện pháp giới
thiệu sản phẩm, giới thiệu công ty đến với khách hàng trong khu vực này. Nếu thành
cơng, thiết nghĩ cơng ty phải có kế hoạch cụ thể để phát triển thị trường này, vì hiện
nay thị trường này còn là một thị trường mở và đối với các doanh nghiệp trong nước,
tuy đã có một vài công ty Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường này, nhưng đây vẫn
là thị trường tiềm năng, đáng để khai thác.
2.1.7. Các thơng tin tài chính về cơng ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu
Vàng.
2.1.7.1. Chế độ kế tốn được áp dụng.

Cơng ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng sử dụng chế độ kế tốn doanh
nghiệp Việt Nam, hiện tại cơng ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp mới
được ban hành theo quyết định số 15/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006, cụ thể
như sau:
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngàu 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12
hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán và nguyên tắc, Phương pháp chuyển đối
các đồng tiền khác: bằng đồng Việt Nam.
Hình thức kế tốn áp dụng: công ty áp dụng Nhật ký - Sổ cái.
Cơ sở lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá
gốc.
Hình thức sổ kế tốn: Hình thức Nhật ký - Sổ cái.
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế ( Theo tài khoản kế toán) trên cùng một cuốn sổ kế
SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm

Trang 25


×