Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

tiểu luận quản trị marketing Sự lựa chọn của người tiêu dùng hàng ngày chợ hay siêu thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.24 KB, 35 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
BỘ MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ
ĐỀ TÀI
NHÓM 1:
1. NGUYỄN THANH DUY ĐT 1
2. HOÀNG THỊ HẠNH ĐT 1
3. TRẦN NGỌC MAI ĐT 1
4. NGUYỄN THỊ GIANG ĐT 1
5. CAO TIẾN QUANG ĐT 2
6. TRẦN NHƯ THANH ĐT 2
7. NGUYỄN PHƯƠNG DUNG ĐT 2
8. TRẦN THIỆN THÔNG ĐT 2
Email:

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 11 NĂM 2008


Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

MỤC LỤC
PHỤ LỤC. 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN: 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ 4
TÓM TẮT ĐỀ TÀI 5
PHẦN 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 6
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 7
2.1. Khái niệm chợ 7
2.2 Khái niệm Siêu thị 7


2.3 Đôi nét về thị trường Việt Nam 8
2.4. Hàng hóa là gì? 8
2.5. Khái niệm người tiêu dùng 9
2.6 Định nghĩa thu nhập 9
2.7 Định nghĩa chi tiêu 10
PHẦN 3: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU VÀ TRÌNH BÀI KẾT QUẢ 11
3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chợ hay
siêu thị của người tiêu dùng 11
3.2 Phân tích dữ liệu và trình bài kết quả nghiên cứu 12
3.2.1 Mô tả dữ liệu 12
3.2.2 Phần hồi quy 22
PHẦN 4: KẾT LUẬN 24
4.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu 24
4.2 Hạn chế của đề tài 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
PHỤ LỤC 26
DT 1-NHÓM 1
2
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN:




























Thành phố HỒ CHÍ MINH ngày……tháng ……năm 2008
DT 1-NHÓM 1
3
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 1: Biểu đồ về sự lựa chọn của người tiêu dùng về hình thức mua hàng tiêu
dùng hàng ngày.
Biểu đồ 2: Biểu đồ về các nhân tố ảnh hưởng bởi các nhân tố khiến người tiêu dùng
lựa chọn hình thức mua hàng tiêu dùng
Biểu đồ 3: Biểu đồ đánh giá của người tiêu dùng về mức độ vệ sinh ở chợ
Đồ thị về sự lựa chọn của người tiêu dùng và các nhân tố tác động đến sự lựa chọn

của người tiêu dùng.
DT 1-NHÓM 1
4
Người tiêu
dùng
Chợ Siêu
thị
Thói
quen
Hàng hóaSự thuận tiện
s
Giá vệ sinh
Điểm yếuĐiểm
mạnh
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
Theo số liệu thống kê, cả nước hiện có khoảng 9.000 chợ các loại, trong đó 75% là
chợ nông thôn, 25% là chợ thành thị và mới có 30/64 tỉnh thành có siêu thị. Vì thế kênh
phân phối hàng hóa qua siêu thị mới chỉ chiếm khoảng 10% doanh thu bán lẻ của cả
nước. Tuy nhiên, người tiêu dùng đang ngày càng có thói quen đi mua sắm ở siêu thị, dự
báo kênh phân phối này sẽ chiếm từ 30-40% thị phần vào năm 2010 và 60 % vào năm
2020. Theo số liệu của vietbao.vn: 25% người tiêu dùng TP HCM khi được hỏi cho biết
thường xuyên mua hàng tại siêu thị, 30% lại chọn đồ trong hệ thống cửa hàng chuyên
doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ đến chợ chỉ vỏn vẹn 8%.
Ngày nay chợ và siêu thị là hai kênh phân phối các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu
hàng ngày đến cho người tiêu dùng. Chợ là hình thức có từ lâu đời, hiện nay cùng với sự
phát triển của đất nước, nhu cầu sở thích của người dân cũng tăng lên, để đáp ứng nhu
cầu đó siêu thị cũng đã có mặt ở Việt Nam. Liệu người tiêu dùng có quay lưng lại với chợ
hay không? Do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài “ Sự lựa chọn của người tiêu dùng về các

mặt hàng tiêu dùng hàng ngày : Chợ hay Siêu Thị ?” để xem xét người tiêu dùng sẽ chọn
hình thức nào để cung ứng các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu hàng ngày cho chính mình.
Để thực hiện đề tài nhóm đã tiến hành điều tra ngẫu nhiên 200 mẫu trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh. Các mẫu được điều tra bằng cách phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng
câu hỏi. Để xứ lý và phân tích số liệu đã thu thập được nhóm dùng phương pháp thống kê
mô tả và hồi quy tuyến tính. Qua kết quả phân tích ta thấy được người tiêu dùng vẫn lựa
chọn chợ nhiều hơn siêu thị bởi một số nhân tố. Trên cơ sở nghiên cứu của nhóm về hai
hình thức trên cho biết được những điều còn yếu kém cần phải cải thiện, trên cơ sở đó
nhóm đề ra một số cách thức để cải thiện những điểm yếu của hai bên để hai hình thức
này đảm bảo cung cấp những gì tốt nhất cho người tiêu dùng và đáp ứng theo đúng nhu
cầu phát triển của xã hội.
DT 1-NHÓM 1
5
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

PHẦN 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.
Sức khỏe tốt, cuộc sống đầy đủ là điều mà bất cứ một ai cũng cần đến chính vì thế
mà bữa ăn trong gia đình sẽ là điều quan trọng nhất để bảo vệ sức khỏe của bản thân từng
người trong gia đình. Để có được bữa ăn tốt nhất trong gia đình thì người tiêu dùng
(người nội trợ) phải đắn đo lựa chọn những gì tốt nhất, tiết kiệm nhất cho chính mình và
gia đình mình. Họ đắn đo giữa hai sự lựa chọn đi Chợ hay đi Siêu Thị để mua các mặt
hàng tiêu dùng cho gia đình của chính mình . Vậy “Sự lựa chọn của người tiêu dùng về
những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị ?” nơi nào sẽ chiến thắng trong
nhận thức của người tiêu dùng và tại sao ? nhân tố nào đã tác động đến quyết định của
người tiêu dùng khi mà họ đã chọn như thế.
Chính vì sự đắn đo như trên mà nhóm đã thực hiện đề tài “Sự lựa chọn của
người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?” để giải
quyết vấn đề đi Chợ hay đi Siêu thị mỗi người có nhiều lựa chọn khác nhau nên chúng
tôi giả định rằng: Người tiêu dùng thích đi mua hàng tiêu dùng ở siêu thị hơn là chợ.
Nhóm mong rằng sau khi thực hiện đề tài sẽ giải thích được tại sao người tiêu dùng lại

lựa chọn một trong hai hình thức trên và cho nó là tốt nhất cho chính mình và gia đình
trong cuộc sống hàng ngày. Qua đề tài cũng cho biết đươc những đánh giá của người tiêu
dùng về chợ và siêu thị những mặt yếu kém của hai hình thức này và mong rằng nó có
thể cung cấp thông tin cần thiết để giúp cho hai kênh phân phối hàng hóa đó có thể cải
thiệt những mặt yếu của mình và phát huy những mặt mạnh đem lại lợi ích tốt nhất cho
người tiêu dùng và cũng như là chính họ.
Đề tài có kết cấu như sau:

Phần 1: Giới thiệu đề tài.

Phân 2: Cơ sở lý thuyết.

Phần 3: Phân tích số liệu và trình bài kết quả.

Phần 4: Kết luận.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
DT 1-NHÓM 1
6
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

2.1. Khái niệm Chợ:
Chợ ra đời từ rất sớm trong lịch sử loài người, khi mà con người đã sản xuất được
hàng hóa nhiều hơn nhu cầu của họ, nên phải mang nó đi trao đổi với người khác để lấy
một loại hàng hóa nào đó.
Chợ chủ yếu là nơi để mọi người trao đổi hàng hóa dư thừa với nhau, dựa trên một
thước đo là sự thỏa thuận của hai bên. Về sau cùng với sự ra đời của tiền tệ thì chợ không
chỉ là nơi trao đổi mà diễn ra việc mua và bán hàng hóa - một bên là những người có sản
phẩm sẽ đem ra để bán, còn một bên là khách hàng dùng tiền để mua các sản phẩm cần

thiết cho mình hoặc các sản phẩm để đem bán lại. Chợ có thể gồm nhiều khu vực riêng
biệt, mỗi khu vực lại có những dãy gồm nhiều gian hàng khác nhau
Đến nay, chợ vẫn là kênh phân phối thực phẩm quan trọng nhất ở thành phố, với
87% người tiêu dùng đi chợ hàng ngày. Trong điều kiện vật giá đua nhau leo thang như
hiện nay, ưu điểm của chợ thể hiện rất rõ. Giá hầu hết các mặt hàng bán ở chợ đều mềm
hơn ở các trung tâm bán lẻ, mẫu mã đa dạng và người mua không phải chịu thuế GTGT
(ipedia .org/wiki/ Ch%E1% BB%A3)
2.2 Khái niệm Siêu thị:
Siêu thị là dạng cửa hàng tự phục vụ. Hàng hóa ở đây rất đa dạng và được chọn
lọc kĩ hơn so với trong chợ hay cửa hàng tạp phẩm. Loại hình này gọi chung là siêu thị
truyền thống vì ngày nay, từ "siêu thị" còn được chỉ những nơi chỉ chuyên kinh doanh
một mặt hàng, một chủng loại hàng nào đó mà thôi. Ví dụ: siêu thị máy tính, siêu thị điện
thoại di động, siêu thị trái cây, siêu thị điện máy thậm chí còn có siêu thị việc làm nữa.
Đề tài chỉ nghiên cứu về siêu thị cung cấp các hàng hóa tiêu dùng mà người nội
trợ cần mua hàng ngày: Co-op mart, maximart,…. Siêu thị có đặc điểm là nơi mua sắm
thoáng mát sạch sẽ và tiện lợi.
Đôi nét về siêu thị: tính đến tháng 5/2008, không kể các hệ thống do nước ngoài
đầu tư như Metro, Big C; tại Việt Nam hiện có hơn 10 hệ thống siêu thị do các doanh
nghiệp trong nước làm chủ, đang “ăn nên làm ra” với tốc độ tăng trưởng 30-45% năm,
có mạng lưới từ 5 đến 30 điểm kinh doanh như Co-op mart, Citimart, Bài Thơ Mart,
Hapro, Vinatexmart, Fivimart…
2.3 Đôi nét về thị trường Việt Nam:
Năm 2008 này là lần đầu tiên Việt Nam vươn lên vị trí thị trường hấp dẫn nhất thế
giới, tính từ khi A.T. Kearney bắt đầu công bố GRDI năm 2001 – đánh giá về độ hấp dẫn
của thị trường bán lẻ ở những nền kinh tế mới nổi – dựa trên 25 yếu tố khác nhau, bao
gồm cả rủi ro kinh tế, chính trị, mức độ hấp dẫn cũng như bão hòa của thị trường bán lẻ.
Ba yếu tố quan trọng tạo nên sức hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam chính là tốc độ
tăng trưởng kinh tế đạt trên 7% (các năm qua), áp lực cạnh tranh giữa các hệ thống bán lẻ
chưa lớn, và Việt Nam có 65% dân số là người tiêu dùng trẻ. Năm 2007, Việt Nam chỉ
DT 1-NHÓM 1

7
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

xếp thứ 4, năm nay có sự thay đổi là nhờ kinh tế tăng trưởng mạnh, thể chế chính sách
đang cải tiến theo hướng thân thiện với nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là nhu cầu của
người tiêu dùng về những mô hình bán lẻ hiện đại.
Năm 2007 doanh thu bán lẻ cả nước đạt trên 45 tỉ USD. Nếu tính tốc độ tăng
trưởng bình quân trên 20% như các năm qua, dự kiến doanh thu bán lẻ năm nay sẽ đạt
trên 54 tỉ USD. Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như đón các cơ
hội kinh doanh, mục tiêu phát triển thương mại trong nước, theo đề án của Bộ Công
thương, là nâng tỉ trọng mức bán lẻ hàng hóa qua loại hình thương mại hiện đại (siêu thị,
trung tâm thương mại, của hàng tiện ích…) đạt hơn 20% vào năm 2010 và 60% vào năm
2020. Và theo đó, các siêu thị đang được các nhà kinh doanh đầu tư xây mới, các địa
phương trải thảm đỏ đón vào… Gần như tất cả các tỉnh thành đều đang có các dự án đầu
tư cho siêu thị, trung tâm thương mại.
Năm 2005, theo thống kê của Bộ Công thương, cả nước mới có khoảng 200 siêu
thị, 30 trung tâm thương mại và gần 1.000 của hàng tiện ích hoạt động tại 30/64 tỉnh
thành. Đến tháng 4/2008 này, con số đã tăng gấp đôi, và dự kiến đến 2010 sẽ có khoảng
700-750 siêu thị, 150 trung tâm thương mại qui mô lớn và hàng chục ngàn cửa hàng tiện
ích.
2.4. Hàng hóa là gì?
Khái niệm hàng hóa có thể hiểu theo hai nghĩa.
- Theo nghĩa hẹp, hàng hóa là những vật hữu hình, tồn tại trong không gian ba
chiều, có khối lượng, có thể tích, hình dáng cụ thể, quan trọng hơn cả là hàng hóa này có
giá trị, có thể trao đổi mua bán được. Như vậy, cái xe đạp bày ở siêu thị là hàng hóa, còn
sao Hỏa không phải là hàng hóa.
- Theo nghĩa rộng, hàng hóa là bất cứ dạng vật chất nào có thể trao đổi buôn bán
được.
Khái niệm hiện tại về hàng hóa :
Sự thay đổi và phát triển nhận thức đối với đời sống kinh tế dẫn đến cách hiểu

hàng hóa không như các nhà kinh tế cổ điển xác định. Phạm trù hàng hóa mất đi ranh giới
của sự hiển hiện vật lý của vật thể và tiến sát đến gần phạm trù giá trị. Tiền, cổ phiếu,
quyền sở hữu nói chung, quyền sở hữu trí tuệ nói riêng, sức lao động, v.v. được xem là
hàng hóa trong khi chúng không nhất thiết có những tính chất như đã liệt kê trên. Theo
phép biện chứng duy vật lịch sử của Marx thì phạm trù hàng hóa có thể chỉ là đặc điểm
riêng của chủ nghĩa tư bảng mà thôi.
( )
Ở đây đề tài chỉ tìm hiểu về các loại hàng hoá là các sản phẩm tiêu dùng hàng
ngày mà người nội trợ mua hàng ngày để tiêu dùng cho gia đình.
2.5. Khái niệm người tiêu dùng:
DT 1-NHÓM 1
8
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

Người tiêu dùng là những người sử dụng những hàng hóa đã được sản xuất ra và
những dịch vụ hay nói chính xác hơn là người có nhu cầu về một sản phẩm cụ thể nào đó.
Ở đây người tiêu dùng là người nội trợ trong gia đình hay chính xác hơn là người
thường xuyên đi mua thực phẩm cho gia đình để chế biến phục vụ cho cuộc sống hàng
ngày,và những hàng hoá thiết yếu khác.
2.6 Định nghĩa thu nhập:
 Thu nhập bao gồm tất cả các khoảng tiền bỏ túi, bất kể nó đến từ nguồn
nào, có hợp pháp hay không, miễn là thường xuyên, liên tục có thể biết trước (một cách
tương đối). Thu nhập bao gồm các khoản:
• Lương
• Thưởng
• Doanh thu
• Thu nhập từ quỹ phúc lợi xã hội
• Thu nhập từ nguồn kinh tế gia đình
• Các thu nhập khác.
 Thu nhập không bao gồm các khoản thu nhập bất thường (không biết trước)

như: trúng xổ số, cá độ các loại, nhận hối lộ vãng lai, thừa kế…
Mỗi người có thu nhập không giống nhau, thu nhập của một cá nhân phụ thuộc
vào cung cầu về lao động của cá nhân đó, lao động này còn phụ thuộc vào khả năng tự
nhiên, vốn nhân lực…
2.7 Định nghĩa chi tiêu:
 Chi tiêu là việc dùng tiền vào mục đích nào đó nhằm thỏa mãn nhu cầu cá
nhân hoặc tập thể phân làm 4 loại chi tiêu:
• Chi tiêu cho tiêu dùng
• Chi tiêu cho đầu tư
• Chi tiêu cho chính phủ: xây dựng cơ sở, truờng học
• Xuất khẩu ròng.
Ở đề tài nghiên cứu chúng tôi chỉ xét đến chi tiêu cho tiêu dùng hàng ngày bao
gồm mua thực phẩm tiêu dùng hàng ngày. Không tính đến các khoản chi tiêu khác như:
thuê nhà, điện nước… chỉ có thể nói là chỉ tính tiền chợ đối với từng hộ gia đình.
PHẦN 3: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU VÀ TRÌNH BÀY KẾT QUẢ
3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chợ hay siêu thị của người tiêu dùng:
+ Thu nhập của người tiêu dùng (VNĐ/tháng)
DT 1-NHÓM 1
9
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

+ Mức chi tiêu cho tiêu dùng hàng tháng (VNĐ/tháng)
+ Giá cả hàng hóa đơn vị (VNĐ/sản phẩm) giá cả nhân tố hàng đầu tác động đến
sự lựa chọn của người tiêu dùng, giá rẻ sẽ làm họ mua nhiều hơn và cảm thấy thỏa mãn
cao hơn với số tiền mà họ bỏ ra.
+ Không gian vệ sinh (chỉ tiêu đánh giá về vệ sinh, …) ảnh hưởng đến việc lựa
chọn sản phẩm và nơi mua sản phẩm đối với người tiêu dùng, và người tiêu dùng có quan
tâm đến vệ sinh nơi mà họ mua hàng hóa và họ có biết rằng ảnh hưởng của các nhân tố
đó hay không
+ Chất lượng. Chất lượng hàng hóa bán mà người tiêu dùng mua họ đánh giá ra

sao có hoàng toàn tốt hay không.
+ Chương trình khuyến mãi (số lần khuyến mãi bình quân trong quý) đây là chỉ số
dành cho việc bán hàng hóa ở siêu thị.
+ Sự đa dạng của hàng hóa.
+ Sự thuận tiện
+ Thói quen
+ Phong cách phục vụ.
Sau khi nhóm tiến hành điều tra 200 mẫu thu lại được 187 mẫu điều tra sau khi
chọn lọc loại bỏ những mẫu không đạt yêu cầu thì còn lại 150 mẫu đúng. Sau khi thu
thập số liệu nhóm đã tiến hành sử lý số liệu theo quy trình như sau:
DT 1-NHÓM 1
10
Kết luận
chung
Số liệu đã thu
thập
Phần mềm
SPSS
Kết quả thống

Kết quả hồi quy
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

3.2 Phân tích dữ liệu và trình bài kết quả nghiên cứu:
3.2.1 Mô tả dữ liệu :
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
câu2 147 98.0% 3 2.0% 150 100.0%

Trên là bảng các mẫu thống kê đựơc từ số các mẫu thu về đạt tỷ lệ 98% các mẫu
thu về được.
Để trả lời cho câu hỏi đầu tiên của vấn đề nghiên cứu chúng ta tiến hành thống kê
mô tả từ bảng số liệu ta có thống kê mô tả về dữ liệu thu thập như sau:
Từ số liệu thống kê ta mô tả về sự lựa chọn của người tiêu dùng như sau:
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Mart 28 18.7 18.7 18.7
Market 49 32.7 32.7 51.3
Both 73 48.7 48.7 100.0
Total 150 100.0 100.0
cau7
ca haichosieu thi
Percent
50
40
30
20
10
0
cau7
Biểu đồ 1: Biểu đồ sự lựa chọn của người tiêu dùng
Qua bản mô tả và đồ thị ta thấy số mẫu chỉ chọn siêu thị là 28 mẫu tương ứng với
18,7% so với 150 mẫu, số mẫu chỉ chọn chợ là 43 mẫu tương ứng với 32,7% so với 150
mẫu. Số mẫu chọn cả hai là 73 tương ứng với 48,7% . Từ số liệu thống kê mô tả và biểu
đồ trên ta có thể kết luận rằng người tiêu dùng lựa chọn hình thức cung cấp hàng tiêu
dùng cho gia đình của họ là chợ nhiều hơn siêu thị.

DT 1-NHÓM 1
11
chợ
Siêu thị
Chợ và siêu thị
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

* Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng đối với chợ và
siêu thị.
Trong tổng số lượng mẫu nghiên cứu, các biến quan sát được đánh gía qua các thang
điểm từ 1 đến 5. Trong đó 1: không quan trọng; 2: ít quan trọng; 3: bình thường; 4: quan
trọng; 5: rất quan trọng. Bảng tổng hợp kết quả thống kê các biến định lượng:
Tổng hợp kết quả đối với siêu thị
Sự
thuận
tiện
Thói
quen
Sự đa
dạng về
hang hóa
Gía cả Vệ sinh
Phong
cách
phục vụ
N
Valid 145 145 145 145 145 145
Missing 0 0 0 0 0 0
Trung bình 3.5034 3.0069 3.9586 3.9931 3.8000 3.6345
Độ lệch chuẩn 1.13727 1.07688 .85696 .95377 .99023 1.10437

Minimum 1.00 1.00 2.00 1.00 1.00 1.00
Maximum 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00
Tổng hợp kết quả đối với chợ
Sự Thói Sự đa Gía cả Vệ sinh Phong
DT 1-NHÓM 1
12
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

thuận
tiện
quen
dạng về
hang hóa
cách
phục vụ
Valid 145 145 145 145 145 145
Missing 0 0 0 0 0 0
Trung bình 3.9172 3.4069 3.4414 3.2759 3.9517 3.1034
Độ lệch chuẩn 1.10242 1.15167 1.05327 1.26646 .90777 1.22884
Minimum 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00
Maximum 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy được rằng: có 2 yếu tố “sự thuận tiện” và “thói quen”
được người tiêu dùng chú ý nhiều nhất khi chọn nơi mua sắm là chợ còn đối với siêu thị
thì người tiêu dùng chú ý ở mức thấp hơn. Các yếu tố còn lại là “sự đa dạng về hàng
hóa”, “giá cả”, “vệ sinh”, và “phong cách phục vụ” được người tiêu dùng chú ý nhiều
hơn khi chọn nơi mua sắm là siêu thị. Các yếu tố trên phản ánh rằng, sự đòi hỏi về tiêu
chuẩn lựa chọn nơi mua sắm của người tiêu dùng đối với siêu thị cao hơn đối với chợ,
điều này có thể trả lời đuợc phần nào câu hỏi số 7 là sự lựa chọn của người tiêu dùng đối
với chợ hiện nay nhiều hơn là siêu thị. Bên cạnh đó, nếu nhìn một cách tổng thể thì số
điểm trung bình của các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn của người tiêu dùng đối với

chợ và siêu thị là gần tương đương nhau. Điều này có thể giải thích phần nào vể sự lựa
chọn cả chợ và siêu thị của người tiêu dùng trong câu hỏi số 7.
DT 1-NHÓM 1
13
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

Câu 20
Số lượng % % chấp nhận
Cumulative
Percent
Valid
3 2.0 2.0 2.0
0 1 0.7 0.7 2.7
1 1 0.7 0.7 3.3
Mức độ vệ sinh ở
chịư luôn luôn sạch
sẽ
2 1.3 1.3 4.7
Mức độ vệ sinh ở
chợ không sạch sẽ
46 30.7 30.7 35.3
Mức độ vệ sinh ở
chợ ở mức tương đối
93 62.0 62.0 97.3
Ý kiến khác về mức
độ vệ sinh ở chợ
4 2.7 2.7 100.0
Total 150 100.0 100.0

DT 1-NHÓM 1

14
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

cau20
y kien
khac ve
muc do ve
sinh o
cho
muc do ve
sinh o
cho o muc
tuong
doi'
muc do ve
sinh o
cho khong
sach se
muc do ve
sinh o
cho luon
luon sach
se
10
Percent
60
40
20
0
cau20

 Qua bảng thống kê mô tả trên và bảng biểu đồ 3 về mức độ vệ sinh của chợ là không
sạch sẽ lắm mà chỉ ở mức độ chấp nhận được đối với người tiêu dùng mà thôi.
DT 1-NHÓM 1
15
Qua số liệu và biểu cho ta thấy rằng:
• Mức độ vệ sinh ở chợ luôn sạch sẽ có 2 mẫu chiếm 1.3 %;
• Mức độ vệ sinh ở chợ ở chợ không sạch sẽ nghĩa là ở mức tạm chấp
nhận đôi lúc còn mẫn cảm đối với người tiêu dùng là 46 mẫu 30,75%;
• Mức độ vệ sinh ở chợ tương đối nghĩa là người tiêu dùng có thể nhận xét
là nó chỉ ở mức chấp nhận được không quá dơ đối với người tiêu dùng là
93 mẫu tương ứng với 62,0%;
• Các ý kiến khác về mức độ vệ sinh của chợ có 4 mẫu chiếm 2.7%. có thể
coi ý kiến này ở mức thấp và gần như ý nghĩa ở mức kém.
Biểu đồ 3
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

Sau đây là bảng danh mục các vấn đề cần quan tâm mà người tiêu dùng muốn gởi
đến nơi mà cung cấp cho họ hàng tiêu dùng hàng ngày bao gồm các nhân tố sau: vệ sinh,
phân bố laị khu vực buôn bán, cải thiện ý thức của người buôn bán trong chợ và thường
xuyên có cơ quan kiểm tra các mặt hàng buôn bán trong chợ để đảm bảo cho người tiêu
dùng an tâm sử dụng các mặt hàng mà họ mua.
câu21_a

Frequen
cy Percent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
Valid .00 50 33.3 33.6 33.6

1.00 99 66.0 66.4 100.0
Total 149 99.3 100.0
Missin
g
Syste
m
1 .7
Total 150 100.0
Vệ sinh
câu21_b

Frequen
cy Percent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
Valid .00 87 58.0 58.4 58.4
1.00 62 41.3 41.6 100.0
Total 149 99.3 100.0
Missin
g
Syste
m
1 .7
Total 150 100.0
Phân bố lại khu vực buôn bán
DT 1-NHÓM 1
16
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?


câu21_c

Frequen
cy Percent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
Valid .00 77 51.3 51.7 51.7
1.00 72 48.0 48.3 100.0
Total 149 99.3 100.0
Missin
g
Syste
m
1 .7
Total 150 100.0
Cải thiện ý thức của người bán trong chợ
câu21_d

Frequen
cy Percent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
Valid .00 63 42.0 42.3 42.3
1.00 86 57.3 57.7 100.0
Total 149 99.3 100.0

Missin
g
Syste
m
1 .7
Total 150 100.0
Cấn cơ quan kiêm tra định kỳ
Qua bảng thống kê mô tả trên ta thấy được các nhân tố yếu kém của chợ mà người
tiêu dùng rất cần đựơc giải quyết để đem lại sự an tâm cho ngưòi tiêu dùng cũng như
giảm đi những ấn tượng không tốt của người tiêu dùng về các mặt hàng bán ở chợ.
DT 1-NHÓM 1
17
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

Câu 12
câu17
Frequenc
y
Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
4 2.7 2.7 2.7
cac mat hang o cho
dap ung 10-20% nhu
câu
9 6.0 6.0 8.7
cac mat hang o cho

dap ung 20-40% nhu
câu
23 15.3 15.3 24.0
cac mat hang o cho
dap ung 40-60% nhu
câu
48 32.0 32.0 56.0
cac mat hang o cho
dap ung 60-80% nhu
câu
52 34.7 34.7 90.7
cac mat hang o cho
dap ung 80-100 nhu
câu
14 9.3 9.3 100.0
Total 150 100.0 100.0
DT 1-NHÓM 1
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
4 2.7 2.7 2.7
mat hang trong sieu thi
dap ung 10-20% nhu câu
12 8.0 8.0 10.7
mat hang trong sieu thi
dap ung 20-40% nhu câu
28 18.7 18.7 29.3

mat hang trong sieu thi
dap ung 40-60% nhu câu
34 22.7 22.7 52.0
mat hang trong sieu thi
dap ung 60-80% nhu câu
50 33.3 33.3 85.3
mat hang trong sieu thi
dap ung 80-100% nhu
câu
22 14.7 14.7 100.0
Total 150 100.0 100.0
18
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

Từ 2 bảng thống kê câu 12 và câu 17 về các mặt hàng ở siêu thị và chợ đáp ứng
như thế nào nhu cấu người tiêu dùng. Các mặt hàng ở siêu thị và chợ đáp ứng 60- 80%
nhu cầu người tiêu dùng (siêu thị đáp ứng 33,3%, chợ đáp ứng 34,7%). Điều này cho
thấy các mặt hàng ở chợ và siêu thị đều phong phú đa dạng với nhiều chủng loại. và các
mặt hàng ở chợ thì nhiều hơn hẳn các mặt hàng ở siêu thị vì nó đáp ứng được số đông
nhu cầu của người tiêu dùng ở mức 80-100% nhu cầu.
Biểu đồ so sánh
Nhận xét:
Từ biểu đồ ta thấy, các mặt hàng ở chợ và siêu thị đáp ứng 60-80% nhu cầu của người
tiêu dùng, và có thể thấy rằng mức đáp ứng ở 2 nơi này là gần như là tương đương nhau.
câu13
Frequenc
y
Percent
Valid
Percent

Cumulative
Percent
DT 1-NHÓM 1
19
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

Valid 6 4.0 4.0 4.0
hoan toan tin tuong
doi voi nguon goc
mat hang o sieu thi
35 23.3 23.3 27.3
tin tuong o muc kha
doi voi nguon goc
mat hang trong sieu
thi
92 61.3 61.3 88.7
tin tuong o muc trung
binh doi voi nguon
goc mat hang trong
sieu thi
13 8.7 8.7 97.3
y kien khac doi voi
nguon goc mat hang
trong sieu thi
4 2.7 2.7 100.0
Total 150 100.0 100.0
câu18

Frequenc
y Percent

Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid 4 2.7 2.7 2.7
hoan toan tin tuong
doi voi nguon goc
hang hoa tieu dung o
cho
1 .7 .7 3.3
tin tuong o muc kha
doi voi nguon goc
hang hoa tieu dung o
cho
53 35.3 35.3 38.7
tin tuong o muc trung
binh doi voi nguon
goc hang hoa tieu
dung o cho
86 57.3 57.3 96.0
y kien khac doi voi
nguon goc hang hoa
tieu dung o cho
6 4.0 4.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
So sánh 2 bảngg thông kê câu 13 và 18 về mức độ tin tưỏng đối với nguồn gốc các
mặt hàng ở chợ và siêu thị. Ở siêu thị người tiêu dùng tin tưởng ở mức khá chiếm tỷ lệ
cao nhất (61,3%), cao hơn nhiều so với chợ (chiếm 35.3%). Mức độ hoàn toàn tin tưởng
DT 1-NHÓM 1
20

Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

đối với nguồn gốc của hàng hóa thì ở chợ chỉ chiếm 7%, đây là tỷ lệ rất thấp, trong khi ở
siêu thị tỷ lệ này chiếm 23,3%. Ngừoi tiêu dùng tin tưởng vào nguồn gốc các mặt hàng ở
chợ chỉ ở mức trung bình (chiếm 57,3%). Từ những phép so sánh đơn giản trên, chúng ta
thấy được người tiêu dùng không tin tưởng lắm vào nguồn gốc các mặt hàng ở chợ, họ
đánh giá cao hơn nguồn gốc các mặt hàng ở siêu thị.
Biểu đồ so sánh
Nhận xét:
Từ biểu đồ ta thấy mức độ tin tưởng của người tiêu dùng đối với siêu thị cao hơn chợ
3.2.2 Phần hồi quy:
Để đảm bảo thật sự là người tiêu dùng chọn chợ nhiều hơn siêu thị ta tiến hàng
kiểm định câu 8 với mức ý nghĩa 5% để xem người tiêu dùng thích đi chợ nhiều hơn hay
còn phân vân việc lựa chọn cả 2.
Từ số liệu phân tích ta có bản sau:
DT 1-NHÓM 1
21
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

Centroids
câu8a câu8b
Mean
Std.
Deviation
Mean
Std.
Deviation
Cluste
r
1 2.3014 1.44034 2.7671 1.58570

2 1.2979 1.60047 1.6809 1.91228
3 3.6071 1.93102 1.5000 1.20185
Combin
ed
2.2297 1.77317 2.1824 1.72630
câu7
sieu thi cho ca hai
Frequen
cy
Percent
Frequen
cy
Percent
Frequen
cy
Percent
Cluste
r
1 0 .0% 0 .0% 73 100.0%
2 0 .0% 47 100.0% 0 .0%
3 28 100.0% 0 .0% 0 .0%
Combin
ed
28 100.0% 47 100.0% 73 100.0%
Model Summary (b)
Mod
el R
R
Square
Adjusted

R
Square
Std. Error
of the
Estimate
1 .730(a) .533 .519 3.53580
a Predictors: (Constant), câu4, câu8b, câu8a
b Dependent Variable: câu3
DT 1-NHÓM 1
22
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?


Ta có thể kết luận rằng mô hình phù hợp ở mức trung bình.
Để biết được việc lựa chọn chợ hay siêu thị có ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu
hay không ta tiến hàng kiểm định các nhân tố trên :bằng cách lập mô hình hồi qui các
nhân tố ta có mô hình sau:
Y= β1+ β2.X1 + β3.X2+ β4.X3 + β5.X4
Ta có : Y : THU NHẬP
X1 : CHI TIÊU
Vơi X2 là biến giả, có nghĩa X2=1 đi chợ
X2=0 cả hai
X2=-1siêu thị
X3 : SỐ LẦN ĐI SIÊU THỊ
X4 : SỐ LẦN ĐI CHỢ.
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 1.704148 1.103199 1.544733 0.1317
X1 1.185999 0.206424 5.745447 0.0000
X2 0.116304 0.681450 0.170672 0.8655
X3 0.320199 0.272474 1.175154 0.2481

X4 0.493796 0.290197 1.701591 0.0980
R-squared 0.611355 Mean dependent var 8.151282
Adjusted R-squared 0.565632 S.D. dependent var 3.866242
S.E. of regression 2.548109 Akaike info criterion 4.827789
Sum squared resid 220.7572 Schwarz criterion 5.041066
Log likelihood -89.14189 F-statistic 13.37085
Durbin-Watson stat 1.185248 Prob(F-statistic) 0.000001
Với mức ý nghĩa 5%, thì việc lựa chọn nơi mua hàng tiêu dùng ở siêu thị chịu tác động
mạnh của thu nhập.
Kết luận chung : Qua dữ liệu thu thập, thống kê mô tả và mô hình hồi quy ta kết luận
rằng người tiêu dùng lựa chọn hình thức chợ để mua hàng tiêu dùng hàng ngày nhiều hơn
là siêu thị. Do đó ta bác bỏ giả thiết người tiêu dùng thích đi mua hàng tiêu dùng ở siêu
thị nhiều hơn chợ.
PHẦN 4: KẾT LUẬN
4.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài “ sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu
dùng hàng ngày chợ và siêu thị ?” chúng tôi đưa ra kết luận rằng người tiêu dùng tại
thành phố HỒ CHí MINH lựa chọn hình thức mua sắm hàng ngày ở chợ là chính, và
người tiêu dùng bị tác động bởi các nhân tố giá cả vì giá cả ở chợ rẽ hơn ở siêu thị, khi đi
mua như thế thì số lượng hàng hoá nhiều cũng là điều kiện để làm cho người tiêu dùng
DT 1-NHÓM 1
23
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

lựa chọn hình thức đó. Ngoài ra thói quen cũng là một tác động không nhỏ đến cách thức
lựa chọn.
Qua nghiên cứu cho ta thấy đựơc siêu thị có nhiều điểm lợi nhưng giá cả còn mắc
hơn so với chợ và số lượng siêu thị ở thành phố HỒ CHÍ MINH thì còn ít không tạo nên
sự thuận tiện cho người tiêu dùng trong việc mua sắm các mặt hàng tiêu dùng hằng ngày
và sạch sẽ hơn, nhưng vẫn chưa tạo được sự thuận tiên trong việc mua săm cho người

tiêu dùng. Đối vơí chợ thì ta thấy được nó là một loại hình tồn tại lâu đời và rất gần rủi
với người dân, chợ rất thuận tiện cho người dân mua sắm và giá rẻ hợp với túi tiền của
đại đa số người lao động ở thành phố ta hiên nay nhưng mà nó vẫn còn yếu kém trong
việc giữ vệ sinh công cộng và nguồn gốc các mặt hàng mà những người bán ở chợ làm
cho người tiêu dùng chưa thật hoàn toàn tin tưởng.
Từ những điểm yếu kém trên thì chúng tôi nhận thấy rằng:
- Đối với siêu thị thì cần tạo nên sự phổ biến và giá cả hợp lý hơn cho người tiêu
dùng có thể lựa chọn một cách hợp lý để phát huy vai trò của mình.
- Đối với chợ thì cần phải cải thiện ý thức của người bán về vệ sinh phong cách
phục vụ, và cần các cở quan quản lý thường xuyên kiểm tra và xử lý các trường hợp vi
phạm để tạo nên sự tin tưởng cho người tiêu dùng về các mặt hàng tại chợ. Từ nay về sau
người tiêu dùng có thể an tâm với sự lựa chọn của họ.
4.2 Hạn chế :
Đây là lần đầu tiên nhóm làm đề tài nghiên cứu nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Thời gian làm đề tài có hạn nên chưa thể phân tích vấn đề một cách sâu sắc,
mẫu nghiên cứu không lớn nên chưa phản ánh một cách chính xác số liệu thu thập được.
Do kiến thức có hạn nên lựơng thông tin cung cấp của đề tài còn hạn chế. Chúng em rất
mong được sự góp ý của quý thầy cô.
DT 1-NHÓM 1
24
Sự lựa chọn của người tiêu dùng về những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày: Chợ hay Siêu Thị?

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. www.vietbao.vn
2. ipedia .org/wiki/ Ch%E1% BB%A3 (Ngày tuy cập 17/8 /2008)
3.
4. AAu_th%E1%B B%8B
5. )
6. Lê Bảo Lâm (2005) KINH TẾ VI MÔ, công ty in anpha, nhà xuất bảng
thống kê.

7. Giới thiệu phân tích lợi ích chi phí ,
/>name=News&file=article&sid=15(20/9/2008) , truy cập ngày 12/10/2008.
PHỤ LỤC:
DT 1-NHÓM 1
25

×