Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trước khi niêm yết và những định hướng phát triển sau khi niêm yết trên TTCK của CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.47 KB, 55 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam bước vào hội nhập và phát triển theo cơ chế
thị trường, những thách thức và cơ hội luôn mở ra cho các doanh nghiệp, tuy nhiên
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng nghiên cứu, tìm
các hướng giải quyết, các biện pháp quản lý kinh doanh linh hoạt và hiệu quả, đặc
biệt là đối với những doanh nghiệp đang chuẩn bị niêm yết trên TTCK. Muốn được
như vậy các doanh nghiệp phải làm tốt tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến
khâu tiêu thụ hàng hóa, để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp có lợi nhuận
để tích lũy mở rộng và phát triển thêm quy mô sản xuất kinh doanh, tạo sự tín nhiệm
cao với khách hàng, các đối tác và nhà đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên em chọn đề tài “Phân tích
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trước khi niêm yết và những định
hướng phát triển sau khi niêm yết trên TTCK của CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh
VLXD”, để làm đề tài luận văn của mình.
Nội dung luận văn gồm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương 2 : Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCP Sản Xuất
và Kinh Doanh VLXD
Chương 3 : Định hướng phát triển và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh sau khi niêm yết trên TTCK của CTCP Sản Xuất và Kinh
Doanh VLXD
2
 Tầm quan trọng của đề tài:
Hiện nay trên TTCK có rất nhiều sự lựa chọn cho các nhà đầu tư, họ luôn muốn
tìm cho mình một sự đầu tư hiệu quả, và hiệu quả đó tất nhiên có 1 phần gắn liền với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một doanh nghiệp muốn nhận được
sự quan tâm của nhà đầu tư, điều kiện đầu tiên là phải kinh doanh có hiệu quả. Vì


vậy, Phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm thường xuyên của doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp đã và đang chuẩn bị niêm yết trên TTCK. Chính vì tầm quan
trọng đó nên em chọn đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
trước khi niêm yết và những định hướng phát triển sau khi niêm yết trên TTCK của
CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD”, để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
 Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích nhằm làm rõ các mặt của kết quả kinh doanh dưới tác động của các
yếu tố, các nguyên nhân bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là những tiềm
năng chưa được khai thác.
Trên cơ sở đó để đưa ra những định hướng phát triển, cũng như những giải pháp
hoàn thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCP Sản Xuất và Kinh
Doanh VLXD sau khi niêm yết trên TTCK.
 Phương pháp nghiên cứu:
Dựa vào các kiến thức đã học, tiến hành phân tích các chỉ tiêu như: các tỷ số
đánh giá khả năng thanh toán, các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, các
tỷ số đánh giá hiệu quả vốn lưu động... Thông qua các phương pháp như:
• Phương pháp so sánh
• Phương pháp cân đối
• Phương pháp phân tích chi tiết
• Phương pháp tổng hợp
....
 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tiến hành thu thập thông tin tại CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh
VLXD, kết hợp với điều tra khảo sát thị trường để đánh giá thực trạng và tiềm năng
của Công ty trong thời gian tới.
Số liệu nghiên cứu trong 3 năm: 2007, 2008, 2009
Thời gian thực hiện nghiên cứu từ 20/07/2010 đến 20/09/2010.
CHƯƠNG 1
3
LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1– Doanh nghiệp thương mại
1.1 .1 – Đặc điểm của nền kinh tế thị trường Việt Nam
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay là nó được định hướng
xã hội chủ nghĩa. Theo Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX của Đảng đã
khẳng định: “Mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.”, “Thúc đẩy
sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, đặc biệt quan tâm đến các thị trường quan trọng nhưng hiện chưa
có hoặc còn sơ khai như: thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường bất
động sản, thị trường khoa học công nghệ”.
Hiện nay nền kinh tế Việt nam đang từng bước tiến vào một nền kinh tế thị
trường hiện đại. Trong nền kinh tế thị trường người ta tự do mua bán hàng hóa với
giá cả trên thị trường. Giá cả thị trường là sự biểu hiện bằng tiền của giá thị trường và
chịu sự tác động của quan hệ cạnh tranh, quan hệ cung cầu của hàng hóa và dịch vụ.
Kinh tế thị trường tạo ra môi trường tự do dân chủ trong kinh doanh, bảo vệ lợi ích
chính đáng của người tiêu dùng.
Trong cơ chế thị trường những vấn đề có liên quan đến việc phân bổ và sử dụng
nguồn tài nguyên sản xuất như vốn, lao động… về cơ bản được giải quyết khách
quan thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật cung cầu.
Người tiêu dùng giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế thị trường, quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. DN phải tìm mọi cách để thu hút và thỏa mãn
nhu cầu của người tiêu dùng theo phương châm “khách hàng là thượng đế”.
Tất cả các mối quan hệ của các chủ thể kinh tế đều được tiền tệ hóa. Tiền tệ trở
thành thước đo hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là
yếu tố trung tâm, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động và
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kinh doanh thương mại thu hút nguồn tài chính của các nhà đầu tư để đem lại
lợi nhuận. Kinh doanh thương mại có đặc thù riêng của nó, đó là quy luật vận động
của hàng hóa từ nơi giá thấp đến nơi giá cao, quy luật mua rẽ bán đắt, quy luật cung

4
cầu. Kinh doanh thương mại là điều kiện tiền đề để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát
triển. Qua hoạt động mua bán tạo ra động lực kích đối với người sản xuất, thúc đẩy
phân công lao động xã hội, tổ chức tái sản xuất hình thành nên các vùng chuyên môn
hóa sản xuất hàng hóa. Thương mại đầu vào đảm bảo tính liên tục của quá trình sản
xuất. Thương mại đầu ra quy định tốc độ và quy mô tái sản xuất mở rộng của DN.
Kinh doanh thương mại kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. Thương
mại làm bộc lộ tính đa dạng và phong phú của các loại nhu cầu khác nhau.
1.1 .2 – Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa
trên thị trường buôn bán hàng hóa của từng quốc gia riêng biệt hoặc trong phạm vi
quốc tế, nó có tác động rất lớn, không những đối với DNTM mà còn cho toàn bộ nền
kinh tế.
Đối với DNTM: việc mua hàng hoá vào và bán hàng hoá ra giúp cho các DN
tồn tại, phát triển và thực hiện được mục tiêu đề ra.
Đối với toàn bộ nền kinh tế: khối lượng hàng hoá lưu thông phản ánh mức độ
phát triển của nền kinh tế. Một đất nước phát triển thì hàng hóa phải đa dạng về mẫu
mã phong phú về chủng loại, chất lượng cao và ngược lại.
Hoạt động thương mại có những đặc điểm sau:
• Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại qua 2 giai đoạn là mua
hàng và bán hàng.
• Đối tượng của kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa được phân theo
ngành hàng khác nhau như: hàng vật tư thiết bị, hàng công nghệ, sản phẩm tiêu dung,
lương thực thực phẩm chế biến…..
• Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo 2 phương thức là bán
buôn và bán lẻ. Bán buôn và bán lẻ có thể được thực hiện theo nhìu hình thức như
bán thẳng, bán trực tiếp qua kho, gửi bán qua đại lý, kí gửi, bán trả góp, hàng đổi
hàng …
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình: tổ
chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp…Ở các quy

mô tổ chức: quầy hàng, cửa hàng, công ty, tổng công ty…và thuộc mọi thành phần
kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.
5
Trong kinh doanh thương mại nói riêng và trong hoạt động nội thương nói
riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và kinh doanh với các đối tác để
tìm phương thức giao dịch, mua bán thích hợp để mang lại lợi nhuận cao nhất cho
DN.
Những người làm thương mại có thể là những cá nhân có đủ năng lực hành vi
dân sự hay các hộ gia đình, hợp tác xã hoặc các DN thuộc các thành phần kinh tế
được thành lập theo quy định của pháp luật.
Như vậy chức năng của hoạt động thương mại là tổ chức, thực hiện việc mua
bán và trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các hoạt động sản xuất và cho nhu
cầu của người tiêu dùng.
1.1.3 – Tiêu thụ hàng hóa trong DNTM
Tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá trình SXKD, là yếu tố quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của DN. Tiêu thụ chính là quá trình chuyển hoá quyền sở hữu
và quyền sử dụng hàng hoá tiền tệ giữa các chủ thể tham gia mua bán trao đổi hàng
hoá trên thị trường.
Trong nền kinh tế trị trường, khi sản xuất đã phát triển thì vấn đề tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá rất quan trọng. Vì có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá thì mới có vốn
để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng tốc độ luân chuyển vốn nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Qua tiêu thụ tính chất hữu ích của sản phẩm hàng hoá được xác định hoàn
toàn. Sản phẩm tiêu thụ được chứng tỏ năng lực kinh doanh của DN, thể hiện kết quả
nghiên cứu thị trường.
Sản phẩm hàng hoá của DN được người tiêu dùng chấp nhận điều đó cho thấy
sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ xét về mặt khối lượng, giá trị sử dụng, chất lượng
giá cả phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường.
Sau quá trình tiêu thụ DN không những thu hồi được tổng chi phí có liên quan
đến quá trình sản xuất ra sản phẩm mà tiêu thụ hàng hoá còn thể hiện được giá trị lao
động thặng dư, đây là nguồn để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống của

cán bộ công nhân viên.
Để thực hiện được khâu tiêu thụ đòi hỏi đồng thời phải có sự tham gia của các
yếu tố sau:
• Các chủ thể kinh doanh bao gồm cả người mua và người bán.
• Đối tượng là sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
6
• Thị trường tiêu thụ nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán.
Trong DN tiêu thụ hàng hoá là một khâu quan trọng nhất trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Đó là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, là giai đoạn đưa
hàng hoá từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực tiêu dùng có thể thể hiện quá trình tiêu
thụ hàng hoá của các DNTM theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 : Quá trình tiêu thụ hàng hoá trong DNTM
Tổ chức tốt và có hiệu quả việc tiêu thụ hàng hoá sẽ có tác dụng mạnh mẽ và
quyết định sự thành công của DN, tiêu thụ hàng hoá là khâu trung gian, là cầu lối
giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
1.2 – Lý luận chung về phân tích hiệu quả kinh doanh của DNTM
1.2.1 – Khái niệm kết quả kinh doanh của DNTM
Kết quả hoạt động kinh doanh của DN là kết quả tổng hợp một quá trình từ khi
mua hàng đến khi hàng hóa được người tiêu dùng chấp nhận (đối với DNTM). Đó là
kết quả tài chính cuối cùng của DN.
Kết quả kinh doanh của DN là tổng kết quả các khâu mua hàng hóa, hoặc gia
công chế biến và tiêu thụ. Do đó KQKD chịu tác động của rất nhiều yếu tố như giá
bán, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, kết cấu mặt hàng tiêu thụ.Ngoài ra
DN còn các hoạt động khác như các hoạt động tài chính và nhiều hoạt động khác
nữa. Bởi vậy kết quả hoạt động kinh doanh là sự thể hiện tổng hợp mợi hoạt động
của DN và thường được xác định theo từng kỳ nhất định.
KQKD có thể là kết quả ban đầu hoặc kết quả cuối cùng nên khi đánh giá phải
xem xét qua từng thời kỳ kinh doanh, KQKD trong từng giai đoạn được thể hiện qua
Thu mua hàng hoá
Tiêu thụ hàng hoá

Giá trị hàng hoá được thực hiện
Tái
đầu

7
phần lãi, lỗ ở phần báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. KQKD của DN được thể
hiện ở kết quả về số lượng và kết quả về chất lượng :
• Kết quả về số lượng: thể hiện số hàng hóa dịch vụ tiêu thụ được trong kỳ. Số
lượng tiêu thụ lớn chứng tỏ hoạt động kinh doanh của DN có hiệu quả và ngược
và ngược lại nếu số tiêu thụ giảm sút chứng tỏ hoạt động kinh doanh của DN
suy giảm, ảnh hưởng đến KQKD.
• Kết quả về mặt chất lượng: thể hiện qua doanh thu bán hàng, là tổng giá trị
các mặt hàng hóa được tiêu thụ và thanh toán trong kỳ. Đây là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh KQKD theo doanh số thực tế tiêu thụ được, là cơ sở để đánh giá việc
thực hiện mục tiệu kinh doanh của DN.
KQKD của DNTM gắn liền với doanh thu. Do đó doanh thu có ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả kinh doanh của DN, doanh thu thấp phản ánh tình hình kinh doanh
kém hiệu quả, doanh thu cao phản ánh khả quan tình hình kinh doanh của DN. Tuy
nhiên nó chỉ mang tính chất tương đối vì KQKD còn chịu tác động của nhiều yếu tố
khác.
Sự vận động liên tục và đa dạng của nền kinh tế thị trường dẫn đến sự cạnh
tranh gay gắt của DN, góp phần thúc đẩy sự vận động của các DN cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để có thể tồn tại và phát triển, đòi hỏi các DN phải chuẩn bị
cho mình một chiến lược kinh doanh dài hạn, các phương án kinh doanh một cách
phù hợp và hiệu quả. Như vậy trong nền kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của DN vô cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua một
số chỉ tiêu như sau:
 Nâng cao HQKD là tiền đề đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN. Chính
nhu cầu đó đòi hỏi nguồn thu nhập của DN phải không ngừng tăng trưởng.
Trong điều kiện hiện nay, các yếu tố như nguồn vốn, thiết bị kỹ thuật… rất khó

tiếp cận, việc tăng lợi nhuận đồng nghĩa với việc DN phải không ngừng nâng
cao HQKD.
 Nâng cao HQKD sẽ góp phần nâng cao sức cạnh tranh trong kinh doanh của
DN.
 Nâng cao HQKD để góp phần tối đa hóa lợi nhuận.
1.2 .2 – Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN
8
Hoạt động kinh doanh của DN chịu nhiều sự tác động khác nhau của các nhân
tố thuộc môi trường vi mô và vĩ mô, mọi thay đổi của các đối tượng này đều có
những ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả kinh doanh của DN.
1.2.2.1 – Các nhân tố thuộc môi trường vi mô (nội tại của DN)
• Nhân tố vốn: đây là nhân tố quan trọng phản ánh thực lực của DN thông qua
lượng vốn mà DN có thể huy động được để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh. Nó
phản ánh sự phát triển của DN và là chỉ tiêu thực tế để đánh giá về HQKD của DN.
• Nhân tố Con người: trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhân tố con người
luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng. Lực lượng lao động là người tác động đến
các công cụ sản xuất, trực tiếp gia tăng năng suất lao động, do đó trình độ của người
lao động sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN.
• Nhân tố Trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ: trình độ kỹ thuật công nghệ
tiên tiến cho phép DN chủ động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng
hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm, qua đó giúp DN tăng sức cạnh tranh trên thị
trường, luân chuyển vốn nhanh, tăng lợi nhuận và đạt được hiệu quả cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
• Nhân tố Trình độ quản trị của DN: quản trị DN chú trọng đến việc hoạch định
chiến lược kinh doanh của DN, chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố quan
trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của DN. Kết quả của hoạt động
quản trị DN phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị
cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của DN.
• Nhân tố Hệ thống thông tin trong DN: trong kinh doanh, muốn đạt được thành

công cần nhất là phải tiếp cận được với những thông tin chính xác và kịp thời về thị
trường, về tình hình cung cầu, về đối thủ cạnh tranh, về các chính sách của nhà
nước.v.v., đó chính là những cơ sở vững chắc để DN đề ra các chiến lược kinh doanh
của mình.
1.2.2.2 – Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô (bên ngoài DN)
• Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh:
9

Sơ đồ 1.2 : Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh
- Đối thủ cạnh tranh và sản phẩm cạnh tranh: có ảnh hưởng rất lớn đến việc
nâng cao HQKD của DN, tạo ra động lực và sự tiến bộ của DN. Việc xuất hiện càng
nhiều đối thủ cạnh tranh sẽ làm cho HQKD của DN giảm đi một cách tương đối.
- Thị trường nhà cung cấp: các yếu tố của quá trình sản xuất đều được cung
cấp tại đây; nó tác động đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả trong quá
trình sản xuất.
- Thị trường tiêu thụ: sẽ quyết định doanh thu của DN, tác động tăng hay
giảm HQKD của DN. Sản phẩm của DN tiêu thụ được tức là đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng. Khi sở thích hay thu nhập của khách hàng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến
lượng hàng tiêu thụ của DN trên thị trường.
• Các nhân tố thuộc môi trường tự nhiên:
- Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như: thời tiết, khí hậu, tài nguyên
thiên nhiên, vị trí địa lý .v.v., các nhân tố này ảnh hưởng rất lơn đến công nghệ, máy
móc cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
- Môi trường tự nhiên không chỉ ảnh hưởng đến việc nâng cao HQKD của DN
mà còn tác động đến nhiều khía cạnh khác trong HĐKD của DN như: bán hàng, vận
chuyển, sản xuất .v.v., từ đó tác động lên các vấn đề phát sinh khác của DN.
• Môi trường trường chính trị:
Thị trường
nhà cung
cấp

Doanh
nghiệp
Những nhà
cạnh tranh
Các nhà
Marketing
trung gian
Thị trường
tiêu thụ
Xã hội
10
- Sự ổn định về chính trị được xem là một tiền đề quan trọng để DN tồn tại và
phát triển, nó gây ảnh hưởng và chi phối đến hoạt động kinh doanh của DN thông
qua các công cụ quản lý, các chính sách vĩ mô của nhà nước.
• Cơ sở vật chất, hạ tầng giao thông:
- Các nhân tố như : hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện,
nước .v.v., đều là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của DN. DN kinh doanh ở
khu vực có cơ sở hạ tầng tốt, giao thông thuận tiên, liên lạc dễ dàng .v.v., sẽ có nhiều
thuận lợi để phát triển sản xuất nâng cao lợi nhuận hơn các dn kinh doanh trong khu
vực có điều kiện cơ sở hạ tầng yếu kém.
1.3 – Hệ thống các chỉ tiêu phân tích HQKD của DNTM
1.3.1 – Các chỉ tiêu tổng hợp của DNTM
a) Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi
phí trong kỳ của DN tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tỉ số này cao khi tổng
chi phí thấp hoặc doanh thu tiêu thụ cao, điều này góp phần thúc đẩy các DN tìm ra
các giải pháp để giảm chi phí và tăng HQKD.
Chỉ tiêu doanh thu trên 1
đồng chi phí
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

Tổng chi phí trong kỳ
b) Chỉ tiêu doanh thu trên tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của DN (một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu). Để đạt được chỉ tiêu này đòi hỏi các DN phải quản lý hiệu quả hơn
nguồn vốn kinh doanh của DN.
Chỉ tiêu doanh thu trên tổng
nguồn vốn
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng nguồn vốn trong kỳ của DN
c) Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng chi phí: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí
trong kỳ của DN tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng
chi phí
=
Lợi nhuận kinh doanh trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
d) Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử
dụng tài sản của DN tính trên yếu tố lợi nhuận (một đồng tài sản sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận).
11
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng
tài sản
=
Lợi nhuận kinh doanh trong kỳ
Tổng tài sản trong kỳ
e) Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử
dụng vốn của DN tính trên yếu tố lợi nhuận (một đồng vốn sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận).
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng

nguồn vốn
=
Lợi nhuận kinh doanh trong kỳ
Tổng nguồn vốn trong kỳ của DN
Hiện nay, một chỉ tiêu cũng đang được ứng dụng thường xuyên là : Chỉ tiêu lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE). ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông,
tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu
=
Lợi nhuận kinh doanh trong kỳ
Vốn chủ sở hữu
f) Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu thuần: Chỉ tiêu này cho biết một đồng
doanh thu thuần sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh
thu thuần
=
Lợi nhuận kinh doanh trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ của DN
1.3.2 – Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của DN
a) Chỉ tiêu năng suất lao động: Chỉ tiêu này cho biết một lao động của DN sẽ
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu cho DN.
Chỉ tiêu năng suất lao động =
Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng số lao động trong kỳ
b) Chỉ tiêu KQKD trên tổng tiền lương trong kỳ của DN: Chỉ tiêu này cho biết 1
đồng chi phí tiền lương trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu KQKD trên tổng tiền
lương trong kỳ
=

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng tiền lương trong kỳ
c) Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân trên 1 lao động: Chỉ tiêu này cho biết 1 lao
động trong kỳ, bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho DN.
12
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân
trên 1 lao động
=
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
1.4 – Phân tích các chỉ số tài chính của DNTM
1.4.1 – Tỷ số thanh toán
a) Tỷ số thanh toán hiện hành
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn
(bao gồm chứng khoán thị trường), các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu
động khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài
hạn đến hạn phải trả và các khoản phải trả khác.
Tỷ số thanh toán hiện hành cho biết DN có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (đo lường khả năng trả
nợ của DN).
b) Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán trên những tài sản lưu động có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiển (hay còn được gọi là “Tài sản có tính thanh khoản”), bao

gồm tất cả các tài sản lưu động trừ hàng tồn kho.
Tỷ số này cho thấy năng lực thanh toán thực sự của DN.
1.4.2 – Tỷ số hoạt động
Các tỷ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của một DN. Để nâng cao
tỷ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dùng hoặc không
dung, không tạo ra thu nhập. Vì thế DN cần phải biết các sử dụng chúng sao cho có
hiệu quả hơn hoặc là phải bỏ nó đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số hiệu quả
hoặc tỷ số luân chuyển.
13
a) Số vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải
thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền, các khoản tạm
ứng chưa thanh toán, các khoản ứng trước cho người bán…
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét việc thanh toán các
khoản phải thu. Khi khách hàng thanh toán hết các hóa đơn lúc đó các khoản phải thu
quay được một vòng.
Ngoài ra có thể sử dụng tỷ số Kỳ thu tiền bình quân để phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn của DN
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân ngày
b) Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho cao hay thấp tùy thuộc vào đặc điểm của

từng ngành kinh doanh, đó là tiêu chuẩn đánh giá xem DN sử dụng hàng tồn kho có
hiệu quả hay không.
c) Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu,
qua đó đánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của DN.
d) Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài
sản
=
Doanh thu thuần
Toàn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiệu đồng doanh thu. Nếu chỉ số này cao cho
thấy DN đang hoạt động gần hết công suất.
14
e) Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần: đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn
cổ phần, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cổ phần của DN.
Hiệu suất sử dụng vốn cổ
phần
=
Doanh thu thuần
Vốn cổ phần
1.4.3 – Tỷ số đòn bẩy tài chính
Tỷ số đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ mà một DN tài trợ cho hoạt động kinh
doanh của mình bằng vốn vay.
a) Tỷ số nợ trên tài sản: Tỷ số này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của DN
được tài trợ bằng vốn vay.

Tỷ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tổng nợ: bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo
cáo tài chính gồm các khoản nợ phải trả, vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hay phát
hành trái phiếu dài hạn. Tổng tài sản: toàn bộ tài sản của DN tại thời điểm lập báo
cáo.
b) Khả năng thanh toán lãi vay (EBIT): Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố
định và chúng ta muốn biết DN sẵn sang trả lãi đến mức nào.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi trước thuế và lãi vay
Lãi vay
Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Nếu DN quá yếu về mặt này thì các chủ nợ có
thể đi đến kiện tụng kéo theo DN có thể phá sản.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CTCP SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
VLXD
2.1 – Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh
VLXD
15
CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD được thành lập trên cơ sở hợp nhất phần
vốn góp của các cổ đông 2 công ty là CTCP Kinh Doanh VLXD Kiên Giang và
CTCP Trang Trí Nội Ngoại Thất, hoạt động theo luật DN và các văn bản pháp luật có
liên quan.
CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng
và có tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thương mại, hoạch toán kinh tế độc lập.
Tên giao dịch: CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD
Trụ sở chính: số 91 Đường Lạc Hồng, Phường Vĩnh Lạc, Thành Phố Rạch Giá,

Tỉnh Kiên Giang
Hình thức hoạt động của DN: Công Ty Cổ Phần
Giấy chứng nhận ĐKKD: số 56-03-00087 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Kiên
Giang cấp ngày 14/6/2007
Người đại diện: ông Lê Quang Tuấn, chức vụ Giám Đốc
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đ (Hai mươi tỷ đồng)
CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD đã không ngừng mở rộng và phát triển,
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng đi vào ổn định. Trãi qua gần 4
năm xây dựng và phát triển Công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường sản xuất và kinh doanh VLXD của Thành Phố Rạch Giá nói riêng và của Tỉnh
Kiên Giang nói chung. Doanh thu ngày càng lớn, thu nhập và đời sống của cán bộ
công nhân viên ngày càng được cải thiện.
Các cổ đông sáng lập:
 CTCP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Kiên Giang
- Giấy chứng nhận ĐKKD: số 56-03-000055 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
Kiên Giang cấp ngày 28/2/2006
- Trụ sở chính: số 34 Đường Trần Phú, Phường Vĩnh Thanh, Thành Phố
Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
- Người đại diên: ông Trần Thọ Thắng, chức vụ Tổng Giám Đốc
 CTCP Xây Dựng Kiên Giang
- Giấy chứng nhận ĐKKD: số 56-03-000018 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
Kiên Giang cấp ngày 24/4/2005
- Trụ sở chính: số 11 -13 lô B3 đường Chi Lăng nối dài, Phường Vĩnh Bảo,
Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
16
- Người đại diên: ông Mai Đình Ánh, chức vụ Phó Giám Đốc
 Công ty TNHH Nguyễn – Thành Phố Hồ Chí Minh
- Giấy chứng nhận ĐKKD: số 41-02-026107 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 11/11/2004
- Trụ sở chính: số 06/12k Đường Số 12, Phường Bình An, Quận 2, Thành

Phố Hồ Chí Minh
- Người đại diên: ông Đinh Thái Nguyên, chức vụ Giám Đốc chi nhánh tại
Kiên Giang
2.2 – Khái quát đặc điểm và tình hình chung của CTCP Sản Xuất và Kinh
Doanh VLXD
2.2.1 - Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD
Kiên Giang
Bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm:
• Hội đồng quản trị: có 3 người do đại hội đồng cổ đông bầu ra
- Quyết định chiến lược phát triển của Công ty.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua
các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị từ 30% - 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty; quyết định thành lập Công
ty con, góp vốn thành lập DN hoặc mua cổ phần của DN khác có giá trị nhỏ hơn 50%
tổng giá trị tài sản ghi trong sổ kế toán của Công ty…
• Ban kiểm soát: có 3 người gồm 1 trưởng ban và 2 thành viên
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra cụ thể từng
vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh khi xét thấy cần thiết hoặc theo
quyết định của Đại Hội Đồng Cổ Đông.
- Báo cáo với Đại Hội Đồng Cổ Đông về tính chính xác, trung thực, hợp
pháp của việc ghi chép, lưu trữ chứng từ, lập sổ sách kế toán và báo cáo tài chính,
báo cáo khác của Công ty; cũng như tính chính xác, trung thực của hoạt động quản
lý, điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty…
• Ban giám đốc: có 2 người gồm giám đốc và phó giám đốc
17
- Giám đốc phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
mọi hoạt động của DN, quản lý điều hành theo Luật Doanh Nghiệp và theo Điều Lệ
Hoạt Động của DN.

- Phó giám đốc trợ giúp giám đốc thực hiện nhiệm vụ trong tổ chức điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Ngoài ra, phó giám đốc còn phụ trách
về phần kỹ thuật và quản lý các phân xưởng, ký các chứng từ kế toán khi có chỉ đạo
như, văn bản kỹ thuật, thanh lý hợp đồng, duyệt giá sản phẩm, kiểm tra nhập, xuất,
tồn kho vật tư, sản phẩm hàng hóa…
• Các bộ phận gián tiếp kinh doanh
- Phòng Kế toán tổng hợp: tổ chức – hành chánh – tài vụ
- Phòng Kinh doanh
• Bộ phận trực tiếp sản xuất
- Xưởng cưa gỗ: số 1081b Đường Lâm Quang Ky, Phường An Hòa, Thành
Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
- Xưởng gạch bêtông: số 1081b Đường Lâm Quang Ky, Phường An Hòa,
Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
- Xưởng tole & xà gồ: số 1081b Đường Lâm Quang Ky, Phường An Hòa,
Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
- Xưởng bêtông: số 1065a Đường Lâm Quang Ky, Phường An Hòa, Thành
Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
- Các đội thi công
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức của CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD
18
2.2.2 – Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh
VLXD
CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD là một tổ chức kinh tế được các cổ đông
góp vốn thành lập, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu kinh tế do
Đại Hội Đồng Cổ Đông đề ra.
Có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi vốn do DN quản lý.
Là CTCP hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, có con dấu và trụ sở riêng.
Có quyền tự chủ hoàn toàn trong hoạch toán kinh doanh, tài chính kế toán và
ngành nghề kinh doanh (theo giấy đăng ký kinh doanh).

CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD được hợp nhất vì mục tiêu kinh doanh có
hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh của DN; Huy động vốn của các cá nhân, tổ chức
kinh tế để đổi mới công nghệ, phát triển mở rông quy mô sản xuất knh doanh của
DN; Đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, của DN, của cổ đông và của người lao
động.
 Ngành nghề kinh doanh:
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Xưởng cưa
gỗ
Xưởng tole
& xà gồ
Xưởng gạch
bêtông
Xưởng bê
tông
Các đội thi
công
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh
Ban kiểm soát
19
• Sản xuất đồ dùng bằng khung nhôm, sản xuất các sản phẩm kim loại cho
xây dựng và kiến trúc; mua bán VLXD, đồ ngủ kim, thiết bị cấp nước trong nhà, thiết
bị nhiệt và phụ tùng thay thế; mua bán gỗ, kim khí; công trình nề: trát, lát, sơn,
kính…; công trình mái: chống thấm, máng nước…; trang trí ngoại thất bằng vật liệu
kim loại, nhựa: hàng rào, cửa bảo vệ…; công trình trang trí ngoại thất khác: chống

sét; trát vữa, trang trí trần nhà.
• Sản xuất VLXD: gạch ngói, đá sẻ…
• Mua bán đồ điện gia dụng: nồi đun điện, lò vi sóng, lò sưởi, ấm điện, bàn
là, tủ lạnh…; mua bán dụng cụ bếp ga, tivi, máy VCD, DVD…
• Mua bán tủ, giường, bàn ghế. Mua bán VLXD các loại.
2.3 – Phân tích thực trạng các nguồn lực của CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh
VLXD (2007 – 2009)
2.3.1 – Tình hình lao động
2.3.1.1 – Khái quát về lực lượng lao động của Công ty (2007 – 2009)
Trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào dù là sản xuất hay dịch vụ thì lao động
cũng là một nhân tố không thể thiếu để tiến hành các hoạt động của DN. Lao động là
nhân tố chính để tạo ra của cải vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu cần thiết của con
người, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục.
Do vậy muốn đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì đòi
hỏi DN phải biết kết hợp và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý và có hiệu quả. Tình
hình lao động của Công ty trong 3 năm nghiên cứu (2007 –2009) được thể hiện rõ
qua Bảng 2.1.
20
Bảng 2.1 : Tình hình lao động của CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD (2007 – 2009)
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 Tốc độ tăng (%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng

(người)
Cơ cấu
(%)
08/07 09/08 BQ
Tổng số lao động 25 100.00 29 100.00 35 100.00 16 20.69 18.35
I. Theo giới tính 25 100.00 29 100.00 35 100,00 16 20.69 18.35
1. Lao động Nam 19 76 21 72.41 25 71.43 10.53 19.05 14.79
2. Lao động Nữ 6 24 8 27.59 10 28.57 33.33 25 29.17
II. Theo tính chất 25 100.00 29 100.00 35 10.,00 16 20.69 18.35
1. LĐ trực tiếp 16 64 18 62.07 22 62.86 12.50 22.22 17.36
2. LĐ gián tiếp 9 36 11 37.93 13 37.14 22.22 18.18 20.20
III. Theo trình độ 25 100.00 29 100.00 35 100.00 16 20.69 18.35
1. Đại học 4 16 4 13.79 5 14.29 0 25 12.50
2. Cao đẳng 3 12 5 17.24 7 20 66.67 40 53.33
3. Trung cấp 2 8 2 6.90 3 8.57 0 50 25
4. LĐ phổ thông 16 64 18 62.07 20 57.14 12.50 11.11 11.81
21
Lao động trong Công ty có thể phân theo rất nhiều đặc tính khác nhau như phân
theo giới tính, theo trình độ, theo tính chất công việc. Qua Bảng 2.1 ta thấy lao động
trong Công ty thay đổi trong các các năm. Năm 2007 tổng số lao động trong Công ty
là 25 người đến năm 2008 số lượng này tăng lên là 29 người tức tăng 16% so với
năm 2007 (do Công ty mở thêm phân xưởng bê tông), đến năm 2009 tổng số lao
động trong Công ty so với năm 2008 tăng lên 20.69%, từ 29 lên 35 lao động (do
trong năm này Công ty tiến hành mở rộng quy mô kinh doanh). Như vậy tốc độ tăng
lao động trung bình mỗi năm của Công ty là 18.35%.
Khi phân công lao động của Công ty theo giới tính ta thấy số lao động nam
trong Công ty qua 3 năm nghiên cứu đều chiếm tỷ lệ cao hơn số lao động nữ (do đặc
thù của Công ty là kinh doanh bên lĩnh vữc VLXD). Trong năm 2007 số lao động
nam trong Công ty là 19 người chiếm 76% và số lao động nữ là 6 người chiếm 24%.
Đến năm 2008 số lao động nam tăng lên là 21 người chiếm 72.41% và số lao động

nữ là 8 người chiếm 27.59%, đến năm 2009 nam tăng lên 25 người chiếm 60% và nữ
cũng tăng lên 10 người chiếm 40% tổng số lao động. Bình quân trong 3 năm số lao
động nam tăng 14.79% và số lao động nữ tăng 29.17%. Nguyên nhân của việc thay
đổi này là do đặc điểm kinh doanh chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh trong
lĩnh vực VLXD, mà công việc này phù hợp với nam hơn nữ vì thế Công ty cần nhiều
lao động nam.
Khi phân công lao động theo tính chất công việc thì lao động trực tiếp bình quân
tăng 17.36%, còn lao động gián tiếp tăng 20.2% . Điều này là hoàn toàn hợp lý do
quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng cả về lĩnh vực sản xuất lẫn
thương mại, nên có sự cùng tăng lên của lao động trực tiếp và gián tiếp
Trình độ lao động là chỉ tiêu vô cùng quan trọng khi phân công lao động trong
DN. CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD là một DN có quy mô tương đối, số
lượng hàng hóa đa chủng loại, do vậy đòi hỏi lao động có trình độ để hoạt động kinh
doanh có hiệu quả.
Phần lớn lao động trong Công ty hiện nay là lao động phổ thông nhưng chủ yếu
hoạt động tại các xưởng sản xuất của Công ty, trong khi đó tại các bộ phận lao động
gián tiếp của Công ty như: phòng kinh doanh, phòng kế toán, và show room, trình độ
của nhân viên đều đạt từ trung cấp trở lên. Cụ thể: năm 2007 số nhân viên đạt trình
độ đại học là 4 người, cao đẳng 3 và trung cấp 2, đến năm 2008 cao đẳng tăng lên 5
22
người, tăng 66.67% so với năm 2007 , đến năm 2009 đại học tăng lên 5 người, cao
đẳng tăng lên 7 và trung cấp tăng lên 3. Điều này chứng tỏ Công ty đã tuyển chọn
được một đội ngũ nhân viên có trình độ học vấn ngày càng cao vào làm việc, giúp
Công ty ngày càng phát triển.
2.3.1.2 – Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
Qua Bảng 2.2 phía dưới ta có thể thấy : số lượng lao động của Công ty tăng qua
các năm, tiền lương trung bình của nhân viên cũng tăng qua các năm, năm 2008 tăng
199.64% so với năm 2007, trong đó chỉ riêng chi phí tiền lương đã tăng 247.57%
(tăng cao như vậy là do trong năm 2007 Công ty chỉ hoạt động vào 6 tháng cuối
năm). Năm 2009 tiền lương bình quân tăng 3.15% so với năm 2008, (tỉ lệ tăng ít

nhưng vậy là do trong năm 2009 Công ty tiến hành mở rộng kinh doanh số lượng
nhân viên tăng lên nên dẫn đến lương bình quân chỉ tăng 3.15%).
Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương trung bình trong kỳ giảm là do trong năm
2007 Công ty chỉ hoạt động 6 tháng cuối năm, nên chỉ tiêu này chỉ phản ánh được
chính xác trong 2 năm 2008, 2009 ( năm 2009 tăng 8.00% so với năm 2008).
Năng suất lao động bình quân của người lao động năm 2008 tăng 138.88% so
với năm 2007 (tức tăng 899,919,730 đồng/người). Năm 2009 tăng 12.26% so với
năm 2008 (tức tăng 189,705,434 đồng/người). Năng sức lao động bình quân qua các
năm đều tăng , Lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra cũng tăng, cho thấy Công
ty đã khai thác tốt nguồn lực này.
23
Bảng 2.2 : Tình hình tiền lương của CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD (2007 – 2009)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tốc độ tăng (%)
08/07 09/08 BQ
1. Doanh thu thuần (đồng) 16,199,219,014 44,888,766,200 60,815,787,344 177.10 35.48 106.29
2. Lợi nhuận thuần 1,115,552,812 3,693,662,581 4,738,236,469 231.11 28.28 129.70
3. Tổng số lao động (người) 25 29 35 16.00 20.70 18.35
4. CP tiền lương (đồng) 520,298,805 1,808,393,129 2,251,311,388 247.57 24.90 136.24
5. Tiền Lương BQ
(đồng/người)
20,811,952 62,358,384 64,323,183 199.64 3.15 101.40
6. NSLĐ bình quân
(đồng/người)
647,968,760 1,547,888,490 1,737,593,924 138.88 12.26 75.57
7. Hiệu quả sử dụng CP tiền
lương
31 25 27 -19.35 8.00 -5.68
8. Lợi nhuận BQ (đồng/
người)

44,622,112 127,367,675 135,378,185 185.44 6.29 9.87
24
Như vậy qua việc phân tích trên ta có thể thấy được thu nhập của người lao
động trong Công ty tăng lên qua các năm. Điều này chứng tỏ đời sống của nhân viên
đang ngày càng được cải thiện và quan tâm hơn.
2.3.2 - Tình hình tài sản
2.3.2.1 – Khái quát về tình hình tài sản của Công ty
Tài sản là một trong những yếu tố không thể thiếu được đối với bất kỳ DN nào
dù lớn hay nhỏ. Đấy là tiền đề cơ sở vật chất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của
mỗi DN. Tài sản tồn tại dưới mọi hình thức nhưng được phân làm hai loại: TSCĐ và
tài sản lưu động.
TSCĐ là những tài sản tồn tại trong DN trong thời gian dài, bao gồm TSCĐ hữu
hình (hoặc vô hình) và các khoản đầu tư dài hạn.
TSLĐ là những tài sản thuộc quyền sở hữu của DN, có thời gian sử dụng, thu
hồi luôn chuyển dưới một năm, hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSLĐ bao gồm vốn
bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Tình hình biến động tài sản của CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD từ năm
2007 đến năm 2009, được thể hiện rõ qua Bảng 2.3 và Đồ thị 2.1.
Đồ thị 2.1 : Tình hình biến động tài sản của CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh
VLXD (2007 – 2009)
17,793
30,523
28,350
6,998
6,389
6,304
0
5,000
10,000
15,000

20,000
25,000
30,000
35,000
2007 2008 2009
TSLĐ
TSCĐ
25
Bảng 2.3 : Tình hình tài sản của CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD (2007 – 2009)
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 Tốc độ tăng (%)
Giá trị
(đồng)

Cấu
(%)
Giá trị
(đồng)

Cấu
(%)
Giá trị
(đồng)

Cấu
(%)
08/07 09/08 BQ
I. TSLĐ và
đầu tư ngắn
hạn

17,793,235,217 71.77
30,522,893,96
4
82.69 28,350,347,946 81.81 71.54 -7.12 32.21
1. Tiền 539,004,911 3.03 123,618,529 0.41 535,662,300 1.89 -77.07
333.3
2
128.13
2. Đầu tư tài
chính ngắn
hạn
0 0.00 0 0.00 15,000,000 0.05 - - -
3. Các Khoản
phải thu
10,053,064,019 56.50
12,212,154,17
2
40.01 16,668,629,823 58.80 21.48 36.49 28.99
4. Hàng tồn
kho
6,912,201,005 38.85
16,198,654,34
4
53.07 9,466,522,037 33.39 134.35 -41.56 46.40
5. TSLĐ Khác 288,965,282 1.62 1,988,466,919 6.51 1,664,533,786 5.87 58.13 -16.29 20.92
II. TSCĐ và
đầu tư dài
hạn khác
6,998,347,943 28.23 6,388,783,050 17.31 6,303,699,427 18.19 -8.71 -1.33 -5.02
1. TSCĐ hữu

hình
6,131,071,679 87.61 5,704,328,951 89.29 6,015,781,902 95.43 -6.96 5.46 -0.75
Nguyên giá 6,762,370,795 - 6,957,370,795 - 7,953,961,471 - 2.88 14.32 5.72
Giá trị hao
mòn
- 631,299,116 - -1,253,041,844 - -1,938,179,569 - - - -
2. TSCĐ vô
hình
52,525,696 0.75 35,997, 088 0.56 19,468,480 0.31 -31.47 -45.92 -38.70
Nguyên giá 72,840,000 - 72,840,000 - 72,840,000 - - - -
Hao mòn - 20,314,304 - - 36,842,912 - - 53,371,520 - - - -
3. CP xây
dựng cơ bản
dở dang
329,634,858 4.71 269,367,856 4.22 0 0.00 -18.28 - -
4. Tài sản dài
hạn khác
485,115,710 6.93 379,089,155 5.93 268,449,045 4.26 -21.86 -29.19 -25.53
Tổng tài sản 24,791,583,160 100 36,911,677,01 100 34,654,047,373 100,00 48.89 -6.12 21.39

×